Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt và đề xuất giải pháp giảm thi...

Tài liệu đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên địa bàn quận hoàng mai, hà nội

.PDF
65
109
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HOÀNG THỊ HIẾN TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HOÀNG THỊ HIẾN TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : N01 - K46 KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, thời gian thực tập tốt ngiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, không những củng cố lại những kiến thức đã học mà còn vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn. Qua đó giúp sinh viên khi ra trường hoàn thành về kiến thức, lý luận, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Từ những cơ sở đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa khoa Môi Trường trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em được phân công về thực tập tại Viện Kỹ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường với đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội”. Sau một thời gian thực tập tuy không dài nhưng cũng đem lại cho em nhiều kiến thức bổ ích và cũng từ đây em đã rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiêp cũng là hoàn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên tại Viện Kỹ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Hoàng Thị Hiến ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân bố và dạng của nước trên trái đất [7] ..................................... 14 Bảng 2.2: Phân phối lượng dòng chảy/năm của các sông trên thế giới [4] .... 15 Bảng 2.3: Trữ lượng nước mặt ở các sông năm 2012 [5] ............................... 17 Bảng 3.1: Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích ....................................... 22 Bảng 4.1: Các chỉ số khí hậu trung bình trong các tháng của quận Hoàng Mai ....................................................................................................... 28 Bảng 4.2: Phân bố diện tích các loại đất trong năm 2015 và 2016 ................. 29 Bảng 4.3. Tổng hợp hoạt động ngành du lịch Thành phố Hà Nội .................. 33 Bảng 4.4: Vị trí lấy mẫu nước mặt tại khu vực Quận Hoàng Mai .................. 37 Bảng 4.5: Kết quả quan trắc và phân tích ....................................................... 38 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ quận Hoàng Mai ................................................................. 24 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện hàm lượng pH so với QCVN ............................... 38 Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện hàm lượng BOD5 so với QCVN .......................... 39 Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện hàm lượng COD so với QCVN ........................... 40 Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Clorua so với QCVN ......................... 41 Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng so với QCVN .. 41 Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Amoni so với QCVN......................... 42 Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Nitrat so với QCVN .......................... 43 Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Photphats so với QCVN .................... 44 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BOD BOD5 BTNMT BYT COD DO HNO3 H2SO4 ISO KHHGĐ MT NĐ - CP NH4+ NN NO3pH PO43PTNT QCVN QĐ SO42TCVN TSS TT UBND VLXD VSV Nhu cầu oxy sinh hoá Lượng oxy cần thiết của 5 ngày đầu trong nhiệt độ 20ºC Bộ tài nguyên môi trường Bộ y tế Nhu cầu oxy hóa học Oxy hòa tan trong nước Axit nitrit Axit sunfuaric Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế Kế hoạch hóa gia đình Môi trường Nghị định – Chính phủ Amoni Nông nghiệp Nitrat Chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđro trong dung dịch Phốt phát Phát triển nông thôn Quy chuẩn Việt Nam Quyết định Sunfuaric Tiêu chuẩn Việt Nam Chất rắn lơ lửng Thông Tư Ủy Ban Nhân Dân Vật liệu xây dựng Vi sinh vật v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.1.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 1.1.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 1.2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.2.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 12 2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh .......................................................................... 13 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13 2.2.1. Tài nguyên nước mặt trên thế giới ........................................................ 13 2.2.2. Tài nguyên nước của Việt Nam ............................................................ 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 20 3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 21 vi 3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích ........................................ 21 3.4.4. Phương pháp thống kê xử lý số liệu...................................................... 23 3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo. ...................................... 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hoàng Mai ...................... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của quận Hoàng Mai .............................................. 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30 4.2. Hiện trạng chất lượng Môi trường nước mặt quận Hoàng Mai ............... 33 4.2.1. Tài nguyên nước mặt............................................................................. 33 4.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt......................................................... 34 4.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước................................................ 36 4.3. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người .............. 44 4.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm .............................. 45 4.4.1. Giải pháp quy hoạch, quản lý................................................................ 45 4.4.2. Giải pháp khoa học - kỹ thuật ............................................................... 47 4.4.3. Giải pháp giáo dục truyền thông ........................................................... 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Những năm qua Thành phố Hà Nội đã có những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, công tác bảo vệ môi trường cũng đã có những chuyển biến tích cực, góp phần vào sự phát triển bền vững của Thành phố. Quận Hoàng Mai là một vùng đất nằm ở phía đông nam thành phố Hà Nội, có diện tích tự nhiên là 4.104,1 ha (41 km²) với tổng số dân là 365.759 người. Với 14 đơn vị hành chính trực thuộc là 14 phường được hình thành trên cơ sở toàn bộ 9 xã và một phần xã Tứ Hiệp của huyện Thanh Trì, cùng với 5 phường của quận Hai Bà Trưng. Quận Hoàng Mai có đường giao thông thuỷ trên sông Hồng. Quận có các đường giao thông quan trọng đi qua gồm: Quốc lộ 1A, đường vành đai 2,5, đường vành đai 3, đường cao tốc Pháp Vân Cầu Giẽ, đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, cầu Thanh Trì. Bên cạnh đó, Quận Hoàng Mai là quận có tốc độ đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng mạnh nhất trong số các quận huyện mới của thủ đô, với hàng loạt khu đô thị như Linh Đàm, Bắc Linh Đàm, Định Công, Đại Kim, … cùng hàng loạt chung cư trên đường Lĩnh Nam, đường Tam Trinh, đường Pháp Vân, đường Nghiêm Xuân Yêm như Gamuda City, Hateco Yên Sở, … Môi trường nước mặt quận Hoàng Mai được cung cấp chủ yếu do lượng mưa và hệ thống sông, hồ đầm trong quận. Lượng mưa trung bình trong năm khá lớn, nhưng phân bố không đồng đều trong năm, tập trung đến 80% lượng mưa vào mùa hè nên dễ gây ngập úng cục bộ ở một số khu vực, trong khi mùa đông lượng nước cung cấp không đủ. Bên cạnh đó, hệ thống sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét và sông Kim Ngưu cùng hệ thống hồ đầm lớn như Yên Sở, Linh Đàm, Định Công có chức năng tiêu thoát nước nhưng do lượng nước thải của thành phố hầu hết chưa được xử lý nên hiện đang ô nhiễm, không sử dụng được cho sản xuất. 2 Nước là một phần tất yếu của cuộc sống. chúng ta không thể sống nếu không có nước, vì nó cung cấp cho mọi hoạt động sống của con người trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày như tắm rửa, tưới tiêu… Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sự phát triển nhanh của nhiều ngành kinh tế, chất lượng môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh cảnh tự nhiên và đa dạng sinh học đã và đang bị xuống cấp. Với mức tăng trưởng dự kiến của các ngành kinh tế trong tương lai và cùng với sự phát triển của đô thị hóa, hiện trạng môi trường của quận Hoàng Mai đặc biệt là môi trường nước sẽ có nguy cơ bị suy thoái trong tương lai. Việc đánh giá chất lượng nước mặt thường xuyên, nắm bắt tình hình chất lượng nước mặt hiện tại để có biện pháp quản lý cho phù hợp, kịp thời xử lý các nguồn gây ô nhiễm, đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt, sản xuất, tưới tiêu cho người dân. Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội” dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan nhằm điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt quận Hoàng Mai và đề xuất giải pháp có tính khả thi phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của quận Hoàng Mai. 1.1.1. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn quận Hoàng Mai - Đề xuất biện pháp nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường nước mặt, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của quận Hoàng Mai. 1.1.2. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thu thập số liệu đánh giá chính xác, khách quan. - Thu thập mẫu, phân tích mẫu theo đúng quy đinh. - Số liệu phân tích khách quan, trung thực. 3 - So sánh, phân tích số liệu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. - Đề xuất các biện pháp, kiến nghị phải có tính khả thi thực tế phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. 1.2. Ý nghĩa của đề tài 1.2.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Tạo cho em cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học. 1.2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Góp phần đánh giá chất lượng nước các hồ sông trên địa bạn quận Hoàng Mai, chỉ ra được những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng. - Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước mặt quận Hoàng Mai. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Khái quát chung về nước Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.[16] Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dung cho cuộc sống phải đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết hậu quả của chính mình.[8] - Khái niệm nước mặt Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại dương, sông, suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con người, nước mặt dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường 5 bị thay đổi, khả năng hồ phục trữ lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường có mưa.[11] * Ý nghĩa của nước:  Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thục cho xã hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng…  Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động nền kinh tế thông qua việc sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông qàm quay các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là nguồn năng lượng sạch và chiếm 20% lượng điện của Thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành nhiên liệu vầ chi phí nhận công.  Làm ổn định địa tầng.[13] - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn liền với sự sống của sinh vật, đang ngày càng giảm chất lượng do chính hoạt động nhiều mặt của con người gây ra. Khoa học kỹ thuật phát triển đã thúc đẩy quá trình sản xuất ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu của con người. Song song với việc tạo ra của cải vật chất thì một lượng chất thải cũng được hình thành. Các chất thải này được thải vào sông, suối, ao, hồ, biển, vào đất, không khí. Vì vậy, trong nước có thành phần của các loại chất thải làm cho nước không còn sạch nữa, giá trị sử dụng suy giảm và người ta nói rằng nước bị ô nhiễm. Ô nhiễm nước không chỉ là vẫn đề mĩ quan mà nó còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, sức khỏe con người và về vệ sinh môi trường. Ô nhiễm nước được hiểu là: Theo Luật BVMT 2014 đã định nghĩa: Ô nhiễm nước là sự thay đối thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. 6 Hay, Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm,…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Theo Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “ Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loại hoang dã”.[3] - Nguồn gốc gây ô nhiễm nước Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo. + Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. + Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động công nghiệp. Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là: + Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi: H2SO4, HNO3 từ khí quyển, tăng hàm Lượng SO42- và NO3- trong nước. + Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước cùng với chất thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn. + Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…) + Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng các hợp chất hữu cơ.. + Tăng hàm lượng các ion trong nước trước hết là NO3-, PO43-,… + Giảm độ trong của nước: tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước tự nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.[8] 7 2.1.1.2. Vai trò của nước Nước là tài nguyên, vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.[14] Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự nhiên, nước còn có ảnh hưởng và mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội, con người. Nó là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội: từ nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe. Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).[14] - Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước, các loài cây trồng,vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh 8 đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất… - Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn. - Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển.Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet như ở nước ta. - Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia. - Đối với sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người: Nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu vì lý do nào đó mà thiếu nước sẽ vô tình gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên cơ thể. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu mặc nhưng không thể nào thiếu nước sạch. Đây là nguồn tài nguyên cần thiết và không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người. Thiếu nước sạch, các vấn đề về y tế cũng sẽ nảy sinh. Vừa là một nguồn tài nguyên vô giá của thế giới tự nhiên, vừa là nhân tố quan trọng của đời sống xã hội. Nước thực sự đang ngày càng được con người đánh giá đúng mức tầm quan trọng và vô giá của nó.[13] 2.1.1.3. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường  Khái niệm môi trường Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.[5] 9  Chức năng của môi trường - Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chưa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. - Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.  Tiêu chuẩn môi trường Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[6] Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế- xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính sau: Những quy định chung: - Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven biển, nước thải….. - Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải( các chất thải)vv… - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác,sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp. - Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ. 10 - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh học. - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hóa. - Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển v.v…[15] 2.1.1.4. Các chỉ tiêu hóa lý - Trị số pH pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mòn, hòa tan,… chi phối các quá trình xử lý nước như: kết tủa tạo bông, làm mềm, khử sắt diệt khuẩn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kỹ thuật môi trường. pH là một chỉ số xác định tính chất hoá học của nước cấp và nước thải. pH ảnh hưởng đến vị của nước, ảnh hưởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh hưởng đến hệ men tiêu hoá. - Oxy hòa tan (DO) DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực. - Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) Chất rắn lơ lửng là các hạt rắn vô cơ hoặc hữu cơ lơ lửng trong nước như khoáng sét, bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo... Sự có mặt của chất lơ lửng trong 11 nước mặt do hoạt động xói mòn, nước chảy tràn làm mặt nước bị đục, thay đổi màu sắc và các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng bao gồm các chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và hòa tan. Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt ≥ 10-4 mm có thể lắng và không lắng được (dạng keo) - Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian Để Oxy hoá hết chất hữu cơ trong nước thường phải mất 20 ngày ở 20oC. Để đơn giản người ta chỉ lấy chỉ số BOD sau khi Oxy hoá 5 ngày, ký hiệu BOD5. Sau 5 ngày có khoảng 80% chất hữu cơ đã bị oxy hoá. - Nhu cầu oxy hóa học (COD) Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần nhỏ các chất vô cơ dễ bị oxy hóa có trong nước thải. Chỉ tiêu nhu cầu sinh hóa BOD5 không đủ để phản ánh khả năng oxy hóa các chất hữu cơ khó bị oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có trong nước thải, nhất là nước thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu oxy hóa học để oxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải - Nitrat (NO3-): Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ trong nước thải - Phosphate (PO43-): Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa và thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate phát triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh. - Amoni (NH4+): Amoni là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoni trong nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất 12 thường dùng trong khâu khử trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước được lưu chuyển trong các đường ống dẫn. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. - Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. - Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường. - Ngày 17/06/2009 Bộ Y tế đã ra Thông tư số 04/2009/TT-BYT ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống” kí hiệu là QCVN 01:2009/BYT - QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - TCVN 6663-1:2011 ( ISO 5667-1: 2006 ) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu - TCVN 6663-3:2008 ( ISO 5667-3:2003 ) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan