Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav iddan, vùng arav...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav iddan, vùng arava, israel

.PDF
58
247
63

Mô tả:

` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM ĐỨC DƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG HOA CỦA FARM 16 MOSHAV IDDAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM ĐỨC DƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG HOA CỦA FARM 16 MOSHAV IDDAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 - ĐCMT - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên - 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong toàn bộ quá trình học tại Trường Đại học Nông Lâm, Trung tâm đào tạo nông nghiệp Quốc tế Arava, Israel và thực hiện đề tài tốt nghiệp Chuyên ngành Địa chính môi trường với đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav Iddan, vùng Arava, Israel” em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của khoa Quản Lý Tài Nguyên cũng như trung tâm đào tạo phát triển quốc tế. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như Trung tâm đào tạo nông nghiệp Quốc tế Arava, Israel. Em xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp em học tập và làm thủ tục xuất nhập cảnh. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts. Nguyễn Đức Nhuận đã hướng dẫn đề tài, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp. Em xin cảm ơn trung tâm đào tạo nông nghiệp Quốc tế Arava, Israel đã giúp đỡ tôi cập nhật số liệu và thực hành thực tế ngoài hiện trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình ông Yuval đã giúp đỡ tạo điều kiện ăn ở công việc trong suốt 10 tháng thực tập tại Israel. Và cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Phạm Đức Dương ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 ................................. 9 Bảng 2.2: Độ chua trao đổi trong đất sử dụng nông nghiệp ........................... 17 Bảng 2.3: Hàm lượng mùn trong đất sử dụng nông nghiệp ............................ 18 Bảng 2.4: Thang đánh giá hàm lượng Nitơ trong đất sử dụng nông nghiệp ...... 19 Bảng 2.5: Hàm lượng Lân dễ tiêu trong đất sử dụng nông nghiệp ................. 19 Bảng 2.6: Hàm lượng Lân tổng số trong đất sử dụng nông nghiệp ................ 20 Bảng 2.7: Hàm lượng Kali dễ tiêu trong đất sử dụng nông nghiệp ................ 20 Bảng 2.8: Hàm lượng Canxi trao đổi trong đất sử dụng nông nghiệp ............ 21 Bảng 2.9: Các loại đất mặn (phân theo nồng độ) và ảnh hưởng đối với cây trồng ... 22 Bảng 2.10: Giới hạn hàm lượng tổng số KLN trong đất sử dụng nông nghiệp theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT................................................. 24 Bảng 4.1: Các kiểu sử dụng đất của Trang trại 16 .......................................... 36 Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại farm 16 ........................................... 37 Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu đất tại farm 16 ........................................... 41 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ của Israel ............................................................................... 5 Hình 2.2: Biểu đồ khí hậu tại Israel .................................................................. 7 Hình 2.3: Bản đồ Trung tâm khu vực Arava.................................................. 10 Hình 2.4: Bản đồ địa giới hành chính moshav Iddan...................................... 10 Hình 4.1: Biểu đồ so sánh hàm lượng CHC trong đất farm 16....................... 38 Hình 4.2: Biểu đồ so sánh trị số PH trong đất farm 16 ................................... 38 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng N trong đất farm 16 ............................ 39 Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hàm lượng P2O5 trong đất farm 16 ....................... 39 Hình 4.5: Biểu đồ so sánh hàm lượng Kali trong đất farm 16 ........................ 40 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh hàm lượng Asen trong đất farm 16....................... 41 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh hàm lượng Cd trong đất farm 16 .......................... 42 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh hàm lượng Cu trong đất farm 16 .......................... 43 Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng Pb trong đất farm 16........................... 43 Hình 4.10: Biểu đồ so sánh hàm lượng Zn trong đất farm 16 ........................ 44 iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt As Asen 1 BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường 2 BVMT Bảo vệ Môi Trường 3 BVTV Bảo vệ thực vật 4 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 5 CHC Chất hữu cơ 6 Cd Cadimi 7 Cu Đồng 8 KHKT Khoa học kỹ thuật 9 KLN Kim loại nặng 10 K Kali 11 MT Môi Trường 12 NQ – TW Nghị quyết – trung ương 13 TT – BTNMT Thông tư – Bộ tài nguyên môi trường 14 N Nito 15 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 15 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam STT v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5 2.1. Tổng quan của đề tài .................................................................................. 5 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel .................................................................. 5 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel ........................................... 9 2.1.3. Moshav Iddan ........................................................................................ 10 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ...................................................... 12 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 13 2.3.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 13 2.3.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ......................................................... 24 2.3.3. Phân loại đất nông nghiệp ..................................................................... 28 2.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 29 2.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 29 2.4.2. Tại Israel ................................................................................................ 30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32 vi 3.2.1. Khái quát về trang trại ........................................................................... 32 3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Hoa tại farm 16 ..................... 32 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng hoa.............................................. 32 3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .......................... 32 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 32 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 33 3.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu...................................................... 33 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo. ...................................... 33 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Giới thiệu về trang trạng trồng hoa limonium farm 16 ............................ 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế..................................................................... 34 4.1.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của hoa cát tường tại farm 16 35 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường đất nông nghiệp của farm 16 ................ 37 4.2.1. Các chỉ tiêu hóa lý đánh giá môi trường đất tai farm 16 ...................... 37 4.2.2. Các chỉ tiêu Kim loại nặng trong môi trường đất tại farm 16............... 41 4.3. Khả năng áp dụng tại Việt Nam ............................................................... 45 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm .............................................. 46 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 46 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 46 4.4.3. Kinh nghiệm .......................................................................................... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý báu, là nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Mọi hoạt động của các ngành, các lĩnh vực đều cần có một diện tích đất nhất định. Vì thế trong quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm về vấn đề quản lý đất đai. Việt Nam là một đất nước nông nghiệp từ xưa đến nay, tuy nhiên nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn còn nhỏ lẻ, trình độ khoa học kỹ thuật chưa phát triển, công nghệ còn yếu kém, năng xuất chất lượng sản phẩm còn chưa cao, khả năng cạnh tranh với các nước nông nghiệp khác trên thế giới còn yếu. Bên cạnh đó quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số ở nước ta đang diễn ra mạnh khiến diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lí, hiệu quả là một vấn đề cần thiết hiện nay. Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng kéo theo những đòi hỏi tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang là vấn đề hàng đầu được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với Việt Nam việc 2 đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong nước cũng như học hỏi việc sử dụng đất nông nghiệp của các nước khác trên thế giới là rất cần thiết hơn bao giờ hết. Israel là một đất nước nhỏ với diện tích khoảng 20.700 km² với diện tích đất nông nghiệp là khoảng 24 %, khí hậu khô nóng xong Israel đã tự cung cấp cho mình đến 95% lượng lương thực thực phẩm, và đóng góp không nhỏ vào GDP của đất nước này. Điều kỳ diệu tại đất nước này là vượt lên điện khí hậu vô cùng khắc nghiệt, lượng nước khan hiếm khi phải đào sâu đến 1.5 km, chủ yếu là đất hoang mạc và bán hoang mạc, dân số ít xong Israel là đất nước có nền nông nghiệp cao hàng đầu thế giới.Được rất nhiều các quốc gia trên thế giới đến và học hỏi,trong đó có Việt Nam. Nông trại số 16 nằm tại moshav Iddan thuộc vùng Arava nằm ở phía nam của đất nước Israel có diện tích 55 dunam (≈ 55,000 m²), được thành lập bởi ông Yuval. Được sự đồng ý của khoa Quản lý Tài Nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo: Ts. Nguyễn Đức Nhuận, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav Iddan, vùng Arava, Israel”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 16 Yuval, moshav Iddan, Arava, Israel và đề xuất các ý kiến về sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu về đảm bảo sử dụng đất, đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm và phát triển. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tác động đến việc sản xuất nông nghiệp tại farm 16, moshav Iddan, Arava, Israel. 3 Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 16, moshav Iddan, Arava, Israel. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại farm 16 Yuval, moshav Iddan, Arava, Israel. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thu thập điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã một các đầy đủ, chính xác và khách quan. - Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện và trung thực, thực trạng đất nông nghiệp của farn 16 moshav Iddan. - Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đưa ra các kiến nghị có tính khả thi, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. - Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi cao nhằm phát triển bền vững bảo vệ môi trường quỹ đất nông nghiệp của Việt Nam. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài  Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.  Ý nghĩa trong thực tiễn: - Góp phần đánh giá chất lượng đất nông nghiệp của farm, chỉ ra được những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng. 4 - Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng đất nông nghiệp moshav. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về BVMT cho cộng đồng dân cư. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của Israel a. Vị trí địa lý Israel một quốc gia nhỏ bé nằm ở phía tây nam châu Á, thủ đô là Jerusalem, là một quốc gia nằm ở rìa phía đông của Biển Địa Trung Hải. Nó có biên giới phía bắc giáp với Liban, phía đông bắc với Syri, phía đông và đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai Cập, phía tây với Biển Địa Trung Hải.Tổng diện tích lãnh thổ Israel - là 22.145 km² (8,630 mi² - dặm vuông) trong đó 21.671 km² là diện tích đất. Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung tâm, Châu thổ Jordan và Sa mạc Negev. Hình 2.1: Bản đồ của Israel  Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía bắc Gaza ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng khoảng 40 km tại Gaza và hẹp dần về hướng bắc tới khoảng 5 km tại biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ướt và nổi tiếng về chanh và nghề trồng 6 nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thường xuyên có nước chảy.  Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc vùng này là những dãy núi và đồi của khu vực Thượng và Hạ Galilee; xa hơn về phía nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía nam Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao nguyên là 610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở 1.208 mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat (Safad).  Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một phần nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias (cũng được gọi là Biển hồ Galilee và đối với người Israel là Hồ Kinneret) và Biển Chết. Sông Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào Hồ nước ngọt Tiberias.  Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng diện tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một tam giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beer-Sheva, Biển Chết, và Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song song với các vùng khác trong nước, với những vùng đất thấp ở phía tây, các đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên giới 00ắc của nó. b. Khí hậu Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải. 7 Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới 12 °C (41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C tới 38 °C (64 °F tới 100 °F). Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao nhất nước. Nhưng không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70 phần trăm lượng mưa trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; Từ tháng 6 đến tháng 9 thường không có mưa. Lượng mưa phân bố không đều, giảm nhiều khi đi về hướng nam. Tại điểm cực nam, lượng mưa trung bình nhỏ hơn 50 millimét (2 in) hàng năm; Ở phía bắc, lượng mưa trung bình hàng năm vượt quá 900 millimét (35 in). Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và theo từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev. Lượng mưa thường tập trung trong những trận bão mạnh, gây ra xói mòn và lũ lụt. Trong tháng 1 và tháng 2, có thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem. Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn hơn 300 millimét (12 in) hàng năm; Khoảng một phần ba đất đai của nước này có thể trồng cấy được. Hình 2.2: Biểu đồ khí hậu tại Israel (Nguồn: weather-and-climate.com) 8 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Israel a. Điều kiện kinh tế Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường.Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con người của Liên Hiệp Quốc, được xếp vào nhóm "phát triển rất cao". Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Các ngành kinh tế chủ chốt bao gồm sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm kim loại, thiết bị điện tử và y sinh, sản phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm, hóa chất, thiết bị vận tải; Israel cũng là một trong những trung tâm hàng đầu thế giới về chế tác kim cương.Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israelđược canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo.Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách. Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; Nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD. Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; Sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; Sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh. b. Điều kiện xã hội Theo thời điểm thống kê mới nhất vào ngày 10/10/2017 tổng số dân của Israel là 8.323.248 người. Trong đó, có 77,2% là người Do Thái, 18,5% người Ả Rập và 4,3% là "những nhóm người khác". Trong số người Do Thái, 68% là Sabras (s. ra tại Israel), đa số là các thế hệ người Israel thứ hai và thứ ba, số còn lại là olim - 22% từ châu Âu và châu Mỹ, và 10% từ châu Á và châu Phi, ngay cả từ thế giới Ả Rập. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới. 9 Bảng 2.1: Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 (Đơn vị: người) Thay Tuổi đổi trung % bình 1995 5.331.622 3,45 2000 6.013.711 Tỷ lệ Mật sinh độ 27,00 2,93 2,44 28,00 2005 6.603.677 1,89 2010 7.420.368 Năm Dân số Dân thành thị Thế giới Hạng % % 246 90,90 0,09 100 2,93 278 91,20 0,10 100 29,00 2,91 305 91,50 0,10 100 2,36 30,00 2,91 343 90,80 0,11 99 2015 8.064.036 1,68 30,00 3,05 373 90,50 0,11 99 2016 8.192.463 1,59 30,40 3,03 379 90,40 0,11 98 2017 8.323.248 1,60 30,40 3,03 385 90,30 0,11 98 (Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc) Israel có hai ngôn ngữ chính thức: Tiếng Hebrew và tiếng Ả Rập. Tiếng Hebrew là ngôn ngữ chính và thứ nhất của quốc gia và đa số dân cư dùng tiếng này. Tiếng Ả Rập của thiểu số người Ả rập và một số thành viên cộng đồng Do Thái Mizrahi và Teimani. Tiếng Anh được dạy trong các trường học và đa phần dân cư coi đó là ngôn ngữ thứ hai. Các ngôn ngữ khác ở Israel gồm tiếng Nga, tiếng Yiddish, tiếng Ladino, tiếng Romania và tiếng Pháp. 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel Trung tâm Arava là một khu vực ở miền Nam Israel, được biết đến là khu vực ngoại vi và xa xôi nhất trong nước. Đây là một phần của rạn nứt sông Phi-Phi và nằm ở giữa Biển Chết và Biển Đỏ và phần lớn khu vực này nằm dưới mực nước biển, khoảng 130 km từ trung tâm đô thị gần nhất (Eilat ở phía Nam hoặc Beer-Sheva ở phía Bắc). Nó bao gồm bảy cộng đồng, năm cộng đồng nông nghiệp (Moshav) Iddan, Hatzeva, Ein-Yahav, Tzofar và Paran, một trung tâm cộng đồng khu vực Sapir và Zuqim một cơ sở du lịch sinh thái mới. 10 Thung lũng Arava rất khô cằn với chỉ 50 mm mưa mỗi năm. Arava có đất thấp hơn, trong đó ít có thể phát triển mà không cần tưới và phụ gia đất đặc biệt. nhiệt độ cao, khô tương đối giúp duy trì điều kiện không bị sâu bệnh. Nhiệt độ Jordan Egypt CENT RAL AR A VA Arava có nhiều giờ ánh nắng mặt trời và Iddan đông nhiệt độ thấp nhất dưới 0°C. Ein Yahav Sapir Tzofar Paran trung bình ở Arava nằm trong khoảng từ 35°C đến 45°C vào mùa hè và vào mùa Hatzeva Hình 2.3: Bản đồ Trung tâm khu vực Arava Tất cả các moshav trong Arava trồng ớt, cà chua, dưa hấu, hoa, chà là… Để xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ với công nghệ nông nghiệp hiện đại. 2.1.3. Moshav Iddan Moshav Iddan được thành lập vào năm 1980 bởi những người nhập cư từ Canada, Hoa Kỳ và Nam Phi, những người đã tổ chức vào năm 1976. Lấy tên từ Iddan Stream gần đó, sau đó được đặt tên theo tên Ả Rập cho dòng suối, Wadi al -Aidan. Năm 2005, nước này có dân số 150 người. Sau hiệp định hòa bình Israel-Jordan, một số vùng đất của Iddan được giao cho Jordan. Hình 2.4: Bản đồ địa giới hành chính moshav Iddan 11 2.1.3.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân - Thủy lợi: Điều kiện thủy lợi moshav iddan rất hạn chế, toàn vùng có một hồ nước ngọt và một rãnh mương phục vụ cho mùa nước lũ duy nhất trong năm vào tháng 10. - Giao thông: Hệ thống giao thông của moshav được nhựa hóa từ trong moshav ra tới các farm nhỏ, hệ thống giao thông thuận lợi không có bất kỳ khó khăn nào trong việc đi lại của người dân. Phía trước có tuyến quốc lộ 90 chạy qua là tuyến đường nối liền từ thành phố Eilat phía nam Israel lên đến thủ đô Jelusalem phía bắc Israel. - Điện: Hệ thống điện của moshav hoàn toàn lấy từ hệ thống năng lượng mặt trời. Từng hộ gia đình tự lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời để phục vụ cho mọi hoạt động của gia đình mình. Ngoài ra cũng có sử dụng thêm nguồn điện quốc gia. - Thông tin liên lạc: Là một đất nước phát triển, do vậy hệ thống thông tin liên lạc tại moshav đầy đủ với công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất trên thế giới như về điện thoại, máy tính, ti vi.... 2.1.3.2. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội. * Office và nhà văn hóa - Vị trí trung tâm moshav có các ngôi nhà nhỏ diện tích mỗi nhà 10m2 là các post office nhỏ phục các vấn đề văn thư, gửi tiền của người dân. - Có một nhà trung tâm văn hóa sinh hoạt chung có diện tích 50m2 - Sân bóng đá, tenis * Trường học: - Do đặc trưng của vùng với diện tích nhỏ và điều kiện giao thông thuận lợi nên toàn bộ học sinh đi học đều đi học bằng xe buýt của trường đưa đón tận nơi. Toàn bộ học sinh học tập tại moshav Sapir cách moshav Iddan 40 km. 12 - Học sinh vào đại học sẽ học ở các thành phố lớn như Jerusalem, Beer Sheva, Tel aviv. * Trạm y tế - Công tác y tế thường xuyên được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt. Cơ sở vật chất và trang thiết bị được tăng cường từ riêng từng moshav cho đến các trung tâm dạy học chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe được nâng lên rõ rệt. - Có một trạm y tế của moshav nằm tại trung tâm của moshav. 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới. Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng