ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THANH TÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI
HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2013”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Khoa
: Môi Trường
Khoá học
: 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: T.S. Hà Xuân Linh
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm
THÁI NGUYÊN - 2014
Lời cảm ơn
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh
viên trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình
đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó, sinh viên khi ra trường sẽ
hoàn thành về kiến thức, lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác,
nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường
em được phân công về thực tập tại phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện
Tam Dương – tỉnh Vĩnh Phúc, với đề tài nghiên cứu: " Đánh giá công tác
quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Tam Dương – tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 – 2013 ”.
Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa
học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong
khoa Tài Nguyên và Môi Trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt
thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Tam Dương, UBND huyện Tam Dương – tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo T.S. Hà Xuân Linh đã nhiệt
tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân
em có nhiều cố gắng, xong do trình độ có hạn và thời gian có hạn, bước đầu làm
quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em không tránh khỏi
những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo,
bạn bè động viên để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tam Dương, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lê Thanh Tùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLMT
: Quản lý môi trường
BVMT
: Bảo vệ môi trường
UNDP
: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
UNEP
: Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc
WEF
: Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
WWF
: Quỹ Bảo vệ động vật hoang dã
CKBVMT : Cam kết bảo vệ môi trường
EIA, ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
WB
: Ngân hành thế giới
GIS
: Hệ thống thông tin địa lý
UBND
: Ủy ban nhân dân
TCMT
: Tiêu chuẩn môi trường
QCMT
: Quy chuẩn môi trường
HĐND
: Hội đồng nhân dân
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
QL
: Quốc lộ
VSMT
: Vệ sinh môi trường
HTX
: Hợp tác xã
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện Tam Dương .............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tam Dương ................................................. 25
Bảng 4.3: Lượng chất thải và nước thải y tế trên địa bàn huyện .................... 30
Bảng 4.4: Lượng nước thải phát sinh tại một số các công ty tại Tam Dương
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất ................................. 32
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong một số sông, hồ, đầm
huyện Tam Dương........................................................................................... 34
Bảng 4.7: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm huyện Tam Dương ....... 35
Bảng 4.8: Chất lượng môi trường không khí tại các vị trí lấy mẫu của huyện Tam
Dương .............................................................................................................. 36
Bảng 4.9: Mức thu phí VSMT trên địa bàn huyện Tam Dương ....................... 40
Bảng 4.10: Một số văn bản UBND huyện đã ban hành, chỉ đạo giai đoạn 2011 2013 ................................................................................................................. 41
Bảng 4.11:Danh mục một số các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
huyện Tam Dương........................................................................................... 43
Bảng 4.12: Chỉ số thực hiện kết quả CKBV MT giai đoạn 2011 – 2013 ....... 44
Bảng 4.13: Chỉ số thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật
về môi trường huyện Tam Dương giai đoạn 2011-2013 ................................ 45
Bảng 4.14: Chỉ số thực hiện kiểm soát BVMT huyện giai đoạn 2011 – 201346
Bảng 4.15: Tổng hợp tình hình hoạt động thu gom và xử lý rác thải một số xã
trên địa bàn huyện Tam Dương đến năm 2013 ............................................... 49
MỤC LỤC
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài .................................................. 2
1.2.1. Mục đích.............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu .............................................................................................. 2
1.2.3. Yêu cầu................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 3
PHẦN 2 : TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ....................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý môi trường ..................................... 4
2.1.1. Khái niệm quản lý môi trường ............................................................ 4
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường .............................................. 4
2.1.3. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường ......... 5
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường ............................................. 7
2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lý môi trường ............................................ 11
2.2. Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam...................... 12
2.3. Một số hoạt động quản lý nhà nước về môi trường ............................ 15
2.3.1. Công tác đánh giá tác động môi trường ............................................ 15
2.3.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường ........................................... 15
2.3.3. Các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trường............................. 16
2.3.4. Hoạt động quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường ............................ 17
PHẦN 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 18
3.1.3. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện ........................................ 18
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương
..................................................................................................................... 18
3.2.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn huyện Tam Dương ................... 18
3.2.3. Đánh giá công tác QLNN về môi trường huyện giai đoạn 2011 2013 ............................................................................................................. 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19
3.3.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật, quy định
có liên quan ................................................................................................. 19
3.3.2. Phương pháp kế thừa......................................................................... 20
3.3.3. Phương pháp điều tra, so sánh .......................................................... 20
3.3.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp ....................................................... 20
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 21
4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 24
4.1.3. Đánh giá các tác động tiêu cực của phát triển kinh tế - xã hội đến các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. ......................... 28
4.2. Hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện Tam Dương ................... 29
4.2.1 Hiện trạng xả thải ............................................................................... 29
4.2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường tự nhiên ...................................... 31
4.3. Đánh giá công tác Quản lý môi trường huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................... 37
4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở huyện
Tam Dương ................................................................................................. 37
4.3.2 Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường huyện Tam Dương ........ 41
4.3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên
địa bàn huyện trong những năm qua ........................................................... 50
4.4. Đánh giá chung, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
Quản lý môi trường trong những năm qua ................................................ 52
4.4.1. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý môi trường
của huyện..................................................................................................... 52
4.5.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về BVMT của huyện. ......................................................................... 53
PHẦN 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 56
5.1. Kết luận ................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Hiện nay, môi trường đang là vấn đề rất nóng bỏng đối với toàn nhân
loại. Trái đất đang bị đe dọa bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái
nghiêm trọng, chủ yếu là do các tác động mạnh mẽ của con người. Do đó, cần
có những biện pháp quản lý môi trường một cách có hệ thống, chặt chẽ và
hiệu quả nhằm ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, bảo vệ môi
trường một cách tốt nhất.
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, các tác động đến môi trường không hề nhỏ, đòi hỏi công tác quản lý
môi trường ngày càng phải được quan tâm nhiều hơn. Hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện.
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được lập và phát
triển từ trung ương tới các địa phương. Song, trong thực tế công tác quản lý
môi trường ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế , thi hành pháp luật
còn kém nghiêm minh, trình độ các cán bộ quản lý chưa hoàn thiện, ý thức
người dân còn kém,vấn đề bảo vệ môi trường chưa được thực sự được quan
tâm ở đại bộ phận người dân.
Tam Dương là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc, quá
trình công nghiệp hóa tại đây đang được diễn ra rất mạnh mẽ, các khu công
nghiệp ngày càng được mở rộng, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng
nhiều,….Cùng với sự phát triển đó, các tác động tới môi trường ngày càng
lớn, các yêu cầu quản lý môi trường tốt hơn trở thành yêu cầu ngày càng cấp
bách, là cơ sở để bảo vệ sự phát triển bền vững của huyện Tam Dương nói
riêng và của cả tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
2
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa, dưới sự hướng dẫn của giảng viên T.S Hà Xuân Linh, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường
tại huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013”.
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quản lý môi trường của
huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2013;
- Tìm ra những điểm mạnh, điểm hạn chế trong công tác quản lý môi
trường của huyện;
- Phân tích những nguyên nhân, đề xuất những biện pháp phù hợp với
điều kiện của huyện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường một
cách khoa học và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu
- Tìm hiểu được thực trạng quản lí nhà nước về môi trường của huyện
Tam Dương giai đoạn 2011 – 2013;
- Tìm hiểu về các hoạt động bảo vệ môi trường tại huyện Tam Dương;
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý bảo vệ môi trường;
- Tìm hiểu được mức độ quân tâm của người dân đến công tác quản lí
nhà nước về môi trường.
1.2.3. Yêu cầu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện và đánh giá được
ảnh hưởng của nó đến môi trường.
- Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác QLMT huyện Tam Dương.
- Các biện pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế của cơ sở.
3
- Thông tin, số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, chi tiết.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học được trên nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Bổ sung tư liệu cho hoc tập.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh có được phương
pháp khả thi và đạt hiệu quả cao.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý môi trường
2.1.1. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà nước. Đó
là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để
tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường (PGS.TS.Đặng Kim Chi và cs, 2007) [2].
Quản lý môi trường là hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan tới con
người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và
sử dụng hợp lý tài nguyên (PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [7].
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của cuộc cách mạng công nghiệp, cách
mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng khoa học và công nghệ cùng với quá
trình công nghiệp hóa trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và
sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự nhiên. Những biến đổi
đó đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại tiến nhanh hơn bất kỳ giai đoạn lịch sử
nào trước đây, nhưng cũng đang làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa một bên
là thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ của loài người trong việc làm
chủ thiên nhiên với một bên là bảo vệ những điều kiện tự nhiên cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trường, chúng
ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con
người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó
5
trong quá trình lịch sử. Ba nguyên lý cơ bản để xét mối quan hệ giữa con
người, xã hội và tự nhiên đó là:
- Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người
và xã hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên – con người – xã hội”, trong
đó yếu tố con người giữ vai trò quan trọng.
- Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên, sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới mục tiêu
cơ bản là phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật chất
và môi trường trong sạch, duy trì và phát triển di sản văn hóa của nhân loại.
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành điều khiển có ý thức quan
hệ giữa xã hội và tự nhiên (PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [7].
2.1.3. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường
* Cơ sở khoa học
- Việc hình thành các Bộ môn khác nhau của khoa học môi trường,
công nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả
nghiên cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực hóa học, sinh
học, địa học, vật lý, toán học, tin học,... Tuy nhiên vấn đề môi trường thông
thường khá phức tạp, liên quan tới nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội
nên không thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa
học nào đó. Do vậy, quản lý môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học
ứng dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa
học, công nghệ, quản lý xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trường
do phát triển đặt ra.
- Sự nâng cao hiểu biết của con người về các tác động của hoạt động
phát triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi
trường quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực
nước biển, ô nhiễm biển,... Tất cả nhận thức thu được trên cho phép kết luận:
6
hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt khả năng chịu tải của
Trái đất, và duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên Trái đất. Hay nói
cách khác, loài người cần phải quản lý môi trường sống của mình thông qua
các hoạt động phát triển bền vững.
- Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để
đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên, tiêu chuẩn môi
trường,... cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát các tác
động tiêu cực của phát triển đến môi trường. Hay nói cách khác, loài người đã
có những công cụ có hiệu lực để quản lý chất lượng môi trường sống của
chính mình. ( PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006 ) [6].
* Cơ sở kỹ thuật – công nghệ
- Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lý chất thải
(xử lý chất thải rắn, lỏng, khí, nước) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Về lý thuyết tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn
hiện nay cho phép xử lý phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động
sản xuất. Tuy nhiên, bản thân các dạng ô nhiễm môi trường tự nhiên luôn là
một cỗ máy xử lý khổng lồ và hoạt động liên tục, kể cả khi chưa xuất hiện
loài người. Do vậy, cần phải có các phương thức quản lý tối ưu dựa trên các
khả năng trên của môi trường tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người.
- Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lý, đo đặc, đánh
giá các thông số môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên
nhân, giá thành của kỹ thuật và thiết bị liên tục thay đổi. Trong đó, hoạt động
sản xuất thường phát triển theo các xu thế của thị trường dẫn đến chỗ chỉ
những loại công nghệ và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy mới
được sử dụng. Vì vậy, cần có hoạt động quản lý môi trường để điều tiết khả
7
năng ứng dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn
nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai.
- Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình
hóa, quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng trên
không nằm trong hệ thống các ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan
tới nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có được
từ các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các biện pháp
quản lý tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc
tế. (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [7].
Tất cả những nhận xét trên đây cho phép kết luận rằng: ngày nay có đủ
điều kiện để xem quản lý môi trường là một chuyên ngành khoa học môi
trường có chức năng quản lý tổng hợp các hoạt động phát triển của con người,
đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người cùng
các sinh vật trên Trái đất, hiện tại cũng như tương lai.
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường
- Luật quốc tế về môi trường:
Khái niệm là : tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối
quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tê trong việc ngăn
chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường
ngoài phạm vi tàn phá ngoài quốc gia ( PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs,
2006) [7].
Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính
thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ,
châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “ Môi trường con người ” tổ chức năm 1972
tại Thụy Điển và sau Hội nghị Thượng Đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về
8
luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn
bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ
Việt Nam tham gia ký kết như sau :
- Công ước Chicago về hàng không dân dụng quốc tế, 1944.
- Thoả thuận về thiết lập Uỷ ban nghề cá Ấn Độ Dương - Thái Bình
Dương, 1948.
- Hiệp ước về Khoảng không ngoài vũ trụ, 1967.
- Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế,
đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR),
1971
- Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên
(19/10/1982).
- Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí hoá học,
vi trùng và công việc tiêu huỷ chúng.
- Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có
nguy cơ bị đe dọa, 1973
- Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL
(29/8/1991).
- Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường
(26/8/1980).
- Nghị định thư chữ thập đỏ liên quan đến bảo vệ nạn nhân của các
cuộc xung đột vũ trang.
- Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển (25/7/1994).
- Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng,
FAO, 1985.
- Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985
- Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985
9
- Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp
cứu phóng xạ, 1986, IAEA (29/9/1987).
- Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn,
1987
- Thoả thuận về mang lưới các trung tâm thuỷ sản ở Châu Á - Thái
bình dương, 1988
- Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất
thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995).
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992
- Công ước về Đa dạng sinh học, 1992
-Luật quốc gia về lĩnh vực môi trường
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều
bộ luật. Gần đây nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản mới có liên
quan tới vấn đề bảo vệ môi trường như:
* Các văn bản chung về môi trường:
+ Luật bảo vệ môi trường 2005
+ Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị (khóa
9) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước
+ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ
môi trường
+ Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ về việc sử
đổi, bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của
chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo vệ môi trường
10
+ Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
+ Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của chính phủ về việc quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường
+ Nghị định 29/2011/NĐ- CP ngày 18/4/2011 của chính phủ về việc
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo
vệ môi trường
+ Nghị định 74/2011/NĐ-CP ngày 25/08/2011 của chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
+ Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của nghị định
29/2011/NĐ- CP ngày 18/4/2011 của chính phủ về việc đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
+ Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quản lý chất thải nguy hại
+ Thông tư 43/2010/TT-BTNMT ngày 29/1/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
+ Thông tư 20/2011/TT-BTNMT ngày 20/6/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc
môi trường không khí...
+ Thông tư 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy định lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, lập và đăng
ký đề án bảo vệ môi trường
+ Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
* Các văn bản luật có liên quan khác
11
+ Luật hàng hải
+ Luật đất đai
+ Luật dầu khí
+ Luật khoáng sản
+ Luật tài nguyên nước
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng
+ Bộ Luật hình sự ( chương XVII các tội phạm về môi trường)
+ Luật lao động
+ Các tiêu chuẩn môi trường
+ Các quy chuẩn môi trường
2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lý môi trường
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường, được hình thành trong bối cảnh
của nền kinh tế thị trường và các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường,
được điều tiết qua các công cụ kinh tế.
- Hoạt động sản xuất của xã hội thường được điều hòa bằng số lượng
tối ưu nào đó của sản phẩm theo quan hệ nhu cầu.
- Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất ra của
cải vật chất diễn ra dưới sức ép của cạnh tranh về chất lượng và loại giá. Loại
hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được ưu tiên tiêu thụ. Trong đó,
loại ngược lại không có chỗ đứng. Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không
phản ánh hoạt động của những người sản xuất hay những người tiêu dùng, do
tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị
trường. Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc
tiêu cực khi áp đặt các chi phí cho các bên khác. Hàng hóa công cộng là hàng
hòa được dùng cho nhiều người, khi chúng được cung cấp cho một số người
12
thì những người khác có thể sử dụng chúng được. Môi trường là loại hàng hóa
công cộng có hai thuộc tính không cạnh tranh và không loại trừ.
- Ngoại ứng tiêu cực của hoạt động sản xuất ở một xí nghiệp hoặc một
ngành có thể hạn chế khi chi phí biên của xã hội bằng lợi ích biên xã hội để
sản xuất ra hàng hóa. Nhà nước với chức năng điều hành tổng thể các hoạt
động sản xuất và tiêu dùng sản phẩm, thông qua các biện pháp và công cụ
kinh tế của mình. Vì vậy, nếu dùng các biện pháp và công cụ kinh tế, chúng ta
có thể định hướng được sản xuất và tiêu thụ, hay nói cách khác, chúng ta điều
khiển được các hoạt động sản xuất có tác động đến môi trường.
- Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên rất
đa dạng, gồm: các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, ký
quỹ hoàn trả, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO (PGS.TS.Nguyễn
Ngọc Nông và cs, 2006) [7].
2.2. Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và
có tính đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của
sự phát triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa
dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay
từ đầu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường (BVMT) nên đã đã chú trọng đến nhiều công tác tổ chức quản lý, đưa
công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý và
BVMT.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam
đã đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát
triển bền vững, đã đưa ra bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và
phát triển bền lâu 1991 – 2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra sự phát triển
13
tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lý môi trường, gồm các
nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách và pháp luật môi trường... Đặc biệt là
vào tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên của nước ta đã ra
đời gồm 7 Chương với 89 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản
lý và BVMT giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng với
quá trình phát triển, Luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập
chưa thực sự phù hợp với sự phát triển trong nước, trong khu vực và biên
giới. Để phù hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và BVMT, ngày 29/12/2005 Luật bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ
sung đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006,
Luật gồm 15 chương và 136 điều khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ môi
trường trong nước Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan
đến môi trường.
Công tác quản lý môi trường là một công việc không thể thiếu trong lĩnh
vực BVMT .Vì vậy, tổ chức công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất của
công tác Bảo vệ môi trường, bao gồm các công việc sau :
+ Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật
pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Bộ phận quan trắc, giám sát đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
+ Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ.
+ Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa
phương ở các cấp các ngành.
Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập ngày 05/08/2002 trên cơ
sở hợp nhất các đơn vị : Tổng cục địa chính, Tổng cục khí tượng thủy văn,
Cục môi trường (Bộ khoa học công nghệ và môi trường), Cục địa chất và
khoáng sản Việt Nam và Bộ phận quản lý tài nguyên nước thuộc Cục quản lý
nước và công trình thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
- Xem thêm -