Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN có sự quản lý của Nhà
nước để phát triển nhanh cùng hoà nhập với chính sách mở cửa hội nhập kinh
tế Quốc tế. Trong nền kinh tế này có sự phát triển của nhiều thành phần kinh
tế, và sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh
nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình để đạt được lợi nhuận từ chính sản phẩm đó. Để có
thế cạnh tranh với các đối thủ của mình, mỗi doanh nghiệp phải có kế sách
hợp lý, hiệu quả cạnh tranh không chỉ đơn thuần là về chất lượng sản phẩm
mà còn là sự cạnh tranh về giá. Công ty TNHHNN MTV Sụng Cụng đó thích
ứng nhanh với quá trình chuyển đổi này, trong những năm qua đã tăng cường
đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng
sản phẩm, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất và quản lý kinh
tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và thúc đẩy sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển, tăng thu nhập cho người lao động góp phần váo
sự phát triển chung của địa phương và cả nước…
Qua quá trình học tập tại khoa QTKD Trường Đại Học Kinh Tế và
QTKD Thỏi Nguyờn, được các thầy cô giáo trong khoa trang bị các kiến thức
về quản trị doanh nghiệp, để cú cỏc kiến thức từ thực tiễn em đã xin thực tập
tại Công ty TNHHNN MTV DIESEL Sụng Cụng. Trong thời gian thực tập,
được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cụ Ngụ Hương Giang, em đã hoàn thành phần thực tập
của mình với báo cáo thực tập theo các nội dung chính sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
1
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp
1.1.1 Tên, địa chỉ Doanh nghiệp
- Tên Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữư hạn Nhà nước một thành
viên Diesel Sụng Cụng.
- Tên giao dịch quốc tế: Song Cong Diesel Company Limited.
- Tên viết tắt tiếng anh: DISOCO Co; Ltd.
- Tên viết tắt tiếng việt: Công ty Diesel Sụng Cụng.
-
Địa điểm: Đường CM tháng 10- Thị xã Sụng Cụng. tỉnh Thỏi
Nguyờn.
- Điện thoại: ( 02803).862332.
- Fax:
- Website:
( 02803).862265.
disoco.com.vn
- Hình thức công ty: Công ty TNHHNN Một Thành Viên.
- Chủ tịch HĐQT- GĐ: Ngô Văn Tuyển.
- Biểu tượng :
1.1.2 Thời điểm thành lập. các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Tên Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành
viên Diesel Sụng Cụng (DISOCO).
Thuộc Tổng Công Ty Máy động lực và Máy nông nghiệp (VEAM) Bộ Công Thương.
Với sự giúp đỡ của Liờn Xụ cũ. Công ty DISOCO ( trước đây là Nhà
máy Diesel Sụng Cụng) được bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 2 năm
1976, ngày 25/04/1980. Nhà máy Diesel Sụng Cụng được thành lập, theo
SV: Nguyễn Trọng Khánh
2
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
quyết định số 118/CL-CB của Bộ trưởng Bộ cơ khí và luyện kim, bắt đầu sản
xuất nhằm khai thác các hạng mục xây dựng đã hoàn thành, và kết thúc cơ
bản việc xây lắp vào tháng 12 năm 1981.
Năm 1987 hoàn thành cơ bản xây dựng nhà máy, bắt đầu đi vào sản xuất.
Năm 1988 sản xuất lô 500 động cơ D50L ( 55HP) đầu tiên.
Ngày 12/05/1990 Là thành viên Tổng Công ty Máy động lực và máy
nông nghiệp Việt Nam (VEAM).
Ngày 22/05/1993 được thành lập lại theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ
Công nghiệp nặng.
Năm 1993 đầu tư sản xuất động cơ xăng 8HP nhãn hiệu Lombardini
(Italia)
Năm 1994 bắt đầu sản xuất các loại động cơ Diesel nhỏ 6HP, 10HP, 13HP.
Ngày 20/02/1995 đổi tên thành Công ty Diesel Sụng Cụng.
Công ty được chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà Nước MTV Diesel
Sụng Cụng theo quyết định số 148/ 2004/QĐ-BCN ngày 01/12/2004 của Bộ
trưởng Bộ Công Nghiệp. Được sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thỏi Nguyờn cấp
giấy phép kinh doanh số 1704000007 ngày 03/02/2005.
1.1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Tổng số vốn đầu tư ban đầu khoảng 46 triệu Rúp chuyển nhượng do
Liờn Xụ viện trợ.
Tại thời điểm 01/01/2010 Công ty có số vốn và tài sản cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như sau:
Tổng cộng nguồn vốn:
550.596.150.850.000 đ.
Trong đó: + Tài sản dài hạn :
407.568.351.355.000 đ
+ Tài sản ngắn hạn :
143.027.799.500.000 đ
Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty tăng lên không ngừng từ
những năm đang xây dựng và bắt đầu sản xuất.
Số lượng lao động hiện nay là : 1.010 người.
Mặt bằng nhà máy rộng: 16.500m2.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
3
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Các xưởng sản xuất:
- Đúc I, II.
- Rèn I, II.
- Cơ khí I, II.
- Dụng cụ.
- Nhiệt luyện.
- Lắp ráp.
Công ty không ngừng phát triển. đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng. Hiện
nay Công ty đã khẳng định được vị trí của mỡnh trờn thị trường là một Doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, quy mô ngày càng được mở rộng và ngày một lớn
mạnh.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp
1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh
Nhiệm vụ của Công ty: Theo thiết kế ban đầu là sản xuất động cơ
Diesel 50CV ( gọi tắt là động cơ D50 và D50L), phục vụ phát triển cơ giới
hóa nông nghiệp và các ngành kinh tế khỏc(như để lắp máy kéo MTZ50 và
máy thuỷ loại nhỏ). Đây là một công ty sản xuất cơ khí lớn ở nước ta. Với
tổng diện tích mặt bằng khoảng 17ha. Trong đó diện tích nhà xưởng chiếm
3/4.
Công ty sản xuất các sản phẩm truyền thống như các động cơ Diesel
vừa và nhỏ, Công ty được trang bị nhiều thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
của Liờn Xụ, Đài Loan, Italia, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Mỗi năm Công ty DISOCO có thể sản xuất 12.000 tấn phụi rốn. 10.000
tấn phụi đỳc có chất lượng cao. Trong nhiều năm qua, Công ty DISOCO là
Doanh nghiệp sản xuất cơ khí uy tín.
Trong điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường như hiện nay,
ngoài những mặt hàng nói trên công ty không ngừng khai thác mọi năng lực
sản xuất, sử dụng tiềm năng có sẵn, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tích cực đẩy
mạnh sản xuất. vì vậy mà Doanh thu năm 2009 đạt trên 346 tỷ đồng.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
4
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
1.2.2 Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà hiện tại Doanh nghiệp đang
kinh doanh
* Các loại sản phẩm động cơ đốt trong như:
+ Động cơ Diesel D6, D12, D50, D50L, D240, D242, DSC80, TS60,
TS130,
+ Động cơ xăng: IM350…
+ Máy thuỷ: MTS55, MTS60, DCS80…
+ Các loại hộp số: HS9, HS14, HS22, Hộp giảm tốc: GT10, GTL…
Phục vụ nuôi trồng thuỷ hải sản.
* Sản phẩm mới: Phụi rốn trục khuỷu xe máy chất lượng cao.
Công ty DISOCO là nơi sản xuất cung cấp các loại động cơ, phụ tùng
các loại động cơ diesel, các loại hộp số thuỷ và phụ tùng máy nuôi trồng thuỷ
sản, máy nông nghiệp, phụ tùng sửa chữa cho các nghành khai khoáng. dầu
khí, xi măng, bưu điệ,. vận tải biển quốc tế. phụ tùng ụtụ, xe máy cho các công
ty, tập đoàn cơ khí trong nước và xuất khẩu trên thế giới. Công ty DISOCO
còn cung cấp các loại phụi rốn, phụi đỳc lớn theo đơn đặt hang mà nhiều Công
ty khác không sản xuất được. Đồng thời còn sản xuất phụi thộp với khối lượng
lớn phục vụ cho sản xuất các loại thép xây dựng.
Trong những năm qua. trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, bị sức ép cạnh tranh của hàng ngoại nhập, nhu cầu về sản phẩm
truyền thống của Công ty động cơ D50 và động cơ D50L ngày càng bị thu
hẹp vì việc sử dụng máy kéo lớn trong nông nghiệp ở nứoc ta hiện nay đang
có xu hướng giảm. Đứng trước thực tế đó, lãnh đạo Công ty đã mở rộng mặt
hàng sản xuất của mình như sản xuất các động cơ có công suất nhỏ mở rộng
các sản phẩm đỳc, rốn, đẩy mạnh sản xuất các loại hộp số phục vụ nuôi trồng
thuỷ sản, phụ tùng ô tô xe máy, sản xuất thép thỏi và sản xuất một số sản
phẩm theo các đơn đặt hàng của nghành Bưu điện, Dầu khí, vận tải biển…
Ngoài ra cũn tiốm kiếm mở rộng thị trường ra nước ngoài như: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Mỹ…mỗi năm xuất khẩu hàng triệu USD.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
5
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Để đứng vững trên thị trường và không ngừng vươn lên, công ty đã
từng bước áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên
tiến vào sản xuất. Quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000: Tiến hành đầu tư
chiều sâu, thay thế dần những thiết bị cũ bằng những máy móc hiện đại. Tổ
chức sắp xếp lại sản xuất, cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý, Thực hiện
liên doanh liên kết với nước ngoài. Công ty đã thực hiện dự án vay vốn ODA
của Italia để sản xuất động cơ xăng nhỏ IM 350 với số vốn 5,3 triệu USD.
Công ty đã liên doanh với hang FORD của Mỹ để sản xuất ô tô với số vốn
điều lệ 102 triệu USD và dự án được triển khai vào sản xuất từ năm 2001 đến
nay công ty đã chia lợi nhuận trên 120 tỷ. năm 2005 Công ty đã liên kết với
Tập đoàn Gohsyu của Nhật Bản để đầu tư hơn 80 tỷ VND chuyển giao công
nghệ sản xuất độc quyền trục khuỷu cho hóng Honda dự án được nghiệm thu,
bắt đầu sản xuất từ đầu năm 2006, sản lượng sản xuất trục khuỷu Honda năm
2007 vượt công suất thiết kế.
1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ chủ yếu
1.3.1 Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Như chúng ta đã biết. mỗi một sản phẩm hay một loại sản phẩm đều có
quy trình công nghệ chế tạo riêng và nó chi phối đến đặc điểm sản xuất của
công ty. Quy trình công nghệ của công ty DISOCO được chuyên môn hoá và
hiện đại hoá rất cao giữa cỏc nguyờn cụng cú sự phối hợp nhịp nhàng với
nhau.
Sản phẩm của công ty DISOCO rất đa dạng và phong phú như đã trình
bày ở phần trên, nhưng tổng hợp lại ta thấy có hai nhóm mặt hàng chính là:
- Sản phẩm cơ khí.
- Sản phẩm thép.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
6
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
SƠ ĐỒ 01: KHÁI QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY DISOCO
NGUYÊN VẬT LIỆU
DẬP CHI
TIẾT
RÈN PHÔI
ĐÚC SẢN
PHẨM
ĐÚC CHI
TIẾT
GIA CÔNG
CƠ KHÍ
ĐÚC THÉP
MẠ NHIỆT
LUYỆN
KHO THÀNH
PHẨM
LẮP RÁP
1.3.2 Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty DISOCO có thể
hình dung như sau:
Đối với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí:
SV: Nguyễn Trọng Khánh
7
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Từ nguyên vật liệu có thể qua các xưởng để tạo phôi như xưởng rèn
chủ yếu là phụi thộp chế tạo - xưởng đúc đúc ra các loại phôi chi tiết gang
xám, gang cầu, thộp, nhụm. đồng… xưởng cơ khí dập, chế tạo cỏc; cỏc tấm
ngăn, tấm đậy, đệm phẳng, đệm vờnh… Sau đó qua giỏ cụng cơ khí - mạ
nhiệt luyện, tôi, thấm… Cuối cùng qua lắp ráp chạy thử và nhập kho thành
phẩm.
Đối với quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất thép thỏi:
Từ nguyên vật liệu là thép phế. các loại vật tư phụ tùng khác qua dây
truyền đúc liên tục thành thép thỏi nhập kho tiêu thụ.
Sơ đồ 02: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THẫP THỎI
NGUY£N VẬT LIỆU
C¸n THÐP
®óc thÐp thái
KHO ThµNH PHẨM
Đối với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trục khuỷu
HONDA:
Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm được tự động hoỏ trờn dây
chuyền công nghệ tự động, quy trình công nghệ được lập trình tự động trên
máy tính từ khâu cắt vật tư, rèn dập phôi đến các công đoạn nhiệt luyện, tôi
thấm… được tập đoàn GOHSYU của Nhật Bản lắp đặt và chuyển giao, sản
phẩm được HONDA Việt Nam kiểm nghiệm và bao tiêu.
Xuất phát từ những đặc điểm về sản xuất như trên, việc tổ chức lại sản
xuất của công ty được bố trí thành 10 phân xưởng, dưới sự điều hành của phó
Giám đốc sản xuất thông qua Bộ phận điều độ của phòng kế hoạch sản xuất.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
8
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp
1.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất ở Doanh nghiệp
Do được tập trung đầu tư nâng cao trình độ công nghệ sản xuất cùng
với một số dây chuyền chuyên sản xuất trục khuỷu, thép thỏi phụ tùng ô tô...
toàn bộ các công đoạn sản xuất đều khép kín. Nên công ty đã áp dụng hình
thức tổ chức liên hoàn theo dây chuyền, Các bộ phận sản xuất của Doanh
nghiệp đã được chuyên môn hoá cao và có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Công
nhân của Công ty được biên chế vào các tổ, đội có nhiệm vụ riêng biệt theo
tính chất và nội dung của công việc, các tổ này được bố trí thành ca sản xuất.
Khi hết ca làm việc, trưởng ca cùng thợ điện và thủ kho cùng nhau ghi sổ giao
nhận ca thẻ theo biểu mẫu quy định của Công ty . Các tổ, xưởng liên tục cung
cấp thông tin từ việc chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi tạo ra
thành phẩm.
Nhà máy hoạt động liên tục 24/24 giờ với việc sắp xếp lao động làm
việc theo chế độ 3 ca và có tỷ lệ thay đổi hợp lý ở đơn vị sản xuất dây chuyền
đã đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất.
1.4.2 Kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp
Các phân xưởng sản xuất chính bao gồm:
- Phân xưởng Đúc 01: có 147 công nhân và nhân viên kỹ thuật, quản
lý, phục vụ, nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp các sản phẩm. chi tiết và thiết bị đúc.
- Phân xưởng Đúc 02: có 125 công nhân và nhân viên kỹ thuật đang
làm việc trên truyền đúc liên tục bán tự động, sản phẩm chủ yếu là cung cấp
các loại phụi thộp, cỏc sản phẩm khác gồm hòm, kiện bao gói xuất nội bộ cho
các Phân xưởng khác như Lắp rỏp…
- Phân xưởng Rèn 01: gồm 65 công nhân và bộ phận quản lý, phân
xưởng chủ yếu sản xuất các sản phẩm phụi rốn…
SV: Nguyễn Trọng Khánh
9
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
- Phân xưỏng Rèn 02: gồm 59 công nhân. trong đó 8 cán bộ quản lý
và nhân viên đang làm việc và được chia làm 3 ca làm việc liên tục, Sản phẩm
chính là các loại trục khuỷu xe máy chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho Công
ty HONDA tại Vĩnh Phúc.
- Phân xưởng cơ khí 1 có 114 công nhân và bộ phận quản lý phân
xưởng. Nhiệm vụ chính của phân xưởng này là gia công các chi tiết chính xác
của các sản phẩm do các phân xưởng khác chuyển đến, Sản phẩm chính là sản
xuất các loại chi tiết cơ khí của các loại động cơ, hộp số, phụ tùng ô tô xe máy
và các sản phẩm theo yêu cầu đơn hàng.
- Phân xưởng cơ khí 2 có 101 công nhân, cán bộ kỹ thuật và nhân
viên quản lý phân xưởng, về cơ bản tính của sản phẩm như xưởng Cơ khí 1.
- Phân xưởng Dụng cụ có 63 công nhân, cán bộ kỹ thuật và nhân viên
quản lý phân xưởng, về cơ bản sản phẩm có tính chất như hai phân xưởng Cơ
khí 1 và Cơ khí 2.
- Phân xưởng Lắp ráp bao gồm 31 công nhân, cán bộ kỹ thuật và
nhân viên quản lý phân xưởng, nhiệm vụ chủ yếu là phụ trách hoàn thiện lắp
ráp chạy thử động cơ, đóng bao bì, kiện hàng.
Các phân xưởng sản xuất phụ trợ gồm:
- Phân xưởng Mạ - Nhiệt luyện có 30 công nhân. cán bộ kỹ thuật và
nhân viên quản lý phân xưởng, nhiệm vụ là phụ trách công đoạn mạ. nhiệt
luyện sản phẩm.
- Phân xưởng cơ điện có 86 công nhân, cán bộ kỹ thuật và nhân viên
quản lý phân xưởng, công việc chủ yếu là sửa chữa các máy móc thiết bị của
Công ty, trực vận hành cỏc mỏy biến áp, máy bơm nước. trạm khớ nộn…
Đối với mỗi phân xưởng có một chức năng riờng, cú mối quan hệ chặt
chẽ, nhịp nhàng trong sản xuất. Phó Giám đốc sản xuất điều hành phòng sản
xuất tổ chức chỉ đạo từng phân xưởng theo kế hoạch của từng công ty. Các
SV: Nguyễn Trọng Khánh
10
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
phân xưởng trực tiếp tham gia sản xuất đều có quy trình công nghệ phù hợp
với nhiệm vụ, đáp ứng với từng loại sản phẩm của phân xưởng đảm nhiệm.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
1.5.1 Số cấp quản lý của Doanh nghiệp
Số cấp quản lý của Công ty: Số cấp quản lý của Công ty chính là sự
chuyên môn hoá của các bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn thì người ta tách bạch một cách rõ
ràng quyền hạn và nhiệm vụ của các cấp bậc từ trên xuống dưới. Việc tách
bạch này chỉ mang tính chất tương đối.
Theo cơ cấu quản lý của Công ty Diesel Sụng Cụng ta có thể thấy được
sự chuyên môn hoá của nó được chia làm 3 cấp đó là: Quản lý cấp cao, những
nhà quản lý cấp trung gian và nhà quản lý cấp cơ sở.
Những nhà quản trị cấp cao lập kế hoạch chiến lược tổng thể cho tổ
chức và các kế hoạch dài hạn. Họ là người đưa ra những kết luận cuối cùng
cho các tranh chấp bên trong Công ty. Quản trị cấp cao nhất của Công ty là:
Giám đốc, phó giám đốc. Giám đốc là người nhân danh công ty để giải quyết
mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, là người trực
tiếp điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty.
Những nhà quản trị cấp trung gian hướng dẫn hoạt động hàng ngày của
Công ty, hình thành và cụ thể hoỏ cỏc quyết định quản lý cấp cao thành các
công việc cụ thể. Cụ thể quản trị cấp trung gian trong Công ty là: Trưởng cỏc
phũn ban, bộ phận.
Những nhà quản trị cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của
các nhân viên trực tiếp sản xuất để đảm bảo thưch hiện chiến lược của quản
trị cấp cao và sự ăn khớp với chính sách của cấp quản trị trung gian. Cụ thể
cấp quản trị cấp cơ sở bao gồm: Quản lý phân xưởng, quản lý kho bói…
1.5.2 Mụ hỡnh tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
Công ty tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
11
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Sơ đồ 03: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DIESEL SễNG CễNG
Ban giám đốc
Phân
xưởng
sản xuất
Xưởng
Đúc 1
Phòng Kỹ
thuật
Xưởng
Đúc 2
Phòng
Thiết bị
năng lượng
Xưởng
Rèn 1
Phòng
Quản lý
CL
Xưởng
Rèn 2
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kế toán
TC
Xưởng
Cơ khí 2
Xưởng
Cơ khí 1
Phòng
Sản xuất
Xưởng
Dụng cụ
Phòng
TT & BH
Xưởng
Mạ nhiệt
Phòng
Bảo vệ
Xưởng
Lắp ráp
Phòng
Quản trị
Xưởng
Cơ điện
luyện
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SV: Nguyễn Trọng Khánh
12
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
1.5.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
Trong thực tế cho thấy để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả
các công ty đều phải tổ chức bộ máy quản lý nhằm điều hành toàn bộ hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.Nhưng tuỳ thuộc vào mô hình, loại hình và đặc
điểm điều kiện sản xuất cụ thể mà các công ty tổ chức ra bộ máy quản lý cho
thớch hợp.Cụng ty Diesel Sụng Cụng là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc
lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ số 09.
Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, chỉ huy điều hành toàn
bộ bộ máy của công ty; Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, tiền
vốn của công ty với nhà nước.Giỏm đốc công ty quản lý trực tiếp cỏc phũng :
Nhân sự, Kế toán-Tài chính, điều hành các công việc chủ yếu như: định mức,
tiền lương, tài chính kế toán, vật tư; Giám đốc công ty uỷ quyền cho phó
Giám đốc điều hành quản lý các bộ phận cụ thể hoạt động của công ty.
Phó Giám đốc 1: giúp Giám đốc điều hành các dự án đầu tư, liên
doanh phát triển sản phẩm mới; trực tiếp điều hành quản lý toàn bộ thiết bị,
máy móc do P.Thiết bị năng lương theo dõi, phụ trách tiến độ và hợp đồng
sản xuất với tập đoàn Honda của Nhật Bản và chỉ đạo kiểm soát chất lượng
sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Phó Giám đốc 2: Phụ trách cỏc phũng: Quản trị, bảo vệ, y tế,an toàn
bảo hộ và vệ sinh công nghiệp, phụ trách toàn bộ hoạt động về thi đua khen
thưởng của công ty; Đồng thời phụ trách Phòng Thị Trường và Bán hang đôn
đốc công nợ, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phó Giám đốc 3: Phụ trách Phòng sản xuất, Phòng Kĩ thuật của công
ty; điều hành trực tiếp tiến độ sản xuất, kỹ thuật, quản lí chỉ đạo hoạch toỏn
cỏc phân xưởng, tớnh gớa thành sản phẩm tham mưu giúp giám đốc quyết
định triển khai kớ cỏc hợp đồng kinh tế, cũng như các công tác KAIZEN,
5S….
SV: Nguyễn Trọng Khánh
13
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Tất cả cỏc P.Giỏm đốc đều được Giám đốc uỷ quyền thực hiện việc
kớ cỏc hợp đồng kinh tế, các giấy tờ quan trọng khi giám đốc vắng mặt và có
giấy uỷ quyền của Giám đốc hoặc kớ cỏc thông báo, chỉ thị nội bộ có liên
quan tới lĩnh vực mình phụ trách. và kớ cỏc hoỏ đơn bán hàng.
* Cỏc phòng ban của công ty có chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phòng nhân sự: Căn cứ vào yêu cầu tuyển dụng về lao động của công
ty, có phương án tuyển dụng lao động, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ
kỹ thuật, công nhân. nghiên cứu ra quyết định vả quản lý các chính sách có
liên quan đến lợi ích của người lao động…sao cho đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao; Đồng thời xây dựng các đơn giá sản
phẩm trên cơ sơ định mức của phòng kỹ thuật và quản lý an toàn lao động của
công ty.
- Phòng bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ vật tư, tài sản của toàn công
ty; đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác an ninh quốc
phòng của công ty.
- Phòng Kế toán tài chính: (Sẽ được nghiên cứu ở một mục riêng)
- Phòng sản xuất: Nhiệm vụ chủ yếu là điều độ sản xuất và quản lý
việc xuất nhập vật tư, quản lý các kho vật tư bán thành phẩm của công ty.
- Phòng Thị trường & bán hàng: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mua
nguyên vật liệu đầu vào cho công ty và tiêu thụ sản phẩm của toàn công ty;
Đồng thời quản lý các kho thành phẩm của công ty.
- Các phòng kỹ thuật như: Thiết kế, Công nghệ, phụ trách công tác
thiết kế mẫu mã sản phẩm, công nghệ sản xuất, thiết kế các bản vẽ chi tiết và
xác định định mức lao động cho từng sản phẩm.
- Phòng Thiết bị năng lương: Nhiệm vụ chủ yếu là quan lý các máy
móc thiết bị cung cấp điện nước cho toàn công ty.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
14
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
- Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: làm nhiệm vụ kiểm tra các mặt
hàng sản xuất của công ty đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng như yêu cầu
thiết kế.
- Phòng Quản trị: Phụ trách công tác quản trị đời sống của công nhân
viên toàn công ty như: Nhà ăn phục vụ ăn ca. trông giữ các phương tiện đi
làm của CNV, đảm bảo cho CNV yên tâm sản xuất.
Cỏc phũng ban, phân xưởng của công ty tuy có chức năng nhiệm vụ
khác nhau, nhưng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau thạo
thành một quy trình sản xuất kinh doanh khép kín. tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, có lợi tức cao. Ngoài ra Công ty còn tổ chức
Đảng, Công Đoàn, Thanh niên và Hội cựu chiến binh được tổ chức sinh hoạt
trong Công ty.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
15
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
PHẦN 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Phân tích các hoạt động marketing
2.1.1 Giới thiệu các loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp,
tính năng, công dụng, mẫu mã và các yêu cầu về chất lượng
Theo nghị quyết số 148/204/QĐ-BCN ngày 1/12/2004 của bộ trưởng Bộ
Công Nghiệp khi đổi tên công ty Diezel Sông Công thành công ty TNHH NN
MTV DIEZEL Sụng Cụng thỡ đồng thời cũng giao nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh cho công ty chủ yếu bao gồm các mặt hàng sau đây.
Sản phẩm truyền thống của công ty DISOCO là sản xuất các loại động
cơ Diesel vừa và nhỏ.
Động cơ Diesel D6, D12, D50, D50L, D240, D242, DSC80, TS60,
TS105…
Động cơ xăng: IM350...
Máy thủy : MTS55, MTS60, DCS80...
Các loại Hộp số: HS9, HS14, HS22.,hộp giảm tốc: GT10, GTL... phục
vụ nuôi trồng thủy hải sản.
Năm 2006 công ty sản xuất thêm sản phẩm mới: phụi rốn trục khuỷu xe
máy chất lượng cao.
Công ty DISOCO là nơi sản xuất cung cấp các loại động cơ, phụ tùng
các loại động cơ diesel, các loại hộp số thủy và phụ tùng máy nuôi trồng thủy
sản, máy nông nghiệp, phụ tùng sửa chữa cho các ngành khai khoáng, dầu khí,
xi măng, bưu điện, vận tải biển quốc tế, phụ tùng ụ tụ.,xe mỏy cho các công ty,
tập đoàn cơ khí trong nước và xuất khẩu trên thế giới. Công ty DISOCO còn
cung cấp các loại phụi rốn, phụi đỳc lớn theo đơn đặt hàng mà nhiều Công ty
khác không sản xuất được. Đồng thời còn sản xuất phụi thộp với khối lượng
lớn phục vụ cho sản xuất các loại thép xây dựng.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
16
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Trục khuỷu Honda
Hình ảnh1: Động cơ Diesel lớn 55HP và 80HP.
Chất lượng sản phẩm đã trở thành một vũ khí cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trên thị trường. Ý thức được tầm quan trọng của chất lượng sản
phẩm trong giai đoạn vừa qua công ty đó cú những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm từ khâu thiết kế cho tới khâu sản xuất. Các sản phẩm của
công ty được sản xuất với quy trình sản xuất và phục vụ sản xuất theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
17
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
2.1.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm dịch vụ của công ty qua các thời kỳ.
Bảng 01: KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TỪ NĂM 2007-2009
Đơn vị tính: 1000đ.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chỉ tiêu
Động cơ D165
Máy thủy các loại
Hộp số thủy HS14.HS15
Hộp số HS9
Hộp số GT10
Hộp số GT15
Hộp đảo chiều DC4, HDC
Động cơ D80
Phụ tùng động cơ các loại
Phôi trục khuỷu Honda
Thộp cỏn cỏc loại
Thép thỏi
Tổng
Năm 2007
638.319
652.381
2.773.224
906.828
13.006.211
1.394.677
554.607
218.442
38.116.710
76.169.662
20.477.422
46.839.994
Năm 2008
95.825
665
4.042.061
1.945.815
5.974.811
1.833.057
382.466
224.174
81.337.910
97.631.082
Năm 2009
52.5
733.333
8.690.349
2.519.804
9.654.379
3.008.859
195.968
703.2
74.992.065
39.257.525
131.086.578
98.436.581
2970.577
1367.465
1685.001
( Nguồn: phòng tài chính kế toán ).
Bảng 02:SO SÁNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM QUA 3 NĂM 2007-2009
Chênh lệch 2008/2007
STT
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Động cơ D165
Máy thủy các loại
Hộp số thủy HS14.HS15
Hộp số HS9
Hộp số GT10
Hộp số GT15
Hộp đảo chiều DC4. HDC
Động cơ D80
Phụ tùng động cơ các loại
Phôi trục khuỷu Honda
Thộp cỏn cỏc loại
Thép thỏi
SV: Nguyễn Trọng Khánh
Chênh lệch 2009/2008
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)
(1000đ)
(1000đ)
(%).
-542.494
-84,98
-43.325
-45,21
12.619
1,93
68.333
10,27
1.268.837
45,75
4.648.288
114,99
1.038.987
114,57
573.989
29,5
-7.031.400
-54,06
3.679.568
61,59
438.380
31,43
1.175.802
64,14
-172.141
-31,03
-186.498
-48,76
5.732
2,62
479.026
213,68
43.221.200
113,39
-6.345.845
-7,80
21.461.420
28,17 -58.373.557
-59,79
-20.477.422
-100,00
0
0
84.246.584
179,86 -32.649.997
-24,90
( nguồn : phòng kế toán)
18
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Sơ đồ 04: So sánh kết quả tiêu thụ sản phẩm dịch vụ (bằng hiện vật)
của năm 2009 so với năm 2008
TIÊU THỤ 2008
TIÊU THỤ 2009
45.000.000
40.000.000
35.000.000
30.000.000
25.000.000
20.000.000
15.000.000
10.000.000
5.000.000
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Năm 2008 so với năm 2007:Về giá trị có động cơ D165 giảm 542.494
nghìn đồng, tương ứng giảm 84,988%. Hộp số GT10 giảm 7.031.400 nghìn đồng,
tương ứng với giảm 54,062%. Hộp đảo chiều DC4, HDC giảm 172.141 nghìn đồng,
tương ứng với giảm 31,038%. Thộp cỏn cỏc loại giảm 20.477.422 nghìn đồng, tương
ứng giảm 100%. Cũn cỏc loại hàng hoỏ khỏc đều tăng so với năm 2007.
Nguyên nhân giảm là do năm 2008 không sản xuất thộp cỏn cỏc loại do
nhu cầu thị trường giảm. Các mặt hàng khác tăng do nhu cầu của thị trương tăng
nhanh và công ty đã tìm kiếm được nhiều thị trường mới cho sản phẩm của mình.
- Năm 2009 so với năm 2008: Về giá trị có động cơ D165 giảm 43.325
nghìn đồng, tương ứng giảm 45,213%. Hộp số đảo chiều DC4, HDC giảm
186.498 nghìn đồng, tương ứng giảm 48,762%....Ngoài ra năm 2009 giảm so
với năm 2008 về sản phẩm phôi trục khuỷu Honda về giá trị là: 58.373.557
nghìn đồng, tương ứng với giảm 59,790%.
Nguyên nhân của sự giảm sút này là do: ảnh hưởng của sự khủng hoảng
kinh tế thế giới nên nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giảm. Đặc biệt là
sản phẩm trục khuỷu Honda. Tình trạng thép thỏi giảm là do: Phụi thộp nhập
khẩu tăng cùng với chi phí vận chuyển ngày càng cao( giá xăng dầu tăng cao).
SV: Nguyễn Trọng Khánh
19
Lớp K3 QTKDTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ngô Hương Giang
Vì vậy với chi phí tăng cao dẫn đến giá cả trên thị trường không có khả năng
cạnh tranh với các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại. Dẫn đến khả năng tiêu
thụ thép giảm so với năm 2008.
2.1.3 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
Thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty bao gồm cả thị trường trong nước
và thị trường nước ngoài. Hiện nay sản phẩm của nhà máy đã có mặt hầu hết ở các
tỉnh trong nước như ở miền Bắc, Trung, Nam và ở nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật
Bản, Mỹ…
Bảng 03: SO SÁNH SỐ LIỆU TIÊU THỤ HỘP SỐ THEO VÙNG NĂM 2009
STT
Loại
Năm 2008
(Đv: cái)
Năm 2009
(Đv: cái)
So sánh 2009/2008
ĐV (%)
Miền Miền
Bắc Trung
Miền
Nam
Miền
Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
Miền
Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
1
HS15, HS14,
HS14(A,B)
HS9
1.702
274
2.805
1.903
351
3.644
11,81
28.10
29.91
2
GT10, GT15
661
256
6.372
721
297
7.845
9,07
16,02
23,11
3
HDC,
DC4A,DC4
9
1.134
6
723
-33,33
-36,24
( Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng so sánh trên ta thấy số lượng hộp số HS9, HS14, HS15, GT10,
GT15 tiêu thụ ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của năm 2009 đều tăng đáng kể
so với năm 2008. Cụ thể hộp số HS9, HS14, HS15 tiêu thụ đựơc ở miền Bắc
năm 2009 tăng 11,81%, Miền Trung tăng 28,10%, Miền Nam tăng 29,91% so
với năm 2008. Sản phẩm hộp số GT10, GT15 tiêu thụ ở Miền Bắc năm 2009
tăng 9,07%, Miền Trung tăng 16,02%, Miền Nam tăng 23,11% so với năm
2008. Nguyên nhân là do nhu cầu sử dụng các loại mặt hàng trên để nuôi trồng
thủy sản (nuôi tôm, cá) ngày càng tăng và công ty đã tiến hành phân đoạn thị
trường theo tiêu thức địa lý trong cả nước và đã lựa chọn được thị trừơng mục
tiêu cũng như khai thác hiệu quả thị trừơng mục tiêu đã chọn nên kết quả tiêu
thụ đạt đựơc của năm 2009 là rất khả quan.
SV: Nguyễn Trọng Khánh
20
Lớp K3 QTKDTH
- Xem thêm -