Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường gia sàng, thà...

Tài liệu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường gia sàng, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên, giai đoạn 2014 2016

.PDF
68
211
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THU Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG GIA SÀNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2013 – 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THU Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG GIA SÀNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành Lớp : Quản lý đất đai : K45 – QLĐĐ N02 Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Quản lý tài nguyên : 2013 – 2017 : TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên, 2017 i LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, mỗi sinh viên trước khi ra trường được nhà trường dành riêng cho một học kỳ để sinh viên làm quen với công việc thực tế ở ngoài. Vì kiến thực được học trong trường chỉ là lý thuyết mà hành trang của các sinh viên trước khi ra trường không chỉ là lượng kiến thức cần thiết mà cần phải có chuyên môn vững vàng. Chính vì vậy thời gian thực tập vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Thời gian thực tập cũng là lúc áp dụng những kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công việc, qua đó sinh viên có thể trau rồi kiến thức đã học củng cố kiến thức lý thuyết học trên lớp, học trong sách nhằm giúp sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Để hoàn thành khoá luận em xin bày tỏ lòng bíêt ơn sâu sắc tới sự quan tâm của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, sự giúp đỡ tậm tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận và các thầy cô trong khoa. Trong thời gian thực tập và làm khoá luận, em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm chưa có và kiến thức có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong các thấy, cô giáo đóng góp ý kiến cho bài khoá luận của em đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn đóng góp để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Hoàng Thị Thu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 31 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phường Gia Sàng năm 2016 ..................... 37 Bảng 4.3. Biến động sử dụng đất của phường trong 3 năm từ 2014 - 2016 ......... 39 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của phường Gia Sàng gia đoạn 2014 - 2016 ...... 41 Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 – 2016 ..... 42 Bảng 4.6: Kết quả công tác cấp GCN QSDĐ cho tổ chức giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................................... 44 Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 – 2016 ................................ 45 Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 ....................................... 45 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2016 ............................. 47 Bảng 4.10: Kết quả về điều tra phiếu phỏng vấn người dân ......................... 48 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CP : Chính phủ CT – TTg : Chỉ thị thủ tướng ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai GCN : Giấy chứng nhận GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐND : Hội đồng nhân dân HSĐC : Hồ sơ địa chính HTX : Hợp tác xã NĐ : Nghị định NĐ – CP : Nghị định chính phủ Nxb : Nhà xuất bản QĐ – UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân QĐ – BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường THCS : Trung học cơ sở TT – BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT – TCĐ : Thông tư Tổng cục Địa chính UBND : Ủy ban nhân dân UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc Hội VPĐK : Văn phòng đăng kí iv MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCN QSDĐ ..................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCN QSDĐ.................................. 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ............................... 8 2.2. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ.............................................. 11 2.2.1. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ ....................................... 11 2.3. Tình hình cấp GCN QSDĐ ................................................................ 19 2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước ......................................... 19 2.3.2. Công tác cấp GCN QSDĐ tại phường Gia Sàng ......................... 20 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................... 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài.............................. 22 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 22 3.2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................... 22 3.3. Nội dung nghiên cứu:......................................................................... 22 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội .............................................. 22 v 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .......................................... 22 3.3.3. Đánh giá thực trạng cấp GCNQSDĐ của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................................. 22 3.3.4. Đánh giá trình độ hiểu biết của người dân phường Gia Sàng về việc cấp GCN QSDĐ. ........................................................................... 23 3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCN QSDĐ, đưa ra giải pháp. .......................................................................................... 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................. 23 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu .......................... 23 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ..................... 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................. 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của phường Gia Sàng .................. 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 24 4.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 26 4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................. 28 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại Phường Gia Sàng ................ 32 4.2.1. Tình hình quản lý. ....................................................................... 32 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................ 37 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016............................................................................................... 39 4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2016 so với năm 2015 và năm 2014 ............................................................... 39 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016......... 41 4.4. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016............................................. 46 4.4.1. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 ............. 46 4.4.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................... 46 vi 4.4.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất giai đoạn 2014 – 2016 .............................................................. 46 4.4.4. Nguyên nhân các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 ........... 47 4.5. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................................... 47 4.6. Thuận lợi,khó khăn và giải pháp ........................................................ 52 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 54 5.1. Kết luận ............................................................................................. 54 5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56 1 Phần 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài “Đất là mẹ, sức sản xuất là của cha,sản sinh mọi thứ của cải vật chất “ Đất đai được ví như mẹ cha, phải nói đất có vai trò rất quan trọng đối với con người. Bởi lẽ, cha mẹ là người chỉ có một, không ai có thể thay thế được.Và đất đai cũng như vậy, không thể thay bằng một tư liệu sản xuất khác tốt hơn nó được. Đất đai có sức tồn tại lâu dài, không hỏng hóc qua thời gian, chúng tồn tại vĩnh cửu không bị mất đi mà nó còn tốt tươi và màu mỡ hơn khi con người biết sử dụng, cải tạo nó. Như vậy, ta có thể thấy: Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho loài người, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, là tài sản lớn và quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Chính vì thế, để đất có thể sử dụng cho các mục đích khác nhau một cách hiệu quả, sự phân bố và sử dụng đất hợp lý là chìa khoá cần thiết có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của con người. Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Bên cạnh đó có những địa phương đã thưc hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai theo đúng pháp luật, thì vẫn còn không ít địa phương quản lý đất đai còn buông lỏng. GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng [2]. 2 GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [2]. Điều 97, Luật đất đai năm 2013 khẳng định “Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ, chặt chẽ, kịp thời giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất; là cơ sở để Nhà nước quản lý hiệu quả toàn bộ đất đai theo pháp luật, để từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững [1]. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2016”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát - Tìm hiểu thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tại phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. -Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra những nguyên nhân và giải pháp đẩy nhanh tốc độc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận tại phường được tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thống kê, kiểm kê, kết quả cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất những phương án và giải pháp khắc phục để nâng cao chất lượng công tác cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài thực tế. + Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên môn để hoàn thiện bản thân đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu đánh giá, phân tích những thuận lợi và khó khăn, kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Gia Sàng, từ đó kiến nghị và đề xuất các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp với công tác cấp GCN QSDĐ và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCN QSDĐ 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCN QSDĐ Công việc đầu tiên để cấp giấy chứng nhận đó là đăng kí đất đai: Đăng ký đất đai thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. [2] Tại khoản 1 điều 95 Luật đất đai 2013 [1] quy định: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”. Theo khoản 15 điều 3 Luật đất đai 2013 [7] quy định rõ và cụ thể như sau: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. * Khái niệm về cấp GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng. Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013 [7] quy định rõ như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. 5 *Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ là 1 trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013. Điều 22 Luật Đất đai 2013 [7] quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 6 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. *.Sơ lược về hồ sơ địa chính Là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc. Hồ sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn phòng đăng ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. Theo quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa chính dạng số. Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm: - Đối với các địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai gồm: + Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê. + Sổ địa chính. + Bản lưu Giấy chứng nhận. - Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm: + Bản đồ địa chính và sổ mục kê lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có). + Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số. + Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy. Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính: - Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. - Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. 7 - Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính: - Sở TN & MT có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: + Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. + Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương. - VPĐKĐĐ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau: + Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. + Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. + Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng. - Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc quy định như VPĐKĐĐ đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký. - Địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau: + VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho VPĐKQSDĐ cấp huyện; thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. 8 + VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho UBND cấp xã sử dụng. - UBND xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất 2.1.2.1. Căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất Một số văn bản có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất: - Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015; - Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai; - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2014; - Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất; - Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất; 9 - Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp GCNQSD đất; - Quyết định 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ biến động đất đai; - Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); - Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính; - Thông tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; 2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 [7] quy định nguyên tắc cấp GCN QSDĐ như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 10 - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. 11 Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.2. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ 2.2.1. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ 2.2.1.1. Những vấn đề cơ bản về cấp GCN QSDĐ - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này. [1] 2.2.1.2. Những trường hợp được cấp GCN QSDĐ Tại Điều 99 Luật đất đai 2013 [1] quy định trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: 12 - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành. - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2.2.1.3. Những trường hợp không được cấp GCN QSDĐ Tại Điều 19 Nghị định 43 [4] quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan