Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã lăng can huyện lâm bình tỉnh...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã lăng can huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

.PDF
65
88
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- MA DOÃN TRƯỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NÔNG THÔN TẠI XÃ LĂNG CAN HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa Học Môi Trường Khoa : Môi Trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên - Năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- MA DOÃN TRƯỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NÔNG THÔN TẠI XÃ LĂNG CAN HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa Học Môi Trường Lớp : K46 - KHMT - N03 Khoa : Môi Trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hưỡng dẫn: TS. Trần Thị Phả Thái Nguyên - Năm 2018 i LỜI CÁM ƠN Thực tập tốt nghiệp thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức trong Suốt quá trình thực tập của mình đồng thời tiếp xúc với thực tế và làm quen với công việc sau này của mình. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, khoa Môi Trường em tiến hành thực hiện đề tài " Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Lăng Can - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang ". Trước hết em xin chân thành cám ơn cô giáo T.S Trần Thị Phả là người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô khoa Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ em những năm vừa qua. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Lâm Bình, nhân dân trong xã đã cung cấp thông tin để liên quan tới đề tài để em thực hiện khóa luận này Nhân dịp cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên em trong suốt vừa qua. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên đề tài em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô, bạn bè để đề tài em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên ngày 19 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Ma Doãn Trường ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .................... 14 Bảng 2.2: Tình hình phát sinh chất thải rắn. ............................................................. 18 Bảng 3.1: Các chỉ số phân tích. ..................................................................................... Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ............................ 34 Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước mặt( Nước suối) trên địa bàn xã Lăng can .................................................................................................................... 35 Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm trên địa bàn xã Lăng can .................. 35 Bảng 4.4: Loại hình cống thải các hộ đang sử dụng ................................................. 36 Bảng 4.5: Hình thức canh tác đất chủ yếu các hộ gia đình ....................................... 38 Bảng 4.6: Hiện trạng đổ rác thải sinh hoạt ra hộ gia đình......................................... 39 Bảng 4.7: Các hình thức xử lý rác thải rắn của các hộ gia đình ............................... 40 Bảng 4.8: Hiện trạng nhà tiêu các hộ đang sử dụng ................................................. 42 Bảng 4.9: Địa điểm đặt chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh tại các hộ gia đình ... 43 Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh và chuồng trại của hộ gia đình ........................................................................... 44 Bảng 4.11: Hiện trạng sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật của hộ gia đình ............................................................................................ 45 Bảng 4.12: Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã Lăng Can ................... 46 Bảng 4.13: Ý kiến của người dân về cải thiện điều kiện môi trường ....................... 48 Bảng 4.14: Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường Xã Lăng Can ............................................................................................................. 49 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện loại hình cống thải các hộ đang sử dụng ............. 36 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện hình thức đổ rác các hộ hộ gia đình xã Lăng Can ... 39 Hình 4.3: Các hình thức xử lý rác thải rắn của hộ gia đình ............................ 41 Hình 4.4: Thực trạng nhà vệ sinh tại xã Lăng Can ......................................... 42 Hình 4.5: Địa điểm đặt chuồng trại và nhà vệ sinh của các hộ gia đình ......... 44 Hình 4.6: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia đình .......................................................................................... 45 Hình 4.7: Những loại phân bón các hộ gia đình sử dụng ............................... 46 Hình 4.8: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã ............... 47 Hình 4.9: Ý kiến về việc cải thiện điều kiện VSMT ....................................... 49 iv DANH MỤC VIẾT TẮT BNN Bộ Nông Nghiệp BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường BYT Bộ Y Tế BVTV Bảo vệ thực vật COD Nhu cầu Oxy hóa học DO Nồng độ Oxy hòa tan trong nước QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam NXB Nhà xuất bản UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường VSV Vi sinh vật BHYT Bảo hiểm y tế v MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................2 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2 1.4. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 2.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3 2.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................6 2.2. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường trên Thế Giới và Việt Nam ..........................................................................................8 2.2.1. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường trên thế giới. .........................8 2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam ...............................................12 2.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Tuyên Quang ..........................................................20 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................23 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................23 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................23 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Lăng Can ............................................23 3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Lăng Can .................................................23 3.3.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường ..............................................................24 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thông tin thứ cấp .................................24 3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu ......................................................26 vi 3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân ...................................................26 3.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................27 3.4.6. Phương pháp thống kê và sử lý số liệu ...........................................................27 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................28 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Lăng Can, Huyện Lâm Bình, Tỉnh Tuyên Quang ......................................................................28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28 4.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................29 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Lăng Can....................................................34 4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt theo ý kiến người dân xã Lăng Can .............................................................................................34 4.2.2. Đánh giá chất lượng nước tại xã Lăng Can.....................................................35 4.2.3. Hệ thống cống thải và hiện trạng nước thải ....................................................36 4.2.4. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại xã Lăng Can ..........................37 4.2.5. Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại xã Lăng can .......................................38 4.2.6. Hiện trạng rác thải trên địa bàn .......................................................................39 4.2.7. Đánh giá hiện trạng VSMT tại xã Lăng Can ..................................................42 4.2.8. Tình hình sử dụng phân bón và hóa chất thuốc bảo vệ thực vật .....................45 4.2.9. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường ................48 4.2.10. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường xã Lăng Can ...............................49 4.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường xã Lăng Can ...........................................50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................53 5.1 Kết luận ...............................................................................................................53 5.2 Kiến nghị .............................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Việt nam là một nước đang trên đà phát triển trong quá trình hội nhập đã đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và sự mở cửa hòa nhập với các nước trên thế giới đã làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của đất nước. song song với thành tựu này, chúng ta phải đối mặt với những thách thức liên quan tới vấn đề môi trường. " Nước ta là một nước nông nghiệp với 75% dân số và nguồn lực lao động xã hội đang sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn, với hơn 3 triệu hộ nông dân, lực lượng sản xuất này chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. theo số liệu thống kê (1998 - 2000), nông thôn tạo ra 1/3 tổng sản phẩm quốc dân. Tỉ trọng công nghiệp mới chiếm 13,8%, dịch vụ 14,7%, nông nghiệp 71,45% trong tổng giá trị sản xuất. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của nông dân giữa thành thị và nông thôn là 2 lần và có khả năng tăng lên. Hơn 90% số hộ nghèo tập chung ở nông thôn" (Nguyễn Ngọc Nông, 2006)[8] Nông thôn ngày xưa rất trong lành, ngày nay nông thôn đang chịu tác động sâu sắc của sự bùng nổ dân số, quá trình đô thị hóa và quá trình phát triển hướng tới một xã hội công nghiệp đang diễn ra ở nước ta. Nhiều tác động đang diễn ra hằng ngày, hằng giờ làm thay đổi phong tục tập quán, cách nghĩ của người nông thôn, cũng như môi trường sống của họ theo cả chiều tốt và chiều xấu. Nông thôn xã Lăng Can - Huyện Lâm Bình - Tỉnh Tuyên Quang không nằm ngoài quy luật đó. Môi trường nông thôn xã Lăng Can đang dần thay đổi do tập quán sinh hoạt và sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, việc thay đổi trong 2 thâm canh nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các hoạt động trong các cơ sở chăn nuôi, các cơ sở sản xuất thủ công nhỏ, lẻ đã tác động đến môi trường làm cho môi trường vùng nông thôn mất đi sự trong lành vốn có và ngày càng bị ô nhiễm nặng hơn. Ý thức của người dân và tình trạng vệ sinh môi trường kém là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề với môi trường, sức khỏe và ảnh hưởng rất lớn tới đời sống con người. Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường cho người dân nông thôn thì việc đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của người dân là điều cần thiết phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và môi trường bền vững. Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi Trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hưỡng dẫn trực tiếp của T.S Trần Thị Phả, em tiến hành thực hiện đề tài: " Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Lăng Can - Huyện Lâm Bình - Tỉnh Tuyên Quang ". 1.2. Mục tiêu đề tài + Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Lăng Can, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. + Từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương 1.3. Yêu cầu của đề tài + Phản ánh đúng hiện trạng môi trường tại địa phương nghiên cứu. + Đảm bảo thu thập số liệu phải trung thực, chính xác. + Các giải pháp đưa ra phải có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa phương. 1.4. Ý nghĩa đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 + Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. + Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - Ý nghĩa trong thực tiễn + Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao sự quan tâm của người dân về việc bảo vệ môi trường. + Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về vấn đề môi trường. + Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn thuộc tỉnh Tuyên Quang nói chung. PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005 chương 1, điều 3, khoản 1 xác định: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất 4 nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên * Chức năng của môi trường[5]: - Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chưa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động sống và hoạt động sản xuất. - Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. * Môi trường nông thôn - Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp (Nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp và thu nhập mức sống của người dân nông thôn thấp hơn đô thị[1]. - Môi trường nông thôn thực chất là liên quan đến các khía cạnh sinh thái nông nghiệp và phát triển nông thôn. Liên quan đến khía cạnh sinh thái nông nghiệp hoặc hoạt động sản xuất nông nghiệp là các vấn đề: Các điều kiện sinh thái đồng ruộng, khả năng cấp nước, nguồn gen trong nông nghiệp, điều kiện canh tác, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu. Còn liên quan đến khía cạnh phát triển nông thôn là các vấn đề: Chất lượng cuộc sống nông dân, dân trí và giáo dục, vệ sinh nông thôn, bệnh dịch, cơ sở hạ tầng và các vấn đề xã hội khác. Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2005 thì: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. + Ô nhiễm môi trường nước Theo khoản 14 điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012: Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học của nước không phù 5 hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. + Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và những phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc vào lòng đất. Ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất [13]. Đất bị suy thoái là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất định theo thời gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu trở thành các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng nông lâm nghiệp[13]. + Ô nhiễm môi trường không khí Theo TCVN 5966 - 1995, sự ô nhiễm không khí được định nghĩa là:"Sự có mặt của các chất trong khí quyển, sinh ra từ hoạt động của con người hoặc từ các quá trình tự nhiên và nếu nồng độ đủ lớn, thời gian đủ lâu chúng sẽ ảnh hưởng đến sự thoải mái, dễ chịu, sức khỏe và lợi ích của con người và môi trường". + Ô nhiễm tiếng ồn Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra không đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau được tổng hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò riêng trong việc gây tiếng ồn, nó khác nhau với những người khác nhau, ở những chỗ khác nhau và trong thời điểm không giống nhau [13]. Ô nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất lợi làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người bao gồm đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi trong nhà [13]. 6 Theo khoản 7 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường thì: Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi Trường Việt Nam 2005: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. Các khái niệm chất thải rắn [8]: Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng). - Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng. - Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói, lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. - Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. - Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu trữ trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. - Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích. - Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. 2.1.2. Cơ sở pháp lý 7 - Căn cứ luật bảo vệ môi trường 2005 được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006. - Căn cứ Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. - Căn cứ vào Nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo Vệ Môi Trường. - Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y Tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu. - Căn cứ Quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 07/08/2001 của Bộ Xây Dựng định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường - công tác thu gom vận chuyển, xử lý rác. - Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về việc áp dụng TCVN về môi trường. - Quy định số 367-BVTV/QĐ về sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở Việt Nam do cục bảo vệ thực vật ban hành. - Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn. - Căn cứ vào QCVN 01:2009/BYT quy chuẩn ký thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2009/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 05:2009/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. - QCVN 26:2010/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn 8 - QCVN 01:2011/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh. - Căn cứ vào TCVN 5966 - 1995 Chất lượng không khí - Những vấn đề chung - Thuật ngữ. - Căn cứ vào QCVN 06:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. - Căn cứ vào TCVN 5502 - 2003 cấp nước sinh hoạt - yêu cầu chất lượng. - Căn cứ vào QCVN 09:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - Căn cứ TCVN 5996 - 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hưỡng dẫn lấy mẫu ở sông suối. - Căn cứ TCVN 6000 - 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hưỡng dẫn lấy mẫu nước ngầm. + QCVN 08:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt. - Căn cứ vào QCVN 14:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - Căn cứ vào QCVN 15:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ hóa chất thực vật trong đất. + QCVN 05:2013/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không khí xung quanh. 2.2. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường trên Thế Giới và Việt Nam 2.2.1. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường trên thế giới. Ô nhiễm môi trường không chỉ là vấn đề nan giải của Việt Nam mà còn là vấn đề chung của thế giới. Hằng năm trên thế giới phải chịu nhiều thiệt hại về người và tài chính do ô nhiễm môi trường gây nên. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của người dân về môi trường chưa cao cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế xã hội... Ô nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ở thành thị mà còn ở những vùng nông thôn. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở thành thị chủ yếu là do lượng chất thải phát sinh 9 lớn nên không xử lý kịp hoặc chưa có biện pháp xử lý. Còn ở nông thôn thì chất thải không được thu gom mà còn vứt bừa bãi gây mất vệ sinh chung và vấn đề sử dụng phân bón, thuốc BVTV cũng gây ảnh hưởng rất lớn. Theo Lê Thạc Cán (1995) [3], Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, tình hình môi trường trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm các nhân tố về chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên có những đặc điểm sau: - Tăng trưởng dân số nhanh Dân số trên thế giới đã lên tới 6,7 tỉ người, trên thế giới bình quân mỗi giây có 3 trẻ em ra đời, mỗi ngày nhân loại sản sinh ra 30 vạn trẻ em. Với tốc độ sinh đẻ này thì đến năm 2120 dân số thế giới sẽ vượt quá 15 tỉ người, lúc đó mọi nơi trên thế giới đều lâm vào cảnh đất chật người đông. Dân số càng cao, sức ép về lương thực, thực phẩm, năng lượng, môi trường tài nguyên cũng ngày càng lớn. Theo dự báo đến năm 2050 thì dân số thế giới sẽ tăng lên 9,1 tỷ người. - Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều Có thể nói rằng trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tất cả các quốc gia từ các quốc gia đang bị nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vượt bậc để phát triển kinh tế và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự không đồng đều về kinh tế, thu nhập và mức sống vật chất giữa các quốc gia ngày càng tăng. Đầu thập kỷ 90, Hoa Kì vẫn là nước có tống sản phẩm xã hội cao nhất thế giới bằng 6,5 tỷ USD, tiếp đó là Nhật Bản với tổng sản phẩm xã hội là 3,3 tỷ USD. Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có vùng tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên 6% trong những năm đầu thập kỷ 90, phần Đông Nam Á và Đông Bắc Á có tốc độ tăng trưởng lớn hơn 7% trong lúc phần Nam Á chỉ tăng trưởng nhỏ hơn 4%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao kéo theo nhu cầu lớn về tài nguyên thiên nhiên, nhân lưc, cơ sở hạ tầng thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Nếu không quản lý tốt thì đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến suy thoái môi trường. 10 Sự phân bố thu nhập trong khu vực phân bố không đều 25% dân số sống dưới mức nghèo khổ, không vốn, không phương tiện và thiết bị chỉ còn cách kiếm sống độc nhất là khai thác cùng kiệt tài nguyên thiên nhiên còn ở trong tầm lao động của họ. - Đô thị hóa mạnh mẽ Quá trình đô thị hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng trên toàn thế giới, với tốc độ 3% hằng năm cho toàn thế giới và 3 - 5% cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Dự báo đến năm 2020, tại các nước đang phát triển trong khu vực 50% dân số sống ở các đô thị và tại các nước phát triển là 75%. - Mất cân đối đô thị và nông thôn Dân số nông thôn trên thế giới hiện nay tăng nhanh với tốc độ 1% tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tốc độ này là 1 - 2,5% . Với xu thế này sự phân bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng. Một mặt lực lượng lao động trẻ sẽ bị thu hút vào đô thị gây thêm những căng thẳng về môi trường, mặt khác, tại nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khỏe, công tác phục hồi suy thoái vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn. Sự mất cân đối này thường diễn ra qua việc dân nông thôn di cư, một cách vụ tổ chức tới các khu đô thị. Viện tài nguyên Thế Giới ước lượng rằng, trên Thế Giới hàng năm có 70.000 km2 đất nông nghiệp phải bỏ hoang do không có màu mỡ, khoản 20.000 km2 năng suất giảm sút rõ rệt. Hàng triệu người nông dân không có đất canh tác, hoặc do lao động nông nghiệp cực nhọc không thể nuôi sống họ nên họ đã phải bỏ hàng xóm để đi tìm việc tại các đô thị (Lê Thạc Cán và cs, 1995)[7]. - Sản xuất lương thực tăng chậm và bước vào thời kỳ suy giảm Báo cáo mới nhất của Tổ chức Nông lương thực thế giới (FAO) về triển vọng mùa vụ và tình hình lương thực cho thấy, sản lượng lương thực toàn cầu năm 2009 dự kiến sẽ giảm so với năm 2008. Nguyên nhân do thời tiết bất lợi làm sản lượng lương thực giảm tại hầu hết các nước sản xuất lương thực lớn 11 trên thế giới. Tại các nước thu nhập thấp và thiếu hụt về lương thực, dự đoán sản lượng lương thực năm 2009 sẽ thấp hơn năm 2008. Mặt khác, theo FAO giá cả lương thực, thực phẩm tại một số nước phát triển vẫn ở mức khá cao, làm khả năng tiếp cận lương thực thực phẩm của nhóm dân số thu nhập thấp. Khủng hoảng lương thực hiện vẫn đang tiếp diễn ở 32 nước trên thế giới[14]. - Gia tăng sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu Nhìn chung trên toàn Thế Giới, lượng phân bón hóa học và thuốc trù sâu, diệt cỏ sử dụng vào nông nghiệp đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi tăng thêm theo cấp số nhân. Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế như tổ chức Nông Lương (FAO), tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc và nhiều tổ chức môi trường đã cố gắng hạn chế việc sử dụng các chất hóa học nhân tạo vào nông nghiệp và đã thu được những kết quả bước đầu. Tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là nơi đã và đang có sự gia tăng mạnh mẽ về sử dụng thuốc trừ sâu. Trong những thập kỷ 80, lượng thuốc trừ sâu được sử dụng tại các nước Indonesia, Pakistan, Philippin, Srilanka, đã gia tăng hơn 10% hằng năm. Lượng phân bón hóa học được sử dụng tại đây dự kiến sẽ giảm với tốc độ khoảng 4,3% hằng năm [15]. - Suy giảm tài nguyên đất Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng dân số và suy giảm tài nguyên đất. Theo số liệu của Viện Tài Nguyên Thế Giới, vào năm 1993 quỹ đất cho toàn nhân loại là 13.041,7 triệu ha, trong đó trồng trọt chiếm khoảng 20,6%, đồng cỏ 69,6%. Diện tích đất bình quân đầu người trên toàn Thế Giới là 2,432 ha, ở Châu Á là 0,81 ha, ở Châu Âu là 0,91 ha. Phần lớn đất trồng trọt tăng thêm chủ yếu lấy từ đất rừng, gây nên những hậu quả xấu về môi trường[7]. - Gia tăng sa mạc hóa 12 Do con người khai hoang đất quá mức khiến ngày càng nhiều khu vực đối mặt với nguy cơ sa mạc hóa, đặc biệt là thời gian gần đây, với nhưng biến đổi bất thường của khí hậu, nhiều khu vực gặp hạn hán triền miên khiến cho tình hình càng thêm trầm trọng. Theo như bản báo cáo về khí hậu toàn cầu, gần đây hạn hán đã gây ảnh hưởng đến ít nhất 41% diện tích đất, khiến những vùng đất nhanh chóng bị sa mạc hóa. Từ năm 1990 đến nay, những biến đổi xấu của khí hậu đã gây ảnh hưởng đến diện tích mặt đất từ 15% đến 25%. Nếu như các nước trên thế giới không tìm ra được những phương án tích cực, đến năm 2025 70% diện tích bề mặt của trái đất của chúng ta sẽ xuất hiện hiện tượng khô cằn[15]. - Mất rừng Do nhu cầu dành đất đai cho sản xuất nhiên liệu sinh học ngày một tăng, đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nên trong những năm gần đây nhiều khu rừng bị tàn phá khiến diện tích rừng trên thế giới đã thu hẹp đáng kể. Việc này đã gây tổn hại rất lớn cho môi trường và khí hậu toàn cầu[7]. 2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam - Ô nhiễm không khí Mặc dù đất nước chúng ta nền công nghiệp chưa phát triển nhưng ô nhiễm không khí đã xảy ra đặc biệt ở các nhà máy hóa chất, dân cư sống ở các vùng nói trên thường mắc các bệnh hô hấp, da và mắt. Lượng bụi và các khí CO, CO 2, SO2, và NOx thải ra trong quá trình sản xuất khá cao ảnh hưởng đến hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận. - Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu tập chung ở các làng nghề tái chế kim loại. kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy, một số mẫu đất ở làng nghề tái chế chì thuộc xã Chỉ Đạo, Huyện Văn Lâm, Hưng Yên cho thấy, hàm lượng Cu2+ đạt 43,68 - 69,68 ppm, hàm lượng pb2+ từ 147,06 - 661,2 ppm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan