Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững tỉnh...

Tài liệu Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững tỉnh đắk lắk

.PDF
227
93
107

Mô tả:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác lập được cơ sở khoa học, bộ tiêu chí phân vùng địa lý du lịch và tiêu chí đánh giá du lịch bền vững từ đó làm rõ sự phân hóa điều kiện địa lý theo các tiểu vùng với tiềm năng du lịch khác nhau, xác định và đề xuất được một số loại hình du lịch ưu thế mang tính bền vững ở tỉnh Đắk Lắk.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------ DƯƠNG THỊ THỦY ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Hà Nội – 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN DƯƠNG THỊ THỦY ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số : 9850101.01 Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Phạm Quang Tuấn Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS. Trương Quang Hải Hà Nội 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Dương Thị Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG .......................................... 5 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan ......................................................5 1.1.1. Hướng nghiên cứu điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch ................ 5 1.1.2. Hướng đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch.................................................. 14 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan về tỉnh Đắk Lắk................................................... 21 1.2. Cơ sở lý luận cho đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch .................26 1.2.1. Điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch ............................................................................. 26 1.2.2. Phân vùng địa lý du lịch ................................................................................................... 27 1.2.3. Phát triển du lịch bền vững .............................................................................................. 34 1.2.4. Các loại hình du lịch ưu thế miền núi và cao nguyên ............................................... 36 1.2.5. Tiêu chí và quy trình đánh giá ĐKĐL & TN cho các loại hình du lịch........................ 39 1.2.6. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu ........................................................ 46 1.2.6.1. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................................. 46 1.2.6.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 47 1.2.7. Quy trình nghiên cứu........................................................................................................ 54 1.3. Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................56 CHƯƠNG 2. SỰ PHÂN HÓA ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................................... 57 2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................57 2.1.1. Vị trí địa lý và vị thế tỉnh Đắk Lắk .................................................................................. 57 2.1.2. Địa chất – Tài nguyên du lịch gắn với địa chất .............................................................. 58 2.1.3. Địa mạo – Tài nguyên du lịch gắn với địa hình.............................................................. 59 2.1.4. Khí hậu – Tài nguyên khí hậu cho du lịch ...................................................................... 61 2.1.5. Thủy văn – Tài nguyên du lịch gắn với thủy văn ........................................................... 62 2.1.6. Thổ nhưỡng – Tài nguyên du lịch gắn với đất................................................................ 62 2.1.7. Sinh vật – Tài nguyên du lịch gắn với sinh vật............................................................... 63 2.2. Điều kiện địa lý kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch văn hóa ........................66 2.2.1. Dân cư, lao động ............................................................................................................... 66 2.2.2. Đặc điểm dân tộc và văn hóa ........................................................................................... 66 2.2.3. Kinh tế và bảo tồn............................................................................................................. 67 2.2.4. Tài nguyên du lịch văn hóa .............................................................................................. 68 2.3. Phân vùng địa lý du lịch .....................................................................................73 2.3.1. Kết quả phân vùng địa lý du lịch ..................................................................................... 73 2.3.2. Đặc điểm các vùng và tiểu vùng địa lý du lịch ............................................................... 75 2.4. Tiểu kiết chương 2 ..............................................................................................82 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN CHO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK.............................. 83 3.1. Đánh giá chung ...................................................................................................83 3.1.1. Đánh giá mức độ thuận lợi cho du lịch sinh thái ............................................................ 83 3.1.2. Đánh giá mức độ thuận lợi cho du lịch văn hóa ............................................................. 87 3.1.3. Đánh giá mức độ thuận lợi cho du lịch nông nghiệp ..................................................... 90 3.1.4. Đánh giá mức độ thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng ....................................................... 92 3.1.5. Đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của ĐKĐL & TN cho du lịch ............................ 96 3.2. Thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững .......................................97 3.2.1. Hiện trạng du lịch tỉnh Đắk Lắk.................................................................................. 97 3.2.2. Phân tích tác động giữa các đối tượng tham gia du lịch ..............................................112 3.2.3. Phân tích tồn tại, mâu thuẫn trong phát triển du lịch ..................................................112 3.2.4. Phân tích hiện trạng quy hoạch du lịch .........................................................................114 3.2.5. Đánh giá du lịch bền vững ............................................................................................115 3.3. Định hướng và giải pháp ..................................................................................118 3.3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững .......................................................................118 3.3.2. Giải pháp phát triển du lịch bền vững ...........................................................................125 3.4. Tiểu kết chương 3 .............................................................................................132 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................................133 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................................135 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................136 PHỤ LỤC 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK ........PL-1 PHỤ LỤC 2. BẢNG PHÂN BỐ MỨC ĐỘ ĐỒNG NHẤT THEO KHÔNG GIAN .....PL-6 PHỤ LỤC 3. PHÂN CẤP CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ĐKĐL & TN CHO BỐN LOẠI HÌNH DU LỊCH ..........................................................................................................................PL-11 PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THUẬN LỢI CHO BỐN LOẠI HÌNH DU LỊCH ........................................................................................................PL-16 PHỤ LỤC 5. HIỆN TRẠNG DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK .............................................PL-23 PHỤ LỤC 6. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK .........................................................................................................................PL- 24 PHỤ LỤC 7. CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC .......................................PL- 27 PHỤ LỤC 8. DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ ...................................................................PL- 42 PHỤ LỤC 9. MỘT SỐ ẢNH ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỰC ĐỊA TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK......................................................................................................PL- 64 LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm cẩn, chu đáo của hai thầy hướng dẫn PGS.TS. Phạm Quang Tuấn và GS.TS. Trương Quang Hải. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy, người đã tận tình hướng dẫn, cố vấn khoa học, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, Cô, các nhà khoa học ở Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN; Khoa Du lịch học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN; Viện Địa lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch; Trung tâm Nhiệt đới Việt -Nga; Khoa Địa lý – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Viện Khoa học Xã hội Miền Trung,... đã giúp đỡ NCS hoàn thành luận án. Bằng cả tấm lòng của mình, NCS xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Quý Thầy, Cô đã truyền nhiệt huyết, sự nghiêm túc, nỗ lực trong nghiên cứu khoa học, cung cấp cho NCS nhiều thông tin và tài liệu tham khảo quý giá để hoàn thành luận án. Đặc biệt NCS xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới TS. Phạm Quang Anh, GS.TS. Nguyễn Cao Huần, PGS.TS. Đặng Văn Bào, PGS.TS. Trần Đức Thanh vì những giúp đỡ, dìu dắt và truyền lửa đam mê cho em trong suốt quá trình thực hiện luận án cũng như học tập. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đắk Lắk, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Đắk Lắk (đặc biệt chuyên viên Cao Đình Tỵ), Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, Tx. Buôn Hồ và Tp. Buôn Ma Thuột, Ban Quản lý các điểm du lịch,... và cộng đồng dân cư các buôn văn hóa người Ê đê, M’Nông, Thái, Tày, H’Mông,... đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ NCS trong suốt thời kỳ tiến hành nghiên cứu tại địa phương. NCS xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lý; Phòng Sau Đại học, Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN; Quý Thầy, Cô Khoa Địa lý đặc biệt là Bộ môn Địa nhân văn và Quy hoạch đã chỉ bảo, giúp đỡ, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NCS hoàn thành luận án. NCS cũng xin cảm ơn đề tài cấp nhà nước TN3/T18 thuộc Chương trình Tây nguyên III về “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ở Tây Nguyên” đã hỗ trợ dữ liệu trong quá trình NCS thực hiện luận án. Cuối cùng, NCS xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên NCS rất nhiều trong thời gian thực hiện luận án. Một lần nữa tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô, các Nhà khoa học, Gia đình và Bạn bè đã giúp đỡ NCS hoàn thành luận án! Hà Nội, ngày tháng năm DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh AHP TCI UNEP UNWTO WTO WTTC Analytical Hierachy Process Quá trình phân tích thứ bậc Tourism Climate Index Chỉ số khí hậu du lịch United Nations Environment Programme Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc United Nations World Tourism Organization Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới The World Travel & Tourism Council Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới Tiếng Việt BV CĐĐP CT DL DLND DLNN DLST DLVH DLBV ĐKĐL HST KBT MT TB TL TN TNDL TNDLTN TNDLVH TV ƯT PVĐLDL VQG Bền vững Cộng đồng địa phương Chỉ tiêu Du lịch Du lịch nghỉ dưỡng Du lịch nông nghiệp Du lịch sinh thai Du lịch văn hóa Du lịch bền vững Điều kiện địa lý Hệ sinh thai Khu bảo tồn Môi trường Trung bình Thuận lợi Tài nguyên Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch văn hóa Tiểu vùng Ưu tiên Phân vùng địa lý du lịch Vườn quốc gia DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Ma trận PV chức năng cho DL vùng Altai ................................................... 10 Bảng 1.2. Bộ tiêu chí phân vùng địa lý du lịch ............................................................. 29 Bảng 1.3.Căn cứ xác lập ranh giới vùng và tiểu vùng ĐLDL theo mức độ đồng nhất . 30 Bảng 1.4. Phân loại mức độ thuận lợi của ĐKĐL & TN cho loại hình DL .................. 45 Bảng 1.5. Hệ thống bản đồ được thành lập và biên tập ................................................ 48 Bảng 1.6. Nội dung và vai trò các bản đồ mới trong nghiên cứu ................................. 49 Bảng 1.7. Số lượng phiếu phỏng vấn du khách tại các điểm ........................................ 51 Bảng 1.8. Số lượng phiếu phỏng vấn cộng đồng địa phương ....................................... 52 Bảng 1.9. So sánh chỉ tiêu dựa trên phương pháp phân tích thứ bậc của AHP ........... 53 Bảng 1.10. Ma trận đa tiêu chí ...................................................................................... 53 Bảng 2.1. Mức độ đồng nhất tương đối của 13 chỉ tiêu phân vùng ĐLDL ................... 74 Bảng 2.2.Đặc điểm điều kiện địa lý & tài nguyên các vùng và tiểu vùng ĐLDL .........77 Bảng 3.1.Tiêu chí đánh giá mức độ thuận lợi ĐKĐL & TN cho du lịch sinh thái ........84 Bảng 3.2. Trọng số tiêu chí & chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi cho DLST ..............86 Bảng 3.3. Kết quả phân loại mức độ thuận lợi ĐKĐL & TN cho DLST.......................87 Bảng 3.4. Trọng số tiêu chí & chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi cho DLVH.............88 Bảng 3.5. Kết quả phân loại mức độ thuận lợi ĐKĐL & TN cho DLVH .....................90 Bảng 3.6. Trọng số tiêu chí & chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi cho DLNN.............91 Bảng 3.7. Kết quả phân loại mức độ thuận lợi ĐKĐL & TN cho DLNN .....................92 Bảng 3.8. Trọng số tiêu chí & chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi cho DLND ............93 Bảng 3.9. Kết quả phân loại mức độ thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng .......................94 Bảng 3.10. Phân loại mức độ thuận lợi ĐKĐL & TN cho 4 loại hình DL....................96 Bảng 3.11.So sánh hiện trạng DL với kết quả đánh giá mức độ TL cho loại hình DL .99 Bảng 3.12. Đánh giá của khách DL về lao động du lịch Đắk Lắk ..............................102 Bảng 3.13. Đánh giá của du khách về cơ sở vật chất và hạ tầng du lịch ...................107 Bảng 3.14. Cơ sở lưu trú tỉnh Đắk Lắk năm 2018 .....................................................108 Bảng 3.15. Đánh giá của du khách về cảnh quan, TNMT DL theo vùng....................109 Bảng 3.16. Đánh giá về thực trạng bảo vệ TN & MT du lịch .....................................111 Bảng 3.17. Trọng số của các tiêu chí đánh giá du lịch bền vững ...............................115 Bảng 3.18. Kết quả đánh giá mức độ bền vững của du lịch Đắk Lắk .........................116 Bảng 3. 19. Định hướng phát triển không gian các loại hình du lịch .........................119 Bảng 3. 20. Đề xuất hình thức dịch vụ du lịch theo tiểu vùng ....................................129 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ các cụm DLVH ở Belize [131] ..............................................................9 Hình 1.2. Sơ đồ các cụm DLTN ở Belize [131] ...............................................................9 Hình 1.3. Sơ đồ hành lang DL văn hóa giữa Quintana – Belze – Guatemala [131] ......9 Hình 1.4. Sơ đồ hành lang DL tự nhiên giữa Quintana – Belze – Guatemala [131] .....9 Hình 1.5. Sơ đồ chuỗi quan hệ nhân quả các tiêu chí đánh giá DLBV.........................35 Hình 1.6. Sơ đồ chuỗi quan hệ nhân quả giữa chỉ tiêu BV về TN-MT ..........................35 Hình 1. 7. Sơ đồ chuỗi quan hệ nhân quả giữa chỉ tiêu BV về VH-XH ........................36 Hình 1.8. Sơ đồ chuỗi quan hệ nhân quả giữa chỉ tiêu BV về thể chế chính sách ........36 Hình 1.9. Sơ đồ chuỗi quan hệ nhân quả giữa chỉ tiêu BV về kinh tế ...........................36 Hình 1.10. Sơ đồ chuỗi quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá thuận lợi cho DLST .........41 Hình 1.11. Sơ đồ chuỗi quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá thuận lợi cho DLVH........42 Hình 1.12. Sơ đồ chuỗi quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá thuận lợi cho DLNN .......43 Hình 1.13. Sơ đồ chuỗi quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá thuận lợi cho DLND .......44 Hình 1.14. Sơ đồ quy trình phân tích liên hợp hệ thống bản đồ hợp phần ...................50 Hình 1. 15. Sơ đồ quy trình nghiên cứu.........................................................................56 Hình 2.1. Bản đồ đơn vị tiềm năng du lịch tỉnh Đắk Lắk ..............................................75 Hình 2.2. Bản đồ phân vùng địa lý du lịch tỉnh Đắk Lắk ..............................................76 Hình 3.1. Bản đồ đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi cho các loại hình du lịch ........95 Hình 3.2. Biểu đồ lượng khách du lịch quốc tế và nội địa tới Đắk Lắk ......................100 Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu chi tiêu theo hoạt động .......................................................100 Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu chi tiêu theo mục đích DL...................................................100 Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu thu nhập xã hội từ du lịch tỉnh Đắk Lắk năm 2017 ............102 Hình 3.6. Biểu đồ lao động trực tiếp tham gia du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2005 – 2017.103 Hình 3.7. Sơ đồ mức độ tham gia du lịch của cộng đồng địa phương ........................104 Hình 3.8. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của lao động bán hàng tại điểm du lịch ..............105 Hình 3.9. Biểu đồ sự hài lòng của khách DL về loại hình lưu trú ..............................108 Hình 3.10. Sơ đồ sự ảnh hưởng giữa các phân hệ của hệ thống lãnh thổ DL tỉnh Đắk Lắk ...............................................................................................................................113 Hình 3.11. Bản đồ mức độ bền vững hiện trạng du lịch tỉnh Đắk Lắk .......................117 Hình 3.12. Bản đồ định hướng không gian du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk ...............123 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, định hướng tài nguyên rõ rệt, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa và hội nhập cao. Sự tồn tại và phát triển du lịch tác động qua lại với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội và môi trường. Trong nhiều thập kỷ vừa qua, du lịch phát triển với tốc độ cao, trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Tại nhiều khu vực, tốc độ phát triển nhanh của hoạt động du lịch trong điều kiện tổ chức không gian thiếu cơ sở khoa học và vượt ngoài tầm quản lý đã tạo ra sức ép lớn cho khả năng chịu tải của tài nguyên và môi trường du lịch. Vì vậy, phát triển du lịch bền vững đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường trở thành nhu cầu cấp thiết ở nhiều quy mô lãnh thổ khác nhau và được các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Vậy thì, phương pháp nào có thể phát triển bền vững du lịch của một lãnh thổ. Đó là chúng ta phải “hiểu” được cấu trúc không gian lãnh thổ đó mà cụ thể là điều kiện địa lý (gồm tự nhiên, kinh tế văn hóa xã hội), tài nguyên du lịch để khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả chúng. Do vậy, công tác nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch trở nên vô cùng quan trọng, bởi nó quyết định thành công của của hệ thống lãnh thổ du lịch. Vấn đề nghiên cứu này sẽ đặc biệt hiệu quả, mang tính toàn diện và đầy đủ hơn khi các nội dung được giải quyết trên cơ sở tiếp cận hệ thống, tổng hợp và chuyên ngành. Nhưng làm thế nào để chính xác hơn kết quả đánh giá nguồn lực du lịch của một địa phương. Đó là tìm ra “sự phân hóa không gian lãnh thổ du lịch” của chúng. Giải quyết bài toán này có nhiều “chìa khóa” để mở và tiếp cận phân vùng địa lý ứng dụng mà cụ thể là phân vùng địa lý du lịch cũng là một trong số đó. Đặc biệt, tiếp cận tổng hợp gồm điều kiện tự nhiên, văn hóa tộc người, hoạt động kinh tế và nhóm cụm tiềm năng du lịch trong phân vùng địa lý du lịch cho đơn vị cấp tỉnh là hướng mới ở Việt Nam. Đắk Lắk là tỉnh trọng điểm của vùng Tây Nguyên. Nơi đây cách trung tâm cung ứng khách Hà Nội 1.410 km về phía Bắc, thành phố Hồ Chí Minh 350 km về phía Nam bằng hệ thống đường bộ. Đắk Lắk đang dần khẳng định vị thế trung tâm vùng Tây Nguyên rộng lớn, là mắt xích quan trọng trong Tam giác phát triển Cam Pu Chia – Lào – Việt Nam. Tỉnh là điểm hội tụ của trục liên kết Bắc Nam và hành lang kinh tế Đông Tây bằng hệ thống Quốc lộ 14, 26, 29, 27. Nơi đây có tiềm năng tự nhiên đặc sắc và phong phú với 2 VQG, 5 khu bảo tồn, 321 hồ tự nhiên & nhân tạo, 17 thác nước cùng nguồn trữ lượng gỗ, khoáng sản dồi dào,… Bên cạnh đó, TN nhân văn khác biệt và nổi trội với 49 dân tộc cùng sinh sống (điển hình là Ê đê, M’Nông, Gia Rai…), dân số khoảng 1,8 triệu người và lực lượng lao động chiếm hơn 50%. Đắk Lắk được xem là trung tâm đào tào 1 nguồn nhân lực cho toàn vùng Tây Nguyên với 7-8 cơ sở đào tạo cao đẳng và đại học. Nơi đây họa lên bức tranh địa lý đa màu sắc, giàu tiềm năng du lịch tự nhiên và văn hóa. Thời gian qua, cùng với du lịch cả nước, du lịch Đắk Lắk đã bắt đầu khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng lượng khách giai đoạn 2000 - 2018 đạt 10,72%/năm. Cùng với sự phát triển nhanh đã xuất hiện những dấu hiệu không bền vững: Sản phẩm, loại hình du lịch bị mai một do tài nguyên suy giảm và biến đổi như số lượng đàn voi giảm nhiều, diện tích rừng nguyên sinh bị thu hẹp, nguồn nước cạn kiệt ở nhiều nơi, kiến trúc nhà ở và văn hóa sinh hoạt đang dần mất đi. Hiện trạng du lịch còn tự phát, thiếu vốn đầu tư, chất lượng lao động và hạ tầng du lịch hạn chế. Cùng với nguyên nhân khách quan do thực tiễn lãnh thổ, còn những nguyên nhân chủ quan như định hướng chiến lược, quy hoạch du lịch, thiếu số liệu thống nhất, cập nhật về điều tra cơ bản, thiếu cách tiếp cận tổng hợp về lợi thế so sánh nên chưa có nhiều giải pháp hữu hiệu, phù hợp để khai thác có hiệu quả. Tiếp cận địa lý tổng hợp với những công cụ đánh giá định lượng là hướng phù hợp của địa lý hiện đại để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong quản lý tài nguyên, phát triển kinh tế và bảo tồn giá trị tự nhiên, văn hóa cho du lịch địa phương. Do vậy, nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn góp phần bổ sung, phát triển cơ sở luận về phân vùng địa lý ứng dụng cũng như đánh giá điều kiện địa lý cùng tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững cấp tỉnh. 2. Mục tiêu và nghiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu: Xác lập được cơ sở khoa học, bộ tiêu chí phân vùng địa lý du lịch và tiêu chí đánh giá du lịch bền vững từ đó làm rõ sự phân hóa điều kiện địa lý theo các tiểu vùng với tiềm năng du lịch khác nhau, xác định và đề xuất được một số loại hình du lịch ưu thế mang tính bền vững ở tỉnh Đắk Lắk. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục tiêu nêu trên cần thực hiện các nội dung nghiên cứu: 1) Xác lập cơ sở lý luận về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững, vận dụng cho tỉnh Đắk Lắk; 2) Xác định cơ sở khoa học, bộ tiêu chí phân vùng địa lý du lịch và tiêu chí đánh giá du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk; 3) Phân tích đặc điểm vùng và tiểu vùng địa lý du lịch; 4) Đánh giá điều kiện địa lý, tài nguyên cho phát triển bốn loại hình du lịch ưu thế mang tính bền vững; 5) Phân tích hiện trạng du lịch tỉnh Đắk Lắk; 6) Đánh giá hiện trạng DLBV tỉnh Đắk Lắk theo các tiểu vùng địa lý du lịch; 7) Định hướng tổ chức không gian du lịch bền vững; 8) Khuyến nghị giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk. 2 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Toàn tỉnh Đắk Lắk với diện tích 13.125 km2; Phạm vi thời gian: Số liệu và các dữ liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn từ 2010 đến 2018 và định hướng đến 2030; Phạm vi khoa học: Phân vùng địa lý du lịch tỉnh Đắk Lắk đã xác định được cơ sở khoa học, bộ tiêu chí phân vùng ĐLDL với 2 cấp phân vị (vùng, tiểu vùng). Khía cạnh du lịch bền vững được NCS đề cập và giải quyết trong luận án với phạm vi “phục vụ phát triển du lịch bền vững”, thể hiện qua các nội dung: 1) Xác lập được bộ tiêu chí và tiến hành đánh giá mức độ thuận lợi cho các loại hình du lịch ưu thế mang tính bền vững phù hợp với cấu trúc lãnh thổ; 2) Xác lập tiêu chí đánh giá DLBV từ đó xác định được mức độ bền vững của hiện trạng du lịch theo tiểu vùng; và 3) Trên cơ sở đó đề xuất định hướng không gian và các giải pháp phát triển DLBV cho tỉnh Đắk Lắk. 4. Điểm mới của luận án 1) Đã xác định được cơ sở khoa học, bộ tiêu chí cũng như quy trình phân vùng địa lý du lịch, đánh giá ĐKĐL & TN theo loại hình du lịch và đánh giá du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk; 2) Đã làm rõ sự phân hóa lãnh thổ thành các tiểu vùng địa lý du lịch với đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, văn hóa tộc người, hoạt động kinh tế, nhóm cụm tiềm năng du lịch, là cơ sở khoa học cho phát triển các loại hình du lịch ưu thế mang tính bền vững; 3) Xác định được mức độ thuận lợi cho phát triển 4 loại hình du lịch theo hướng bền vững: 1, Du lịch sinh thái; 2, Du lịch văn hóa; 3, Du lịch nghỉ dưỡng; 4, Du lịch nông nghiệp và định hướng phát triển bền vững theo các tiểu vùng địa lý du lịch của tỉnh Đắk Lắk. 5. Luận điểm nghiên cứu Luận điểm 1: Sự khác nhau về vị trí địa lý cùng đặc điểm địa chất, địa hình và các hợp phần tự nhiên, nhân sinh quyết định sự đa dạng về đặc điểm sản xuất, hệ thống tài nguyên du lịch và ảnh hưởng đến văn hóa dân tộc, đã hình thành một cấu trúc lãnh thổ đặc thù gồm 5 vùng và 10 tiểu vùng địa lý du lịch ở tỉnh Đắk Lắk. Luận điểm 2: Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý, tài nguyên đối với các loại hình: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch nông nghiệp theo tiểu vùng địa lý du lịch, kết hợp phân tích thực trạng du lịch là cơ sở khoa học có tính tổng hợp cao cho đề xuất định hướng không gian du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Kết quả của luận án góp phần bổ sung, phát triển phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu về phân vùng địa lý ứng dụng và đánh giá điều kiện địa lý cùng tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững cấp tỉnh. 3 Ý nghĩa thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác quy hoạch, quản lý và thu hút đầu tư để phát triển du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk. 7. Cơ sở tài liệu Để hoàn thành luận án, NCS đã tham khảo, sử dụng các loại tài liệu khoa học cụ thể như sau: Các số liệu, kết quả khảo sát, điều tra thực địa trong quá trình chủ trì đề tài cấp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN “Nghiên cứu đánh giá thực trạng du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk”, TN16.17; Dữ liệu điều tra, khảo sát thực địa trong quá trình học tập nghiên cứu sinh và thực hiện luận án các năm 2016, 2017, 2018, 2020; Nguồn số liệu, kết quả khảo sát, điều tra thực địa trong quá trình tham gia đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian và đề xuất các giải pháp phát triển DL ở Tây Nguyên”, Mã số: TN3/T18 thuộc Chương trình Tây Nguyên III; Kết quả điều tra xã hội học tại Đắk Lắk: 468 phiếu khảo sát khách du lịch (quốc tế và nội địa), 665 phiếu phỏng vấn cộng đồng địa phương (trực tiếp & gián tiếp) tham gia du lịch tại các điểm đến và cán bộ công tác tại các Ban quản lý điểm du lịch, Phòng Văn hóa và du lịch các huyện, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Đắk Lắk và Sở văn hóa thể thao và du lịch. Số liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng SPSS 20; Tài liệu khoa học: Các tài liệu nghiên cứu về điều kiện địa lí và tài nguyên tỉnh Đắk Lắk; Tài liệu bản đồ: Hệ thống bản đồ cập nhật của tỉnh Đắk Lắk được cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm: Bản đồ hành chính tỷ lệ 1:50.000, Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000, Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50.000, Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000; và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1:50.000; Niên giám thống kê, các số liệu về kinh tế và du lịch tỉnh Đắk Lắk chủ yếu trong giai đoạn 2010 - 2019; Các báo cáo tổng kết hàng năm về kinh tế và du lịch tỉnh Đắk Lắk. 8. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, nội dung chính của Luận án gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững. Chương 2. Sự phân hóa điều kiện địa lý và tài nguyên cho phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên cho định hướng phát triển du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1 . Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan 1.1.1 . Hướng nghiên cứu điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch Tiếp cận trên quan điểm địa lý để giải quyết bài toán phát triển ngành dịch vụ mà điển hình là du lịch được vận dụng từ năm 40 của thế kỷ XX, với các công trình xác định luồng khách du lịch thông qua phân tích ĐKĐL & TN. Đến những năm 60 của thế kỷ trước khi nhu cầu du lịch tăng cao, du lịch đại trà gây tổn thương môi trường, suy giảm tài nguyên nên vấn đề đánh giá ĐKĐL & TN cho mục đích DL (nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và đặc biệt tổ chức lãnh thổ du lịch) được quan tâm nhiều tại Liên Xô, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ấn Độ, Hoa Kỳ… Đến những năm 80 của Thế kỷ trước, vấn đề phát triển bền vững là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới đòi hỏi du lịch phải tìm hướng đi mới “làm thế nào để phát triển DLBV cho một lãnh thổ?”. Dưới lăng kính của nhà địa lý thì xác định nguồn lực địa phương (ĐKTN, ĐKKTXH, tài nguyên) cho du lịch là thế mạnh và nó cũng là cơ sở định hướng phát triển DL đúng với chức năng, năng lực và cấu trúc lãnh thổ, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch cũng như phát triển DLBV. Trong đó, tiếp cận phân vùng địa lý ứng dụng là một trong những giải pháp hữu hiệu để xác định nguồn lực DL và TNDL này. Dựa trên kết quả phân vùng địa lý có thể tiến hành đánh giá mức độ thuận lợi cho các loại hình du lịch theo tiểu vùng nên chúng mang tính chuyên môn hóa rất rõ. 1.1.1.1. Phân vùng địa lý ứng dụng Quan niệm về phân vùng được nghiên cứu từ nhiều góc độ: Về mặt quy mô, trong phân vùng có hai loại: Phân vùng tổng hợp và phân vùng chuyên ngành (cả trong phân vùng tự nhiên và phân vùng kinh tế - văn hóa - xã hội). Trong đó phân vùng tổng hợp là sự kết hợp của các loại phân vùng chuyên ngành với nhau. a. Phân vùng địa lý tự nhiên: Là phân chia lãnh thổ thành các khu vực tự nhiên đồng nhất về phát sinh, có đặc thù riêng và không lặp lại trong không gian. Trên thế giới, hướng nghiên cứu này được được quan tâm từ thế kỷ XIX điển hình như A. J. Herbertson (1905) [149], Wladimir Köppe (1980), Tổ chức Saylor (2001) [198],... Tiêu chí thường sử dụng trong phân vùng ĐLTN như địa chất, địa mạo, khí hậu địa phương và thảm thực vật – hệ sinh thái. Đặc biệt thảm thực vật và khí hậu có mối quan hệ phức tạp mà chi phối mạnh là nhiệt độ và lượng mưa. Kỹ thuật sử dụng trong phân vùng ĐLTN là GIS, thông qua sự tích hợp giữa các bản đồ hợp phần của tự nhiên. Ở Việt Nam, khoảng những năm 60 - 70 của thế kỷ XX cơ sở khoa học về phân vùng địa lý tự nhiên Việt Nam (khái niệm, nguyên tắc và cấp phân vị) đã được đề cập và tiên phong trong lĩnh vực này là tác giả 5 Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, V.G.Zavrie (1963). Tiếp sau đó, Tổ phân vùng ĐLTN thuộc Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước (1970) đã vận dụng cơ sở luận đó để “Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam”. Sau nay các hướng như phân vùng địa mạo, phân vùng cảnh quan, phân vùng khí hậu, phân vùng chức năng được nhiều tác quả nghiên cứu và phát triển điển hình như Phạm Quang Anh, Nguyễn Cao Huần, Trương Quang Hải (1986, 2006), Nguyễn Hoàn, Đào Đình Bắc (1999) [34], Đặng Văn Bào (2015) [7], Vũ Văn Phái, Uông Đình Khanh (2002) [41], Nguyễn Đức Ngữ [58] và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Trần Việt Liễn (1984, 2002), Nguyễn Khanh Vân (2006) [100]… b. Phân vùng địa lý kinh tế - văn hóa – xã hội: Là phân chia lãnh thổ thành những vùng KT-XH phục vụ cho công tác quản lý, hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện chủ trương phát triển của chính phủ, các vùng kinh tế - xã hội có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau (Ngô Doãn Vịnh, 2013). Tiêu chí phân vùng kinh tế xã hội như: một lãnh thổ có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý tương đồng nhau; Vị thế kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội tương hợp và dấu hiệu phân biệt các vùng KTXH với nhau dựa trên lợi thế so sánh giữa chúng. Hướng nghiên cứu này được ứng dụng trong công trình phân chia ranh giới hành chính và đô thị các quốc gia như Pháp, Anh, Mỹ, Canada, Úc, Nhật,... Trước năm 1954, nhiều công trình nghiên cứu của các học giả Việt Nam và nước ngoài (đặc biệt người Pháp) tập trung nghiên cứu và phân chia đất nước ra các vùng kinh tế riêng biệt. Sau năm 1975, nhiệm vụ đặt ra cho sự phân vùng kinh tế càng cần thiết, nhất là làm sao sử dụng và phát triển hiệu quả nhất nguồn TN thiên nhiên nên xuất hiện nhiều dự án phân vùng kinh tế. Những công trình nghiên cứu của các học giả tập trung phân chia đất nước thành từng vùng kinh tế riêng biệt như Trần Đình Gián (1960); Ủy ban kế hoạch nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) (1964) đưa ra phương án 4 vùng nông nghiệp; Ban chỉ đạo phân vùng Nông nghiệp (1977) đưa ra phương án 7 vùng nông lâm nghiệp. Giai đoạn 1980-1986 các trường đại học Sư Phạm, Kinh tế quốc dân đã đưa ra các phương án phân vùng kinh tế Việt Nam. Sau năm 1986 là các phương án phân vùng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu Phát triển DL, Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp…. Từ năm 2000 đến hiện nay, các khái niệm, quá trình phát triển, tiêu chí phân vùng kinh tế đã hoàn chỉnh hơn: Ngô Doãn Vịnh (2005), Lê Thông (2006), Đặng Văn Phan (2006), Lê Thu Hoa (2007) [33], Hà Hữu Nga (2012) [53], Trương Quang Hải (2013) [26] ,… Hiện nay, các công trình phân vùng KTXH có tính ứng dụng thực tiễn như phân vùng chăn nuôi (dê) ở châu Âu và Trung Đông của Canon & nnk (2006) [123], xác lập bộ tiêu chí phân vùng bảo tồn của Sangeeta Mangubhai & nnk (2015) [189] tại Indonesia, G. Roman & nnk (2016) tiến hành tại Thái Lan; Hay phân vùng đô thị của Allison Shertzer (2005), phân vùng địa lý để thu thập dữ liệu web của Jose Exposto (2005). 6 c. Phân vùng văn hóa là một bộ phận của phân vùng KT-XH: Là phân chia lãnh thổ thành khu vực tương đồng về hoàn cảnh tự nhiên, dân cư sinh sống, trình độ phát triển KTXH (Ngô Đức Thịnh, 2019) và mỗi vùng có đặc trưng riêng, phân biệt với vùng văn hóa khác. Trên thế giới với các trường phái điển hình như: “khuyếch tán văn hóa” ở Tây Âu giải thích sự tương đồng văn hóa và nó phát triển mạnh từ thập kỷ đầu thế kỷ XX; Lý thuyết “vùng văn hóa” trong nhân chủng học của Mỹ đã khẳng định văn hóa mỗi dân tộc hình thành trong quá trình lịch sử gắn liền với môi trường xã hội và điều kiện địa lý tự nhiên; Lý thuyết “khu vực văn hóa lịch sử” của Liên Xô điển hình là N.N. Trebocxarop, I.A. Trebocxaropva (1971) cũng đồng quan điểm. Họ đưa ra cấp phân vị “vùng, miền” hay “khu vực” tương đương cấp tỉnh, huyện và “vùng”, “tiểu vùng” có thể phân chia nhỏ hơn và tiêu chí phân vùng là “sắc thái văn hóa đặc trưng” theo không gian địa lý. Ở Việt Nam các nghiên cứu ít đề cập đến cơ sở lý luận, đa phần phân tích hiện trạng vùng văn hóa tại Việt Nam và tập trung một số tác giả như Trần Quốc Vượng (2002), Ngô Đức Thịnh (2008), Lý Tùng Hiếu (2015), Bùi Xuân Đính & Nguyễn Thị Thanh Bình (2018),… d. Cách thức phân vùng địa lý ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và tổ chức lãnh thổ: Cách thứ nhất là phân theo lưu vực sông, theo ranh giới các vùng hành chính kinh tế. Cách phân vùng này gần phù hợp với phương pháp phân vùng tổng hợp kinh tế- xã hội của nước ta hiện nay. Mỗi vùng bao gồm cả tiểu vùng núi cao, tiểu vùng trung du, tiểu vùng đồng bằng và ven biển; Cách thứ hai là phân theo các dải lãnh thổ có địa hình giống nhau như dải đồng bằng và ven biển, dải trung du và cao nguyên, dải núi cao và biên giới [7]. Hiện nay phân vùng ĐLDL sử dụng cả hai cách thức này là kết hợp phân chia theo dải lãnh thổ với ranh giới hành chính cấp thấp là xã. Cấp vùng trong hệ thống các đơn vị tổ chức lãnh thổ đã được Trương Quang Hải phân chia theo quy mô, vai trò tạo vùng và đặc điểm phát triển khu biệt. Theo quy mô gồm: cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tiểu vùng, khu vực (cấp tỉnh) và tiểu khu (cấp huyện) [dẫn theo 7]. 1.1.1.2. Phân vùng địa lý du lịch a. Hướng tiếp cận trong phân vùng ĐLDL: Phân vùng gồm 2 loại hình là phân vùng chuyên ngành và phân vùng tổng hợp. Tương ứng như vậy, phân vùng ĐLDL gồm có phân vùng địa lý tự nhiên cho DL, phân vùng địa lý KTXH cho DL và phân vùng kết hợp giữa địa lý tự nhiên với địa lý KTXH – tài nguyên – môi trường. Phân vùng chuyên ngành: Thứ nhất là phân vùng địa lý tự nhiên cho DL sử dụng trong tổ chức lãnh thổ DL tham quan, nghỉ dưỡng, biển, sinh thái. Những tác giả điển hình như: Kobakhidze (1987) đã phân vùng tại Georgia, Kotliarov (1978) phân vùng tại Azerbaidzhan, hay N.X. Mironeko & I.T. Tirodokholebok (1981) phân vùng cấp quốc gia Liên Bang Nga; Cũng tương tự M. Buchơvarov (1982), I.I. Pirojnik (1985) phân vùng cấp vùng lãnh thổ, cấp tỉnh và chi tiết hơn có Dragiliva & Korneevets (2004), 7 Kropinova & Mitrofanova (2010) phân chia khu vực Kaliningrad Oblast cho DL nghỉ dưỡng - giải trí [dẫn theo 211]. Ở Việt Nam, tiếp cận theo hướng này có Phạm Hoàng Hải, Vũ Thị Hạnh (2012) ứng dụng cho phát triển DLBV dải ven biển Quảng Ninh; Quy mô tỉnh có Phạm Hoàng Hải, Trần Anh Tuấn, Lương Chi Lan, 2016) [44] thực hiện tại Vĩnh Phúc; Bùi Thị Thu, Đỗ Việt Hương (2017). Ranh giới vùng mang tính khách quan, phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ. Phân vùng KT-XH cho DL thì ranh giới vùng và tiểu vùng trùng với ranh giới hành chính, nguyên tắc phân vùng chịu sự chi phối của phân vùng kinh tế. Quan điểm này ít được vận dụng trong phân vùng DL Việt Nam. Phân vùng tổng hợp là hướng tiếp cận được vận dụng trong luận án. Vận dụng cơ sở địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội – môi trường kết hợp bảo tồn của Maria G. Sukhova & nnk (2016) [169] đã coi phân vùng như một công cụ phát triển DLBV vùng Altai (Nơi tiếp giáp Mông Cổ, Trung Quốc, Nga). Bên cạnh đó, tác giả Zoya G. Mirzekhanova (2015) [211] đã tiến hành phân vùng địa lý DL phục vụ phát triển bền vững vùng Khabarovsky Krai, Nga là địa bàn phân bố của nhiều di sản văn hóa và tự nhiên. Nghiên cứu đã sử dụng bốn nguyên tắc phân vùng: 1) Khách quan – dấu hiệu hình thành vùng nổi bật; 2) Tính thống nhất (mỗi vùng đặc thù cho một sản phẩm DL); 3) Tính phân cấp (chia nhiều cấp phân vị, mỗi cấp phân vị mang sự phân hóa khác nhau); 4) Tính khả thi trong sử dụng (mỗi vùng DL khả thi cho một nhiệm vụ DL cụ thể). Ranh giới tiểu vùng mà tác giả xác lập là tích hợp giữa ranh giới hành chính và ranh giới tự nhiên. Môi trường DL là phân hệ quan trọng của lãnh thổ DL, chi phối mức độ bền vững của hoạt động DL, cho nên phân vùng môi trường DL rất cần thiết. Tác giả Sadegh Hadizadeh Zargar (2016) [188] tiến hành phân vùng môi trường nhằm xác định vùng có tiềm năng DLST của tỉnh Mazandaran, Iran. Ở Việt Nam tiếp cận phân vùng tổng hợp phục vụ tổ chức lãnh thổ DL xuất hiện từ năm 90. Viện nghiên cứu Phát triển DL (1991) đã chia quốc gia thành 3 vùng DL là Bắc bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ & Nam Bộ. Trong chiến lược phát triển DL đến 2020 và định hướng 2030 của Thủ tướng Chính phủ (2010) thì nước ta có 7 vùng DL. Ở quy mô cấp tỉnh chưa có công trình phân vùng ĐLDL tổng hợp nhưng ở cấp huyện có nghiên cứu của Nguyễn Cao Huần, Trần Thị Mai Hoa, Phạm Thị Cẩm Vân (2017) [101] vận dụng tại huyện Mộc Châu. b. Cấp phân vị trong phân vùng ĐLDL: Với quy mô nghiên cứu khác nhau thì cấp phân vị trong phân vùng cũng thay đổi: N.X. Mironeko & I.T. Tirodokholebok (1981) đã sử dụng hệ thống phân vị 4 cấp trong phân vùng địa lý DL cấp quốc gia: 1) Nước cộng hòa (vùng, biên khu, tỉnh); 2) Vùng DL; 3) Địa phương DL; và 4) Tiểu vùng DL. Cũng tương tự M. Buchơvarov (1982), I.I. Pirojnik (1985) đã sử dụng 5 cấp phân vị 8 trong phân vùng địa lý DL nhưng nghiên cứu chi tiết hơn: 1) Điểm DL; 2) Hạt nhân; 3) Tiểu vùng; 4) Á vùng; và 5) Vùng. Hệ thống phân vị càng nhỏ thì mức độ chi tiết, sắc nét của ĐKĐL & TN càng nâng cao, tác giả Linev trong nghiên cứu cấp tỉnh đã phân làm 6 cấp phân vị: 1) Đối tượng; 2) Hạt nhân; 3) Khu; 4) Tiểu vùng; 5) Á vùng; và 6) Vùng [111]. Ở Việt Nam thì Viện Nghiên cứu Phát triển DL (1991) đã sử dụng hệ thống 5 cấp phân vị gồm 1) Điểm; 2) Trung tâm; 3) Tiểu vùng; 4) Á vùng; và 5) Vùng. Quy mô cấp vùng có thể phân chia làm vùng, á vùng, tiểu vùng; Cấp tỉnh là vùng và tiểu vùng [44]; Ở quy mô huyện chỉ có cấp phân vị là tiểu vùng [101]. Hình 1.1. Sơ đồ các cụm DLVH ở Belize [131] Hình 1.2. Sơ đồ các cụm DLTN ở Belize [131] Tiếp cận cụm để phân vùng du lịch sử dụng cấp phân vị gồm: điểm du lịch – cụm DL (cluster), rồi nhóm các cụm có tiềm năng gần giống nhau thành nhóm cụm (multiclustering patterns). Quan điểm này cũng được vận dụng trong luận án để thành lập các bản đồ hợp phần cho phân vùng ĐLDL tỉnh Đắk Lắk. Hình 1.4. Sơ đồ hành lang DL tự nhiên giữa Hình 1.3. Sơ đồ hành lang DL văn hóa giữa Quintana – Belze – Guatemala [131] Quintana – Belze – Guatemala [131] Các cụm DL được kết nối với nhau thành “hành lang DL” (tourism corridors) đây là những hành làng xuyên biên giới, kết nối giữa các quốc gia, làm căn cứ cho liên kết phát triển DL. Mỗi hành lang DL hàm chứa tiềm năng và sức tiêu thụ DL khác nhau, tạo nên những tour DL đặc sắc dài ngày, nhưng sẽ khó khăn nếu tổ chức tour ngắn ngày. c. Tiêu chí, chỉ tiêu phân vùng ĐLDL: Tiêu chí và chỉ tiêu phân vùng tự nhiên cho DL gồm có vị trí địa lý, địa chất, địa hình, khí hậu để phân vùng (Vũ Thị Hạnh, 2012) áp dụng cho quy mô dải ven biển và hệ thống đảo; Ở cấp tỉnh đã sử dụng 3 chỉ tiêu: 1. 9 Địa hình, địa mạo, 2. Khí hậu; 3. Thảm thực vật [44]; Tỷ lệ nghiên cứu càng lớn thì tiêu chí phân vùng ĐLDL càng chi tiết ví như phân vùng DL đảo Rupat. Bộ tiêu chí sử dụng gồm vị trí địa lý, chiều dài bãi biển, khoảng cách tới bãi biển, mức độ sạch của nguồn nước, mức độ cung ứng dịch vụ, sinh vật gây hại. Tiêu chí phân vùng tổng hợp thường đa dạng và linh động theo từng khu vực: Ma trận phân vùng chức năng cho DL vùng Altai sử dụng 3 tiêu chí là giải trí (Recreational), bảo tồn (Conservation) và kinh tế (Economic) gắn với loại tài nguyên tự nhiên được sử dụng cho du lịch và mỗi vùng lồng ghép các chức năng với nhau (bảng 1.1). Bảng 1.1. Ma trận PV chức năng cho DL vùng Altai Loại TN tự nhiên sử dụng Giải trí (GT) Bảo tồn (BT) Kinh tế (KT) Giải trí Giải trí GT - BT GT – KT Bảo tồn BT – GT Bảo tồn BT – KT Kinh tế KT – GT KT - BT Kinh tế Tương tự ở cấp vùng, Zoya G. Mirzekhanova (2015) [211] cũng sử dụng bộ tiêu chí phân vùng gồm vị trí TNDL hấp dẫn nhất, chức năng sử dụng của từng dạng TNDL, khả năng tiếp cận điểm đến và chất lượng cơ sở hạ tầng để phân vùng địa lý DL phục vụ phát triển bền vững vùng Khabarovsky Krai, Nga. Trong quy mô tỉnh, Sadegh Hadizadeh Zargar (2016) [188] tiến hành phân vùng môi trường nhằm xác định vùng có tiềm năng DLST của tỉnh Mazandaran, Iran. Bộ tiêu chí sử dụng gồm: 1) Cơ sở hạ tầng và dịch vụ DL (cơ sở hạ tầng, trung tâm giải trí, trung tâm y tế, công ty DL và lữ hành); 2) Tiềm năng DL (bãi biển, sông, rừng, suối, hồ, đất ngập nước, núi, vùng nông thôn, khu vực bảo tồn, suối nước nóng); 3) Tai biến thiên nhiên (lụt, lội, tiếng ồn); 4) Hệ thống công cộng (sân bay, tàu điện, đường bộ). Ở tỷ lệ lớn như VQG thì bộ tiêu chí đa dạng hơn (gồm 3 nhóm: 1) Nhóm nhân văn; 2) Nhóm giá trị tự nhiên; và 3) Môi trường sống) [169]. Ở Việt Nam, bộ tiêu chí tổng hợp sử dụng trong phân vùng DL còn hạn chế: Viện nghiên cứu phát triển DL Việt Nam (1991) đã phân vùng DL cấp quốc gia dựa trên 5 chỉ tiêu: 1) Loại hình sản phẩm DL độc đáo; 2) Điều kiện môi trường tự nhiên cho DL; 3) Điều kiện môi trường nhân văn cho DL; 4) Định hướng phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị hóa và mức thu nhập bình quân đầu người; 5) Điều kiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Công tác phân vùng có thể thực hiện ở cấp huyện (tương đương một vùng) và tiêu chí phân tiểu vùng dựa trên “tổ hợp ưu thế về địa hình – đá mẹ - loại đất và tổ hợp lĩnh vực kinh tế xã hội chính gắn với loại hình sử dụng đất ưu thế” [101]. Bộ tiêu chí kết hợp cũng được Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hòa (2017), Trần Đức Thanh 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan