Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã đông trà, huyện tiền hải, t...

Tài liệu đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã đông trà, huyện tiền hải, tỉnh thái bình 2015 2017

.PDF
62
122
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÙY LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ ĐÔNG TRÀ, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính- Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÙY LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ ĐÔNG TRÀ, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính- Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K46-ĐCMT-N01 Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : Ts. Đặng Thị Hồng Phương Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học trong nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 2015 2017”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, những người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo: TS. Đặng Thị Hồng Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ đang công tác tại phòng Địa chính và các cô chú, anh chị tại UBND xã Đông Trà đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành tốt bài khóa luận. Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Sau cùng em xin chúc toàn thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên lời chúc sức khỏe, luôn thành công trong công việc và cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thùy Linh ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp các văn bản do huyện Tiền Hải ban hành có liên quan đến quá trình quản lý và sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017. .....................................................17 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà năm 2017 .....................................27 Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản có liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng đất xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn....................................................30 2015 - 2017 ....................................................................................................................30 Bảng 4.3: Tổng hợp các văn bản UBND xã Đông Trà đã ban hành trong giai đoạn 2015- 2017 .....................................................................................................................32 Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của UBND xã Đông Trà .....................31 Bảng 4.5: Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ xã giai đoạn 2015 - 2017 ..............................34 Bảng 4.6. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017 ........................35 Bảng 4.7. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã theo Quy hoạch -Kế hoạch sử dụng chi tiết năm 2015 đến năm 2017...........................................................................36 Bảng 4.8: Kết quả thu hồi đất của xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 .......................37 Bảng 4.9: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 38 Bảng 4.10: Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ của UBND xã Đông Trà giai đoạn 20152017 39 Bảng 4.11: Tổng hợp hồ sơ địa chính của UBND xã Đông Trà ...................................40 Bảng 4.12: Tình hình thu chi ngân sách từ đất đai của UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 ....................................................................................................................43 Bảng 4.13: Kết quả việc thực hiện các quyền UBND xã Đông Trà sử dụng đất tại giai đoạn 2015 - 2017 ...........................................................................................................44 Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất tại UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 ...............................................................................45 Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 ...............................................................................47 Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân ..................................................................................................................52 iiiiii DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BĐĐC : Bản đồ địa chính 2 CP : Chính phủ 3 ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai 4 ĐKQSDĐ : Đăng kí quyền sử dụng đất 5 ĐKTK : Đăng ký thống kê 6 GCN : Giấy chứng nhận 7 GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử đất 8 HĐND : Hội đồng nhân dân 9 KH : Kế hoạch 10 NĐ : Nghị định 11 QLNN : Quản lý nhà nước 12 TCĐC : Tổng cục địa chính 13 TN&MT : Tài nguyên và môi trường 14 TT : Thông tư 15 TTg : Thủ tướng chính phủ 16 UBND : Uỷ ban nhân dân 17 VPĐK : Văn phòng đăng kí iv MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................3 1.3. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai .......................................4 2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai..........................4 2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta ................5 2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước ..............................7 2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Thái Bình và huyện Tiền Hải .........................................................................................................................14 2.2.1. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với tỉnh Thái Bình ........14 2.2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với huyện Tiền Hải ......16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................20 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ...............................................................................20 3.2.1. Địa điểm: .............................................................................................................20 3.2.2. Thời gian: Từ ngày 15/8/2017- 10/11/2017 ........................................................20 3.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................20 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đông Trà................................................20 3.3.2. Hiện trạng sử dụng của xã Đông Trà ..................................................................20 3.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 .............................................................................................................................20 3.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................21 3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ..................................................................21 3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ....................................................................21 3.5.3. Phương pháp phân tích xử lý các số liệu .............................................................21 v Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Dông Trà ...................................................22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................22 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Đông Trà ...............................................................22 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà năm 2017 ...............................................27 4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 ...................................................................................................................29 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà ......................................................................................................50 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai ..............................................................52 4.5.1. Giải pháp..............................................................................................................53 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người, là “vật mang” của các thế hệ sinh thái trên trái đất. Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hóa- xã hội, an ninh- quốc phòng. Đối với nước ta, tại điều 4 của luật đất đai 2013 đã ghi rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng. Xã Đông Trà có diện tích là 497,08ha nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình, ven sông Trà Lý, là địa phương có dự án đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh đi qua. Với những lợi thế đó chính quyền địa phương đã bám sát sự chỉ đạo của cấp trên đồng thời đưa nghị quyết của Đảng vào triển khai và đạt được kết quả khả quan. Cùng với quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên khiến quá trình sử dụng đất có nhiều biến động lớn, gây áp lực cho công tác quản lý và sử dụng đất tại địa phương. Vì vậy để quản lý sử dụng triệt để, hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này đòi hỏi công tác quản lý sử dụng đất một cách chặt chẽ, chính xác và hợp lý. Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, 2 để góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của UBND xã Đông Trà cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Đặng Thị Hồng Phương, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 - 2017”. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nêu được hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà - Đánh giá được công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 theo 15 nội dung của Luật đất đai 2013. - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế. Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. - Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà giai đoạn 2015- 2017, nhằm rút ra được những tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai 2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai  Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là các hoạt động lắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai[8].  Chức năng của quản lý Nhà nước về đất đai Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.  Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai - Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước. - Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng. - Tiết kiệm và hiệu quả.  Mục đích quản lý nhà nước về đất đai - Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. - Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất của quốc gia. - Tăng cường hiệu quả sử dụng đất. - Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường. 5  Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai - Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học. - Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất đai như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục.  Công cụ quản lý nhà nước về đất đai - Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của con người. - Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 quy định “ Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch”. - Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế[8]. 2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất. Những văn bản dưới Luật này có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm: - Hiến pháp 2013; - Luật Đất đai năm 2013; - Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử 6 dụng đất; - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 24/ 2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về việc vẽ hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc vẽ bản đồ địa chính; - Thông tư số 26/2014TT-BTNMT ngày 28/05/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành quy trình và định mức kinh tế- kỹ thuật, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; - Thông tư số 28/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thông tư số 29/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về quy định việc chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,thu hồi đất; - Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai; - Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 76/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư số 77/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của Chính 7 Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Thông tư số 02/2014/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ; - Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã Đông Trà qua các năm; - Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã góp phần vào vệc quản lý đất đai trong quá trình phát triển của đất nước. Công tác quản lý đất đai đã đáp ứng được phần nào yêu cầu và đạt được kết quả như sau: 2.1.3.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Trong thời gian qua, ở cấp trung ương, công tác quản lý nhà nước về đất đai đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai ở các địa phương, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó khăn; rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình 1 năm thực hiện Luật Đất đai; trình Chính phủ ban hành bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành Luật và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của 8 Thủ tướng Chính phủ. Ban hành 5 thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành. Triển khai kiểm tra việc triển khai thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ở cấp địa phương, đã ban hành hơn 450 văn bản cơ bản hoàn thành việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành[8]. 2.1.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Tại hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Thực hiện tốt việc phân giới cắm mốc tuyến biên giới với các nước láng giềng như: Trung Quốc, Lào, Campuchia (đã xây dựng được 256 vị trí mốc). Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phân giới, cắm mốc địa giới hành chính và tuyên truyền nhân dân cùng bảo vệ[1]. 2.1.3.3. Công tác đo đạc bản đồ, lập bản đồ địa chính Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm phủ 90% diện tích cả nước, một mặt đáp ứng đo vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ quy chiếu quốc gia VN - 2000, hệ thống các điểm tọa độ, độ cao Nhà nước đã được hoàn thành và được Thủ tướng ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay, đã hoàn thành và bàn giao lưới tọa độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính nói riêng và các loại bản đồ khác. Trong đó đã hoàn thành và bàn giao sản phẩm dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc; dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm cho 56/61 tỉnh, thành phố sử dụng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương[1]. 2.1.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là vấn đề khó khăn mà ngành địa chính gặp phải.Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được các 9 cấp, các ngành quan tâm thực hiện và có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện tại 100% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất (20162020) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương. - Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%). - Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%)[1]. 2.1.3.5. Công tác giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất. -Theo Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nội dung pháp luật về giao đất, cho thuê đất quy định về các vấn đề: căn cứ giao đất, cho thuê đất; hình thức giao đất, cho thuê đất; thẩm quyền giao đất, cho thuê đất; thời hạn giao đất, cho thuê đất; quy trình, thủ tục giao đất, cho thuê đất; giá đất. Theo báo cáo của 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đã thực hiện giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho hơn 3 nghìn tổ chức và gần 2,5 nghìn hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa nguồn thu từ đất đai trong năm 2015 đạt hơn 40 tỷ đồng[1]. 10 2.1.3.6. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Về cơ bản, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được các địa phương triển khai thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ hoang. Tiếp tục hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các địa phương, đặc biệt là bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm. Quan tâm kiện toàn các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, ngành Tài nguyên đã chỉ đạo các địa phương nhanh chóng kiện toàn, thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất[1]. 2.1.3.7. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ngành Tài nguyên đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp để hoàn thiện hồ sơ địa chính, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đến nay, cả nước cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, đạt trên 94,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Riêng năm 2015, cả nước đã cấp được hơn 200 nghìn giấy chứng nhận. Hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa. Cả nước đã có 107 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Nhiều địa phương đã thực hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế để phục vụ đa mục tiêu (trong đó có 59 đơn vị cấp huyện đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp), có 9.27 đơn vị cấp xã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa[1]. 2.1.3.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử 11 dụng đất năm 2014. Bộ đã trình Chính phủ phê duyệt; Dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; xây dựng kế hoạch (Kế hoạch số 02/KH- BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); tổ chức tập huấn cho 63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; cung cấp tài liệu, công cụ hỗ trợ thực hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa phương; tập trung chỉ đạo triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014; tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ 63 tỉnh, thành phố; tổ chức các Đoàn kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo địa phương công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014. Đến nay, đã tổ chức kiểm tra được 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có: - 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã). - 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ kết quả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã). - 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã (chiếm 52,61% tổng số xã). - 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã). - 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết quả thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014 (chiếm 26,29% tổng số xã). Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Luật đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội[1]. 2.1.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai. Công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất đã được tăng cường về số lượng; điều chỉnh về đối tượng, trong đó chú trọng thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; coi trọng việc chỉ đạo, đôn đốc 12 thực hiện và công khai kết quả thực các kết luận thanh tra. 2.1.3.10. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đã giảm: năm 2015 có 1.813 vụ việc (chiếm 94% số vụ việc) liên quan đến lĩnh vực đất đai, trong đó có 1.214 vụ việc khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai, chủ yếu là thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[1]. 2.1.3.11.Công tác quản lý tài chính về đất đai Hàng năm công tác này được thực hiện thường xuyên theo đúng Luật đất đai. Nguồn tài chính thu được từ đất đai được chi một khoản đáng kể cho công tác đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, phần còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước. 2.1.3.12.Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai đã được quan tâm thể hiện qua việc lãnh đạo chỉ đại cơ quan chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ công tác như: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác bảo lãnh thế chấp quyền sử dụng đất, công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Tất cả các nội dung đều được công khai từ trình tự thủ tục, thời gian thụ lý hồ sơ, các khoản phí lệ phí đảm bảo cho người sử dụng đất dễ dàng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật đất đai. Việc quản lý và sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức sử dụng đất đều sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong những năm qua do làm tốt công tác quản lý đất đai nên việc vi phạm hành chính về sử dụng đất đã giảm rõ rệt. 2.1.3.13.Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Trong công tác quản lý và sử dụng đất, các hoạt động về dịch vụ công về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, dịch vụ thông tin đất đai… các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc nhà nước hoặc không 13 thuộc nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã thành lập văn phòng đăng ký QSD đất vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất. 2.1.3.14.Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, trong thời gian qua, Bộ đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong trên phạm vi cả nước. Đến nay, đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trong đó có 59 đơn vị cấp huyện thuộc Dự án VLAP đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp: Xã - Huyện - Tỉnh, điển hình là Vĩnh Long đã hoàn chỉnh mô hình xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh. Đối với Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa, đến nay, đã hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa cho 9027 đơn vị cấp xã. Một số các tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhưng vẫn chưa vận hành cơ sở dữ liệu đất đai như: thành phố Yên Bái - Yên Bái, huyện Tân Lạc - Hoà Bình, huyện Lộc Bình - Lạng Sơn, thành phố Nam Định - Nam Định, thị xã Ba Đồn Quảng Bình, thị xã Buôn Hồ - Đắk Lắk, thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu[1]. 2.1.3.15.Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức chính sách, pháp luật về đất đai; biên tập tài liệu phổ biến về những nội dung đổi mới của Luật Đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành để sử dụng thống nhất trên cả nước; tổ chức in gần 5.000 cuốn Luật Đất đai và Nghị định để cung cấp cho các Bộ, ngành và các địa phương. Tổ chức Hội nghị giới thiệu những nội dung đổi mới của Luật Đất đai, Hội nghị phổ biến, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ báo cáo viên về pháp luật đất đai; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền cho các đối tượng có liên quan (cử trên 60 lượt chuyên gia để phổ biến pháp luật đất đai cho 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); phổ biến Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng; giới
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng