6
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------
PHẠM MINH VƯƠNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS, TS HOÀNG THỊ THÚY NGUYỆT
HÀ NỘI – 2016
7
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------
PHẠM MINH VƯƠNG
Lớp: CQ50/01.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ,
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS, TS HOÀNG THỊ THÚY NGUYỆT
HÀ NỘI – 2016
8
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
PHẠM MINH VƯƠNG
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
:
Doanh nghiệp
GTGT
:
Giá trị gia tăng
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KBNN
:
Kho Bạc Nhà nước
KCN
:
Khu công nghiệp
KT - XH
:
Kinh tế - xã hội
NS
:
Ngân sách
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
NSX
:
Ngân sách xã
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
NQD
:
Ngoài quốc doanh
QLNS
:
Quản lý Ngân sách
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TC-KH
:
Tài Chính-kế hoạch
TNCN
:
Thu Nhập cá nhân
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TP
:
Thành phố
UBND
:
Ủy ban nhân dân
10
11
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Danh mục các chữ viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng, các hình
v
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ,
PHƯỜNG
5
1.1. Lý luận chung về thu ngân sách xã
5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thu ngân sách xã
5
1.1.2. Vai trò của thu ngân sách xã
6
1.1.3. Nguồn thu ngân sách xã
7
1.2. Lý luận chung về quản lý thu ngân sách xã
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã:
8
8
1.2.2. Chấp hành dự toán thu NSX
11
1.2.3. Quyết toán thu ngân sách xã
12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu NSX
12
1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan đến thu ngân sách nhà nước
12
1.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người
13
1.3.3. Trình độ phát triển KTXH địa phương
14
1.3.4. Nhận thức của đối tượng giao nộp nghĩa vụ
14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
12
THÀNH PHỐ BẮC NINH
16
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh
16
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Bắc Ninh
16
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh
17
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 18
2.2.1. Công tác lập dự toán thu ngân sách xã
18
2.2.3. Công tác chấp hành dự toán thu ngân sách xã
22
2.2.4. Công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước
37
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu NSX trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
39
2.3.1. những thành công
39
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
39
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH
43
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đinh hướng quản lý thu ngân sách
xã trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
43
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
43
3.1.2. Định hướng quản lý thu ngân sách xã
44
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu ngân sách xã trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh
47
3.2.1. Giải pháp với công tác lập dự toán ngân sách nhà nước
47
3.2.2. Giải pháp với công tác chấp hành dự toán thu NSX
48
3.2.3. giải pháp với công tác quyết toán
52
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
54
vi
13
vii
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên các bảng, các hình
Trang
1
Hình 1.1: Quy trình lập dự toán NSX
9
2
Hình 2.1: Bản đồ thành phố Bắc Ninh
16
3
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toan thu ngân sách xã
trong giai đoạn 2013-2015
20
4
Bảng 2.3: Kết quả thu NSX tại một số xã trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2013-2015
21
5
Bảng 2.4: Kết quả thu các sắc thuế giai đoạn 2013-2015
23
6
Bảng 2.5: Kết quả tổng thu thuế giai đoạn 2013-2015
24
7
Bảng 2.6: Tình hình nợ tiền thuế năm 2015
25
8
Bảng 2.7: Kết quả thu phí qua các năm 2013-2015
27
9
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện dự toán thu phí, lệ phí giai
đoạn 2013-2015
27
Bảng 2.9: Thu tiền đất trong tổng thu ngân sách xã,
10
phường giai đoạn 2013-2015
30
14
11
Bảng 2.10: Số cuộc thanh tra, kiểm tra thu ngân sách
32
12
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động tuyên truyền
34
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Với phương châm hướng về cơ sở, nhiều năm qua UBND tỉnh Bắc Ninh,
UBND thành phố Bắc Ninh luôn quan tâm đến mọi hoạt động trên địa bàn
phường nhất là hoạt động tài chính, đặc biệt là công tác thu để thống nhất
quản lý các nguồn thu bảo đảm công khai, minh bạch, tập trung và dân chủ.
Nhờ vậy, hoạt động tài chính của xã, phường nói chung, công tác thu ngân
sách nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định, số thu tương đối tập
trung, đã cơ bản thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các nguồn thu vào NSNN; cơ
bản giải quyết được các mâu thuẫn giữa nhu cầu chi và khả năng thu của
phường, dần loại bỏ tình trạng thâm hụt ngân sách…
Tuy vậy, trong những năm qua, công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh nhìn chung vẫn còn bất cập, các chế
tài phục vụ công tác thu còn thiếu đồng bộ. Việc lập dự toán xây dựng kế hoạch
thu ngân sách chưa đảm bảo tính chính xác, một số nguồn thu chưa tập trung
đầy đủ vào NSNN, ngược lại, có một số nguồn thu chưa đảm bảo theo quy
định của Luật NSNN. Công tác giám sát còn chưa sâu sắc việc công khai của
một số cơ sở còn chậm theo thời gian quy định, có xuất hiện sự việc, hiện
tượng tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, Nhà nước.
Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, NSNN còn hạn hẹp, việc
15
tập trung đầy đủ và kịp thời các nguồn thu của NSXP trên địa bàn thành phố
luôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm góp phần tăng NSXP, giảm trợ cấp từ ngân
sách cấp trên, tiến tới bảo đảm cân đối thu, chi phát huy vai trò tích cực của
NSXP trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Muốn đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự thống kê, phân tích đánh giá
một cách khách quan, chi tiết và đầy đủ về các nguồn thu ngân sách xã,
phường của thành phố Bắc Ninh để tìm ra những giải pháp hữu hiệu góp phần
cho công tác quản lý nguồn thu chính xác chặt chẽ làm tăng nguồn thu cho
NSXP, bảo đảm thu ngân sách công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả KT-XH
của NSXP, tạo niềm tin cho người dân địa phương về chính quyền sở tại, về
đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Từ những phân tích trên, tôi chọn đề tài luận văn “Đánh giá công tác
quản lý thu Ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh” với
mong muốn góp phần giải quyết những tồn tại, vướng mắc trên.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đánh giá công tác quản lý thu ngân sách xã
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách xã phường trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã phường trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh.
16
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách xã phường
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Khách thể nghiên cứu là các tổ chức như Chi cục thuế, phòng Tài chính,
UBND các xã phường, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác thu, kế toán ngân
sách xã, phường và người có nghĩa vụ giao nộp.
Do thời gian, nguồn số liệu và trình độ còn hạn chế nên bài viết chỉ đi
vào nghiên cứu về thực trạng quản lý thu ngân sách các xã, phường trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, những mặt đạt và chưa đạt được trong giai đoạn từ
2013-2015 từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu
NSXP trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
ngân sách phường xã trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích chủ yếu là công tác quản lý thu ngân
sách xã, phường trên địa bàn thành phố năm 2013, 2014 và 2015 (thời kỳ ổn
định ngân sách kể từ khi Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực).
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý thu ngân sách của các xã phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, đưa ra
17
các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn thu và đảm bảo
nguồn thu bền vững, đảm bảo theo dự toán, kế hoạch lập ban đầu. Cũng
như công tác thanh tra, kiểm tra giám sát công tác thu của các cơ quan tổ
chức thực hiện.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn
- Phương pháp thu thập dự liệu
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phân tích số liệu
+, Phương pháp thống kê mô tả
+, Phương pháp so sánh
+, Phương pháp phân tích
18
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1. Lý luận chung về thu ngân sách xã
Trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của NS
xã được coi như điều hiển nhiên. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của hệ
thống NSNN ở hầu hết các quốc gia đều có cấp NS xã (hoặc vùng). Song vấn
đề quan niệm về NS xã lại chưa có sự thống nhất. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có
một khái niệm về NS xã chuẩn xác làm cơ sở cho việc xác định các yêu cầu,
nhiệm vụ của nó sau này.
Như chúng ta biết:
Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NS xã nói riêng, thì các
nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước và nền
kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra
đời và tồn tại. Chừng nào còn tồn tại cả 2 điều kiện trên, thì NSNN vẫn còn tồn
tại.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của
một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân công, phân cấp về quản lý
kinh tế, xã hội cho mỗi cấp đó. Nên cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc
gia luôn bao gồm một số cấp ngân sách nhất định; trong đó NS xã/vùng luôn
được coi là cấp ngân sách cơ sở.
Từ cách tiếp cận đó, khái niệm về NS xã được xác lập như sau: NS xã là
hệ thống các quan hệ kinh thế giữa Nhà nước với các chủ thể khác phát sinh
trong quá trình phân phối nhằm tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ gắn liền với việc
thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hằng năm.
19
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thu ngân sách xã
Thu NSX là một hoạt động tài chính của chính quyền xã được xác lập
trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật do Nhà nước ban hành dựa trên nền
tảng quyền lực và uy tín của Nhà nước, chính quyền xã đối với các chủ thể
trong xã hội.
Từ khái niệm đã đưa ra về thu NSX ta có thể rút ra một số đặc điểm về thu
NSX như sau:
Một là, thu NSX là những khoản thu mang tính chất bắt buộc
Hai là, thu NSX là những khoản thu chuyển dịch nguồn lực tài chính từ
khu vực tư sang khu vực công.
Ba là, thu NSX là những khoản thu luôn chứa đựng các mối quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội.
Bốn là, các khoản thu NSX dù có tính bắt buộc hay tự nguyện đều được
thể chế bằng các văn bản pháp luật.
Năm là, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSX về cơ bản phản ánh mức
độ và cơ cấu phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thu ngân sách xã
NSX là phương tiện vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy Nhà nước ở cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm
vụ theo luật định.
Thu NSX có một vai trò hết sức quan trọng đó là đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã; từ thu ngân sách đã tạo lập ra
quỹ NSX, từ đó có điều kiện để hoạt động và nó là nguồn lực quan trọng để
đầu tư phát triển nếu biết cách khai thác hợp lý các nguồn thu. Qua hoạt động
thu còn giúp chính quyền xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh
các hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của
pháp luật. Thu ngân sách còn góp phần thực hiện các chính sách về công bằng
xã hội,…Việc thực hiện chế độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân
20
vi phạm không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần răn đe,
giáo dục và buộc phải chấp hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh
trật tự xã hội.
1.1.3. Nguồn thu ngân sách xã
Một là, các khoản thu ngân sách xã, phường hưởng 100%: Đây là các
khoản thu dành cho xã, phường sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính
bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ
phân cấp quản lý KT-XH và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối
cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu.
- Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ 100% là các khoản huy động
đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm:
+ Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định.
+ Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng xã hội do HĐND phường quyết định đưa vào NSXP quản lý.
+ Nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho NSXP theo chế độ quy định.
+ Các khoản thu khác của NSXP theo quy định của pháp luật: Thu phạt
xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính (thu từ các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật). Thu
về quản lý, sử dụng tài sản công do phường quản lý: cho thuê tài sản không cần
dựng, thanh lý tài sản…
- Thu kết dư ngân sách từ năm trước.
Hai là, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSXP với ngân sách
cấp trên, gồm nguồn thu từ thuế chuyển quyền sử dụng đất; từ thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, đấu giá quyền sử dụng đất; từ thuế môn bài thu từ các cá
nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4- bậc 6 trên địa bàn phường và lệ phí trước bạ nhà
đất.
Ngoài ra, phường còn thu thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
21
như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt (là thuế
thu đối với việc sản xuất trong nước, các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mátxa, karaoke);
Ba là, nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSXP: Hàng năm,
căn cứ vào quyết toán ngân sách năm trước, HĐND tỉnh, thành phố có bổ sung
thêm ngân sách cho xã, phường, khi mà tổng các nguồn thu từ các khoản thu
NSX được hưởng 100% và các khoản thu NSX phân chia theo tỷ lệ nhưng vẫn
chưa cân đối được nhiệm vụ chi
1.2. Lý luận chung về quản lý thu ngân sách xã
Quản lý thu NSX là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc
hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu.
Tổ chức công tác quản lý thu NSX được thực hiện theo chu trình NSNN
gồm 3 khâu là:
- lập dự toán
- tổ chức thực hiện dự toán
- quyết toán thu NSX
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã:
Là một cấp trong hệ thống NSNN thống nhất nên việc lập dự toán NSX
cũng phải thực hiện đầy đủ các bước đã được xác lập trong quy trình lập dự
toán NSNN. Các bước của quy trình lập dự toán thu NSX được mô tả qua sơ
đồ 1.1
* Hướng dẫn xây dựng dự toán
Bước 1: phòng TC-KH hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách
cho các xã. Hằng năm, để lập và phân bổ dự toán ngân sách cho năm sau, căn
cứ vào Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán của Bộ Tài chính, căn cứ vào chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện về xây dựng kế hoạch
22
phát triển KT-XH và dự toán ngân sách của địa phương, Phòng TC-KH huyện
hướng dẫn lập dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các xã. Phòng TCKH cần làm rõ những chủ trương chính sách, văn bản pháp quy nào về tài chính
thay đổi trong năm kế hoạch, ý nghĩa của các chủ trương, chính sách, văn bản
đó đối với xã.
Hình 1.1: Quy trình lập dự toán NSX
1
6
7
8
HĐND xã
UBND xã
2
3
4
10
Các ban, đoàn thể, kế
toán xã
UBND huyện
(phòng TC-KH)
5
9
23
Bước 2: UBND xã tổ chức triển khai xây dựng dự toán NSX và giao số
kiểm tra cho các ban, tổ chức thuộc UBND xã. Hội nghị triển khai xây dựng
dự toán NSX nhằm mục đích đnahs giá tình hình thực hiện NSX 6 tháng đầu
năm ngân sách báo cáo, chia sẻ thông tin về định hướng ưu tiên phát triển KTXH của xã, cơ chế, chính sách, chế độ thu, chi NSNN; đồng thời hướng dẫn nội
dung, phương pháp lập dự toán NSXN. Cũng qua hội nghị này lãnh đạo và kế
toán xã có thêm thông tin về những khó khăn, vướng mắc trong quản lý NSX,
làm cơ sở cho thuyết trình dự toán NSX và kiến nghị đối với cấp trên cũng như
giải trình trước HĐND xã.
Lập và tổng hợp dự toán thu NSX
Bước 3: các ban, tổ chức lập dự toán của đơn vị mình; kế toán xã lập dự
toán thu NSX. Để đảm bảo dự toán thực sự được tổng hợp từ dưới lên và từ
các bên liên quan, các bộ phận liên quan đến NSX trên cơ sở kế hoạch hoạt
động phải lập dự toán sau đó phải gửi cho bộ phận Tài chính – kế toán xã tổng
hợp.
Bước 4: UBND xã thảo luận với các ban, tổ chức về dự toán ngân sách;
kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX. Quá trình thảo luận dự toán của
UBND với các bộ phận sẽ giúp các bên có thêm thông tin để hiểu rõ cơ sở của
các đề xuất ngân sách, đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm giải trình của
những người liên quan ngay từ khâu lập dự toán ngân sách.
Bước 5: UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét dự toán NSX.
Đảm bảo sự tham gia có tính đại diện của người dân ngay từ khâu lập kế hoạch
NSX.
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn
chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng TC-KH huyện. Theo Luật NSNN
2002, phòng TC-KH huyện có nhiệm vụ tổng hợp dự toán ngân sách xã cùng
với dự toán ngân sách cấp huyện thành dự toán ngân sách huyện.
24
Bước 7: Phòng TC-KH huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách.
Phòng TC-KH huyện làm việc với các xã đối với năm đầu thời kỳ ổn định hoặc
khi UBND xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách;
tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo UBND huyện.
* Phân bổ và quyết định dự toán NSX
Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã. Sau
khi có Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện quyết định giao dự toán
cho các xã.
Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán trình HĐND quyết định. HĐND
xã tổ chức thảo luận và quyết định về dự toán NSX. Trong quá trình thảo luận,
quyết định dự toán ngân sách, nếu HĐND quyết định tăng các khoản chi hoặc
bổ sung khoản chi mới thì phải đồng thời xem xét, quyết định các giải pháp để
đảm bảo cân đối ngân sách
Bước 10: UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi
Phòng TC-KH huyện, KBNN huyện; thực hiện công khai dự toán NSX. Sau
khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND huyện,
Phòng TC-KH huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán NSX cho nhân
dân biết theo chế độ công khai NSNN
Về nội dung công khai:
- Cân đối dự toán NSX đã được HĐND xã quyết định;
- Dự toán thu NSX đã được HĐND xã quyết định;
- tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh và
NSX đã được HĐND tỉnh Quyết định, UBND tỉnh giao;
- chỉ tiêu kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác của cấp xã.
Hình thức công khai:
- Niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã ít nhất 90 ngày, kể từ ngày niêm
yết;
25
- Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị xã hội ở cấp
xã và trưởng các bản, tiểu khu, tổ dân phố;
- Thông báo trên hệ thống truyền thanh ở cấp xã.
Thời gian công khai: Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày HĐND cấp xã ban
hành Nghị quyết về quyết định dự toán ngân sách và các hoạt động tài chính
khác.
1.2.2. Chấp hành dự toán thu NSX
Tổ chức chấp hành dự toán thu NSX là quá trình sử dụng các biện pháp
về kinh tế, tài chính và hành chính mục đích làm các chỉ tiêu đã được ghi trong
dự toán thu trở thành hiện thực.
Cán bộ tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo phân cấp vào ngân sách. Đơn vị, cá nhân
có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của
bộ phận kế toán xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng
tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN.
Yêu cầu chấp hành thu ngân sách xã:
Thứ nhất, đảm bảo động viên đầy đủ, kịp thời các khoản thu của NSX theo
đúng chính sách, chế độ, văn bản pháp luật quy định
Thứ hai, cơ quan thu phải sử dụng chứng từ theo quy định để thực hiện
thu, nộp ngân sách.
Thứ ba, toàn bộ các khoản thu NSX phải được nộp trực tiếp vào KBNN,
một số khoản có thể do cơ quan thu trực tiếp thu, hoặc đội thuế của xã hay cá
nhân tổ chức được ủy quyền thu theo quy định song phải định kỳ nộp vào
KBNN đúng thời hạn.
Thứ tư, mọi khoản thu NSX phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi
tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.
- Xem thêm -