Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa b...

Tài liệu đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở á vùng nam bộ

.PDF
142
422
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TÔ HOÀNG KIA ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ CHO DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh 12-2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TÔ HOÀNG KIA ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ CHO DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 603195 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh 12-2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan với Khoa Địa lý, Hội đồng khoa học Trường Đại học sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện trên cơ sở hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn Phan. Và nội dung của luận văn là công trình nghiên cứu của tôi, không có sự sao chép bất kì luận văn, luận án hay đề án khác. Nếu có sai phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tp.Hồ Chí Minh ngày 27 tháng 10 năm 2012 Người cam đoan TÔ HOÀNG KIA MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ................................................................................. 6 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 7 6. Những đóng góp của luận văn ..................................................................................... 9 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU, DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH. ................................................................. 11 1.1. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU DU LỊCH ................................................................. 11 1.2. SINH KHÍ HẬU VÀ SINH KHÍ HẬU SỨC KHỎE CON NGƯỜI ............... 13 1.2.1. Khái niệm về SKH ....................................................................................... 13 1.2.2. Sinh khí hậu sức khỏe con người ................................................................ 14 1.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết đối với cơ thể người ........... 15 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện SKH ......................................................... 37 1.3. DU LỊCH .............................................................................................................. 40 1.3.1. Khái niệm...................................................................................................... 40 1.3.2. Các loại hình du lịch .................................................................................... 41 1.3.3. Du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. ................................................. 42 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SKH ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ ............................................................. 44 2.1. tổng quan về á vùng nam bộ ..................................................................................... 44 2.1.1Tổng quan về á vùng du lịch Nam Bộ ................................................................. 46 2.1.2. Các yếu tố khí hậu của Á vùng du lịch Nam Bộ........................................... 54 2.2. đánh giá điều kiện skh tổng hợp phục vụ cho dlnd và dlcb á vùng nam bộ bằng các chỉ số di và rsi .................................................................................................................. 70 2.1.3. Cơ sở dữ liệu để tính toán các chỉ số SKH ........................................................ 70 2.2.2. Đánh giá DI và RSI đối với DLND và DLCB vùng Nam Bộ ......................... 70 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ KHAI THÁC HIỆU QUẢ DU LỊCH Ở Á VÙNG NAM BỘ DỰA VÀO ĐIỀU KIỆN SKH.......................................... 91 3.1. Định hướng ........................................................................................................... 91 3.1.1. Theo định hướng chung của cả nước............................................................. 91 3.1.2. Theo định hướng của á vùng ......................................................................... 92 3.1.3. Dựa trên kết quả tính toán SKH .................................................................... 98 3.1. Giải pháp sử dụng điều kiện SKH để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở á vùng Nam Bộ ................................................................................................................. 110 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 115 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 117 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. SKH: sinh khí hậu 2. DLND: du lịch nghỉ dưỡng 3. DLCB: du lịch chữa bệnh 4. ĐNB: Đông Nam Bộ 5. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long 6. DI (discomfort index): chỉ số bất tiện nghi 7. RSI (Relative Strain Index): chỉ số căng thẳng tương đối DANH MỤC BẢNG Trang 1. Bảng 1.1: Một số giới hạn sinh lí liên quan đến nhiệt độ ....................................18 2. Bảng 1.2: Nhiệt trở chung của bộ quần áo ............................................................22 3. Bảng 1.3: Tổng hợp phân loại ảnh hưởng của độ ẩm ...........................................24 4. Bảng 1.4: Phản ứng của cơ thể với tốc độ gió ......................................................24 5. Bảng 1.5: Bảng phân loại khí hậu tốt xấu đối với sức khỏe .................................25 6. Bảng 1.6: Chỉ tiêu sinh học đối với con người .....................................................35 7. Bảng 1.7: Mức cảm giác nhiệt của con người.......................................................36 8. Bảng 1.8: Giá trị về giới hạn của các tác động khác nhau của chỉ số RSI............38 9. Bảng 2.1: Danh sách các trạm khí tượng, khí hậu ................................................43 10. Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá tài nguyên khí hậu tiểu vùng ĐNB du lịch tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh ....................................43 11. Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá tài nguyên khí hậu vùng ĐNB du lịch tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh .....................................44 12. Bảng 2.4: Thời gian hoạt động của một số loại thời tiết gây trở ngại đến phát triển du lịch ở một số khu vực của Việt Nam .......................................44 13. Bảng 2.5: So sánh các điều kiện SKH của các địa phương ở 2 tiểu vùng ..........44 14. Bảng 2.6: Lượng mây trung bình tháng và năm .................................................53 15. Bảng 2.7: Số giờ nắng trung bình tháng và năm .................................................54 16. Bảng 2.8: Nhiệt độ trung bình tháng và năm ......................................................56 17. Bảng 2.9: Biên độ nhiệt ngày đêm của trung bình tháng và năm .......................57 18. Bảng 2.10: Độ ẩm trung bình tháng và năm .......................................................59 19. Bảng 2.11: Lượng mưa trung bình tháng và năm ...............................................60 20. Bảng 2.12: Số ngày có mưa trung bình tháng và năm ........................................61 21. Bảng 2.13: Tốc độ gió trung bình tháng và năm.................................................63 22. Bảng 2.14: Số ngày sương mù trung bình tháng và năm ....................................64 23. Bảng 2.15: Số ngày dông trung bình tháng và năm ............................................65 24. Bảng 2.16: Thời gian hoạt động của một số loại thời tiết gây trở ngại đến phát triển du lịch ở một số khu vực của Việt Nam ...................................................66 25. Bảng 2.17: Đánh giá tài nguyên khí hậu đối với hoạt động DLND và CB ở vùng Nam Bộ ..................................................................................67 25.Bảng 2.18: Kết quả tính toán DI trung bình 5 năm (2007-2011) .........................69 26. Bảng 2.19: Tổng hợp đánh giá điều kiện DI á vùng Nam Bộ phục vụ cho DLND và DLCB ...................................................................................74 27. Bảng 2.20: Kết quả tính toán RSI trung bình 5 năm (2007-2011) ......................75 28. Bảng 2.21: Tổng hợp đánh giá điều kiện SKH tổng hợp RSI á vùng Nam Bộ phục vụ cho DLND và DLCB ...................................................................................82 29. Bảng 2.22: Kết quả đánh giá điều kiện SKH cho DL và ND bằng phương pháp thang điểm có trọng số ........................................................................85 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Trang 1. Hình 1.1: Sơ đồ về SKH........................................................................................13 2. Hình 1.2: Bức xạ Mặt trời đến Trái Đất ...............................................................14 3. Hình 2.1: Lược đồ á vùng Nam Bộ .......................................................................42 4. Hình 2.2: Lược đồ các trạm khí tượng khảo sát trong luận văn ...........................44 5. Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011) của tiểu vùng ĐNB ....................................................................................................70 6. Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011) của các địa phương vùng ĐBSCL .............................................................................72 7. Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện mức RSI trung bình 5 năm (2007-2011) của các địa phương vùng ĐNB .................................................................................76 8. Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện mức RSI trung bình 5 năm (2007-2011) của các địa phương vùng ĐBSCL .............................................................................79 9. Hình 2.7: Lược đồ SKH á vùng du lịch Nam Bộ ..................................................88 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khí hậu là yếu tố gắn liền với lịch sử phát triển của Trái Đất và nó tác động đến tất cả các lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống con người. Thật vậy, ở những vùng địa lý khác nhau thì hình thành các dạng địa hình, các loại đất, chế độ thủy văn hay các thảm thực vật khác nhau và điển hình cho từng vùng. Tại sao lại như vậy? Tất cả đều do một yếu tố gây ra: đó là khí hậu. Và trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thì những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất là những nơi có điều kiện khí hậu ôn hòa, không quá khắc nghiệt chính là những nơi con người tập trung đông nhất. Xã hội loài người đã và đang trải qua các nền văn minh: nông nghiệp, công nghiệp và bây giờ là nền văn minh hậu công nghiệp với sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ. Tuy nhiên, dù là nền văn minh nào đi nữa, con người và xã hội loài người cũng không thể tách rời và không chịu tác động của các yếu tố khí tượng khí hậu (mây, mưa, nắng,…). Vì con người của chúng ta cần phải thở,… nông nghiệp thì cần có nắng, mưa,…công nghiệp thì cần có nước để làm dung môi,…ngay cả trong kiến trúc xây dựng thì ở mỗi vùng miền địa lý khác nhau cũng có các kiểu kiến trúc khác nhau do tác động của yếu tố khí hậu. Chính vì sự tác động và tầm ảnh hưởng quan trọng của khí hậu như vậy, mà từ lâu nay khí hậu vẫn luôn là yếu tố được quan tâm nghiên cứu, từ nông dân cho đến các nhà khoa học. Nếu trước đây việc nghiên cứu khí hậu chưa có sự gắn kết với việc nghiên cứu mối liên hệ giữa khí hậu với các cơ thể sống, thì ngày nay, việc xem xét tác động khí hậu đến đời sống con người và các hoạt động sản xuất, các nhà khoa học thường kết hợp với quan điểm sinh thái. Chính sự kết hợp này, đã làm cho việc nghiên cứu khí hậu được toàn diện và đầy đủ hơn, thiết thực và cụ thể hơn, mang đậm tính sinh thái hơn và phục vụ trực tiếp cho những mục đích chuyên sâu. 2 Nói một cách ngắn gọn nghiên cứu khí hậu ứng dụng trên quan điểm sinh thái học chính là nghiên cứu sinh khí hậu (bioclimate). Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã từng bước làm nên những ngôi nhà từ thô sơ đến phức tạp để chống lại những điều kiện bất lợi của thời tiết và thoả mãn nhu cầu sống ngày càng cao. Từ đó, dẫn đến việc xuất hiện các loại hình nhà khác nhau trên những khu vực có điều kiện khí hậu khác nhau. Đặc biệt, các loại hình nhà này đã không ngừng được cải tiến, biến đổi và hoàn thiện để (thích nghi) tận dụng tối đa những thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những bất lợi của điều kiện khí hậu, thời tiết khu vực mà con người sinh sống. Ngày nay, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa kiến trúc, khí hậu và con người vẫn đang được các kiến trúc sư tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi nhằm thiết kế và xây dựng nên những công trình kiến trúc hiện đại và giàu bản sắc dân tộc. Các công trình này phải vừa thoả mãn được nhu cầu của con người vừa tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường,… thể hiện qua các xu hướng kiến trúc tiêu biểu hiện nay như Kiến trúc có hiệu quả năng lượng (Energy efficient building), Kiến trúc bền vững (Sustainable Architecture), Kiến trúc xanh (Green Architecture),… Hạt nhân của các xu hướng này chính là Kiến trúc Sinh Khí hậu (Bioclimatic Architecture). Còn trong nông nghiệp, thì thể hiện rõ nhất trong bài thơ “Đi Cấy”: ….Trông trời, trông đất, trông mây; Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm….Như vậy, trong nông nghiệp thì yếu tố khí hậu càng đóng quan trò quan trọng, mang tính quyết định thời vụ, năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Hoạt động du lịch thì sự ảnh hưởng của yếu tố khí hậu cũng là rất lớn, nhất là đối với các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch chữa bệnh,… Và một mối quan hệ không thể tách rời, đó chính là diễn biến thời tiết với sức khỏe cũng như tâm trạng tâm lý con người. Những điều kiện thời tiết diễn biến khác nhau, có thể gây nên những biến đổi sinh lý trong cơ thể người ta khác nhau. 3 Điều này ngay từ thời xa xưa con người đã nhận ra và ngày nay đã được khoa học chứng minh. Ngày nay y học đã chứng minh sự thay đổi thời tiết có thể kích thích hàng loạt người gây ra những ảnh hưởng đến tuần hoàn máu ở não, nhức đầu, đau lưng, nhức xương, mệt mỏi, đau nhói vùng tim. Ở những người đứng tuổi có bệnh mạn tính thì thời tiết thay đổi làm cho tình trạng bệnh tăng lên. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 100 năm gần đây cho thấy có sự liên quan giữa thời tiết nóng bức với sự gia tăng các loại tội phạm hình sự. Con người ta trở nên hung hăng hơn khi thời tiết quá nóng. Còn ở Mỹ, một số nhà khoa học nước này nhận xét: sự chuyển mùa, thay đổi thời tiết có thể ảnh hưởng đến tâm lý, đến hành vi cư xử của hơn 27% dân Mỹ. Ngoài những ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe, tâm trạng và tâm lý con người như trên, khí hậu còn có một số tác dụng có thể chữa một số bệnh như: diệt khuẩn trên da,….Và chính điều này đã thôi thúc các nhà y học nghiên cứu ứng dụng của khí hậu vào việc chữa một số bệnh. Như vậy, khí hậu ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động sản xuất từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến hoạt động du lịch, y tế,….Việc nghiên cứu sinh khí hậu trong các lĩnh vực sản xuất cũng như sinh khí hậu người hiện nay rất được quan tâm. Đã có nhiều bài báo, nhiều quyển sách viết về sinh khí hậu phục vụ trong nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, mối quan hệ giữa khí hậu với vấn đề lao động,….hay những đề tài về sinh khí hậu của một quốc gia, sinh khí hậu Việt Nam, sinh khí hậu vùng biển,….Tuy nhiên, sinh khí hậu từng vùng của Việt Nam thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, đặc biệt là sinh khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh (sinh khí hậu người). Nhận thấy, đây là một hướng đề tài khá mới mẻ ở Việt Nam và khá hay, có tính ứng dụng thực tiễn cao, nhưng với khả năng cũng như thời gian có hạn, tôi chọn đề tài: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ. 4 2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu Sinh khí hậu đã được các nhà khoa học các nước trên thế giới nghiên cứu từ rất lâu. Còn ở Việt Nam thì đây là lĩnh vực khá mới mẻ, còn non trẻ; tuy vậy, việc nghiên cứu sinh khí hậu ứng dụng cũng đã được nghiên cứu khá đầy đủ và trong nhiều lĩnh vực. a. Trên thế giới - Cơ sở sinh khí hậu phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng – điển hình ở Ba Lan của Giáo sư Krzysztof Blazejczyk, Khoa Địa lý và nghiên cứu vùng thuộc đại học Warsaw, Ba Lan. Bài báo nói về sự đánh giá của tác giả đối với tài nguyên sinh khí hậu đối với việc nghỉ dưỡng ở Ba Lan. Tác giả đưa ra các tiêu chuẩn về các thành phần trong khí quyển đối với việc chăm sóc sức khỏe của người Ba Lan, cũng như bảng phân loại thời tiết nhiệt sinh học. - Sự so sánh đơn giản về điều kiện sinh khí hậu người trong thời kì nóng/lạnh ở một số thành phố của Mexico của A.Têjêda-Martinez (Đại học Veracruzana) và O.R.Garcia-Cueto (Đại học Autónama de Baja). Để so sánh sinh khí hậu giữa các thành phố, 2 tác giả đưa ra 4 chỉ số: DI (Discomfort Index - chỉ số bất tiện nghi), ET (Effective temperature – Nhiệt độ phù hợp), I (Enthalpy Index – chỉ số bức xạ nhiệt), và HIS (Heat Strain index – chỉ số nhiệt căng thẳng). Trên cơ sở tính toán các chỉ số trên, so sánh các chỉ số này giữa 2 thành phố, trong 2 thời kì nóng/ lạnh, các tác giả đã đưa ra kết luận về sự thuận lợi và khó khăn của sinh khí hậu giữa các thành phố của Mexico. b. Ở Việt Nam - Trong sách Địa lý du lịch Việt Nam do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và những người khác, cũng có đưa ra các chỉ số sinh khí hậu người nhưng chưa đưa ra kết quả nghiên cứu sinh khí hậu người đối với hoạt động du lịch của từng vùng cụ thể. - Một nghiên cứu khá đầy đủ và là tài liệu tham khảo rất quan trọng về SKH, đó là Giáo trình cơ sở SKH của PGS.TS.Nguyễn Khanh Vân. Tác giả đã trình bày 5 một cách khái quát nhất về SKH thảm thực vật tự nhiên, SKH vật nuôi và SKH người, cũng như mối quan hệ giữa SKH với các khoa học khác. - Nguyễn Khanh Vân ngoài Luận án Tiến sĩ “ Phân loại SKH thảm thực vật tự nhiên Việt Nam (trên cơ sở nguồn gốc phát sinh)”, 1993 – Liên Bang Nga, cùng những người khác cũng thực hiện các đề tài về SKH như: Đánh giá điều kiện SKH phục vụ công tác điều dưỡng ở miền núi Việt Nam (năm 1995 – Đề tài cấp Viện Địa lý); Điều kiện SKH hậu dải ven biển Việt Nam (1998); Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng bản đồ SKH ở Việt Nam (1991); Xây dựng bản đồ SKH Việt Nam tỉ lệ 1:1.000.000 (1992); Sử dụng hợp lý tài nguyên SKH cho phát triển sản xuất và cho dân sinh, du lịch vùng hồ Hòa Bình (1993); Nghiên cứu sinh khí hậu người phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng và dân sinh ở Việt Nam (2000); Classification and assessment of bioclimatic conditions for tourism, health resort and some weather therapies in Viet Nam (2008). Gần đây nhất, Nguyễn Khanh Vân-Hoàng Bắc và Hoàng Thị Kiều Oanh đã thực hiện bài báo: Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch các khu vực biển - đảo bờ đông và bờ tây vùng Nam Bộ Việt Nam; bài báo này các tác giả một mặt đánh giá các tác động riêng rẽ của các yếu tố khí hậu đến sức khỏe con người, mặt khác sử dụng các chỉ số SKH tổng hợp. Qua bài báo, các tác giả đã chỉ ra sự khác biệt về một số điều kiện SKH giữa bờ đông (Vũng Tàu, Côn Đảo) và bờ tây (Rạch Giá, Phú Quốc), chỉ sự khác biệt đó đã ảnh hưởng tới tính mùa vụ có khác nhau của hoạt động du lịch của bờ đông – tây của Nam Bộ. - Bài báo khoa học: Đánh giá tài nguyên SKH phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên – Huế của Nguyễn Thám và Nguyễn Hoàng Sơn, đánh giá SKH phục vụ du lịch ở Thừa Thiên – Huế và trong bài báo này 2 tác giả sử dụng Chỉ số bất tiện nghi – DI, để đánh giá SKH. - Nghiên cứu ứng dụng thông tin khí hậu phục vụ y tế và du lịch – Tạp chí khí tượng thủy văn tháng 5/2011, cũng đưa ra các chỉ số: TCI (Tourism Climate Index – Chỉ số khí hậu du lịch); RSI (Relative Strain Index). 6 Như vậy, qua lịch sử nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam, học viên thấy rằng: việc nghiên cứu SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở á vùng Nam Bộ (Việt Nam) là chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài a. Mục đích của đề tài: - Tìm hiểu sâu hơn về điều kiện sinh khí hậu con người, mối quan hệ giữa khí hậu với sức khỏe con người, giữa khí hậu với du lịch. - Tìm ra những khoảng thời gian, những địa phương có điều kiện SKH thuận lợi nhất, tương đối thuận lợi và ít thuận lợi ở á vùng Nam Bộ đối với hoạt động du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. - Kiến nghị một số giải pháp để quy hoạch và phát triển du lịch bền vững ở á vùng Nam bộ trên cơ sở SKH. b. Nhiệm vụ của đề tài: - Làm rõ mối quan hệ giữa khí hậu với sức khỏe con người và các hoạt động du lịch trên các cơ sở lý luận và thực tiễn. - Thông qua việc đánh giá SKH đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở vùng Nam Bộ, đề tài đưa ra những điểm du lịch có SKH tốt và thời gian du lịch tốt nhất đối với loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng Nam Bộ. - Sử dụng các chỉ số tính toán SKH tại một số điểm du lịch ở vùng Nam Bộ. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu a. Không gian: nghiên cứu SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở vùng Nam Bộ (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long); mỗi tiểu vùng, tác giả chỉ đánh giá SKH ở một vài địa điểm chứ không đánh giá tất cả các địa điểm du lịch trong mỗi tiểu vùng. (Cụ thể, trong luận văn này học viên sẽ tính toán số liệu của 10 trạm khí tượng; riêng tỉnh Bình Phước học viên lấy số liệu tại trạm Phước Long – mỗi tiểu vùng là 5 trạm đại diện). 7 b. Nội dung: 2 chỉ số khí hậu tổng hợp thống kê, phân tích, đánh giá điều kiện SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. Bên cạnh đó, học viên cũng sử dụng các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để so sánh và làm hoàn thiện nội dung của bài luận văn tốt nghiệp. c. Thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu quan trắc khí tượng trong 5 năm gần đây nhất và sẽ được thực hiện kể từ khi đề cương được hội đồng khoa học thông qua. 5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu a. Hệ thống các quan điểm - Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống và được xem là đặc trưng của địa lý học. Đó là khi xem xét các sự vật hiện tượng địa lý phải đặt chúng trong mối quan hệ về không gian. Quan điểm này luôn được sự đồng thuận cao bởi trong thực tế các sự vật và hiện tượng địa lý luôn có sự phân hóa về mặt không gian, làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luôn đặt các tỉnh thành phố trong vùng và các vùng trong quan hệ không gian với các vùng khác trong cả nước. - Quan điểm hệ thống: Khí hậu, con người và hoạt động du lịch, cũng như các quá trình vận động của tự nhiên, kinh tế - xã hội không phải là một quá trình đơn lẻ, độc lập mà còn gắn kết với các quá trình vận động tự nhiên, xã hội khác. Chúng là bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó, phải xem xét trên quan điểm hệ thống. - Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Các sự vật hiện tượng trong quá trình vận động và phát triển của mình không chỉ biến đổi về mặt không gian mà còn có sự thay đổi theo thời gian. Đặc biệt là vấn đề khí hậu, con người và nhu cầu của con người luôn có sự đa dạng và biến đổi phức tạp. Sự phát triển con người từ quan niệm, nhận thức, bản chất, thái độ đối xử,…với vấn đề này trong quá khứ luôn có sự ảnh hưởng nhất định đến quá trình đánh giá trong hiện tại và tương lai. Nhất là, trong bối cảnh hiện nay, tình trạng biến đồi khí hậu đang diễn ra rất căng thẳng. Do 8 đó, việc nghiên cứu đề tài luôn được xem xét trong mối liên hệ quá khứ-hiện tạitương lai để làm rõ hơn bản chất vấn đề theo thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác. - Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Quá trình phát triển con người luôn chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. Đồng thời con ngời cũng có những tác động làm biến đổi môi trường xung quanh. Trong tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra và tác động xấu đến cuộc sống loài người. Do đó, để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, con người trong quá trình phát triển của mình cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững khi nghiên cứu vấn đề này. Phát triển con người phải đi đôi với phát triển kinh tế, công bằng xã hội và phát triển môi trường bền vững, mục đích cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. b. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, Trên cơ sở sưu tầm nhiều nguồn tài liệu có liên quan, chúng ta tiến hành lựa chọn và xử lý nguồn thông tin, số liệu đáng tin cậy nhất phục vụ hiệu quả cho đề tài. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Dựa trên việc phân tích nguồn tài liệu đã có cũng như nhận định từ quan sát thực tế, chúng ta mới có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đặt ra. - Phương pháp thống kê các số liệu thu thập nhằm lượng hóa các thông tin, làm tăng tính định lượng trong khi lập luận nghiên cứu các sự vật hiện tượng địa lý, sẽ là giảm đi sự suy đoán định tính. - Phương pháp dự báo: Đề tài sử dụng phương pháp dự báo trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 9 - Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, để đảm bảo tính khoa học và đưa ra những dự báo chính xác, hợp lý,…cần phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những nhà nghiên cứu có liên quan với nội dung của đề tài. 6. Những đóng góp của luận văn - Góp phần là phong phú thêm cơ sở lý luận về nghiên cứu SKH sức khỏe con người nói chung cũng như mối quan hệ giữa khí hậu – sức khỏe – du lịch. - Xác định rõ điều kiện khí hậu và tài nguyên SKH đối với sức khỏe con người, đối với du lịch và nghỉ dưỡng ở á vùng Nam Bộ. - Tạo cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý hoạch định chính sách phát triển kinh tế vùng, nhất là chính sách phát triển kinh tế du lịch. - Góp phần vào định hướng phát triển du lịch bền vững của á vùng. 7. Cấu trúc của luận văn - PHẦN MỞ ĐẦU: + Tính cấp thiết của đề tài + Lịch sử nghiên cứu + Mục đích, nhiệm vụ của đề tài + Giới hạn và phạm vi nghiên cứu + Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu + Những đóng góp của luận văn - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH - NỘI DUNG: Gồm 3 chương: + Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU VÀ DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH. + Chương 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SKH ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ 10 + Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Á VÙNG NAM BỘ DỰA VÀO ĐIỀU KIỆN SKH. - TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHỤ LỤC 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU, DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH. 1.1. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU DU LỊCH Khí hậu là một loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch phát triển du lịch. Từ cuối thế kỷ XVIII đến những năm đầu thế kỷ XX đã có nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ở những nơi có khí hậu trong lành, mát mẻ như: Dovos, Crans-Montan, Lesyin ở Thụy Sĩ, Kitzibunel,…ở Đức, Shimla, Dazilung, Neinitan ở Ấn Độ, núi Thái Sơn ở Trung Quốc; Sapa, Đà Lạt, Bạch Mã, Ba Vì, Mẫu Sơn, Bà Nà, Tam Đảo ở Việt Nam. Các điều kiện của tài nguyên khí hậu khai thác phục vụ cho các mục đích phát triển du lịch khá đa dạng như: tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe của con người; tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng; tài nguyên khí hậu phục vụ cho các hoạt động thể thao mùa đông; tài nguyên khí hậu thích hợp cho các hoạt động du lịch tắm, lặn biển và thể thao biển,…. - Tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe con người: Tài nguyên khí hậu là sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió, hướng gió, bức xạ nhiệt. Các yếu tố khí hậu thay đổi theo không gian từ xích đạo đến 2 cực, theo độ cao, theo thời gian (tính theo mùa), có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa lý, thủy văn và sinh vật, hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Vì vậy, các yếu tố của khí hậu ở nhiều nơi trong từng thời gian nhất định có thể tạo ra những điều kiện sống thoải mái, dễ chịu, tốt cho sức khỏe của con người, hấp dẫn du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai nhiều loại hình du lịch. Ngược lại, có nhiều địa phương, quốc gia, các yếu tố khí hậu có những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe con người, giảm sức hấp dẫn du khách, gây khó khăn cho việc triển khai các hoạt động du lịch.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan