Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam...

Tài liệu Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

.PDF
91
122
59

Mô tả:

Đánh giá chính sách giảm nghèo bền Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Namvững từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỮU HẢI ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỮU HẢI ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TRUYẾN HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các khoa, phòng và các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Đức Truyến, người đã trực tiếp quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Văn hóa – Xã hội của HĐND tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Quảng Nam và bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Đặng Hữu Hải LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Đặng Hữu Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ............................................................................................................ 9 1.1. Lý luận về chính sách công và đánh giá chính sách công ......................... 9 1.2. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay ......................................... 18 1.3. Đánh giá chính sách giảm nghèo ở Việt Nam ......................................... 24 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 ................................................................................................................. 30 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 – 2016 30 2.2. Đánh giá chính sách giảm nghèo của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 2016 ................................................................................................................. 34 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO.............................................................................................. 63 3.1. Nhu cầu, mục tiêu, định hướng hoàn thiện đánh giá chính sách giảm nghèo ............................................................................................................... 63 3.2. Giải pháp hoàn thiện đánh giá chính sách giảm nghèo ............................ 74 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐBQH : Đại biểu Quốc hội BHYT: : Bảo hiểm y tế CSXH: : Chính sách xã hội HĐND: : Hội đồng nhân dân HTX: : Hợp tác xã SXKD: : Sản xuất kinh doanh UBND: : Ủy ban nhân dân UBMTTQVN: : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GRDP của tỉnh năm 2016 Số lượng đối tượng chính sách của tỉnh cuối năm 2016 Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo điều tra cuối năm 2010 Các mục tiêu giảm nghèo của tỉnh đến năm 2020 Trang 32 34 35 37 Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2015 so 2.5. với năm 2010 (chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015), 38 đơn vị tính: % Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo của 06 huyện nghèo năm 2.6. 2015 so với năm 2010 (chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 39 2015), đơn vị tính: % 2.7. 2.8. 2.9. Kết quả phân loại hộ nghèo của tỉnh năm 2016 Kết quả khảo sát nguyện vọng của hộ nghèo tại khu vực bãi ngang ven biển, trung du, miền núi Một số nội dung hỗ trợ khuyến khích thoát nghèo chủ yếu giai đoạn 2017 - 2021 53 54 60 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một trong các vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay. Ở Việt Nam, vấn đề đói nghèo luôn được Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm bằng việc xây dựng nhiều chủ trương, chính sách lớn để giải quyết trong từng giai đoạn cụ thể. Ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định những nhiệm vụ cần kíp của chính quyền cách mạng, và cứu đói là một trong các nhiệm vụ cần kíp đó. Qua từng thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn chú trọng chăm lo công tác xóa đói, giảm nghèo. Trong Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ta khẳng định tiếp tục thực hiện tốt chương trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong Đại hội lần thứ XII, Đảng khẳng định đảm bảo an sinh xã hội là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ mới. Trong số 16 chương trình mục tiêu quốc gia của giai đoạn 2011 – 2015 thì đến giai đoạn 20162020, Quốc hội quyết định cắt giảm còn 2 chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Điều này cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của công tác giảm nghèo, chính sách giảm nghèo trong giai đoạn lịch sử hiện nay của nước ta. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015 cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 4,25% vào cuối năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 58,33% cuối năm 2010 xuống còn 28% cuối năm 2015. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước giảm 2%/năm, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân trên 6%/năm [28]. 1 Đối với tỉnh Quảng Nam, nghèo đói đã và đang là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh. Do đó, cùng với việc tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách giảm nghèo của trung ương, tỉnh đã chủ động xây dựng nhiều chính sách giảm nghèo mang tính đặc thù, vượt trội, phù hợp với điều kiện và khả năng nguồn lực của tỉnh để đẩy nhanh việc hiện thực hóa mục tiêu giảm nghèo. Việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo trên địa bàn đã mang lại nhiều kết quả quan trọng, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, mang lại diện mạo mới cho các khu vực nông thôn, miền núi vốn là các vùng nghèo của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh vẫn còn cao (11,13% năm 2016), riêng tỷ lệ hộ nghèo miền núi còn rất cao (34,89% năm 2016), kết quả giảm nghèo thiếu bền vững, còn diễn ra tình trạng tái nghèo, một bộ phận người nghèo có tâm lý trông chờ vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước, chưa chịu vươn lên thoát nghèo và làm giàu...Điều này đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với công tác giảm nghèo của tỉnh trong thời gian đến. Những kết quả đạt được, đặc biệt là những bất cập, hạn chế nêu trên có nguyên nhân từ việc xây dựng và thực hiện chính sách giảm nghèo của tỉnh. Do đó, việc xây dựng và thực hiện chính sách giảm nghèo của tỉnh trong thời gian qua cần được nghiên cứu đánh giá ở góc độ khoa học chính sách để công tác giảm nghèo nói chung, việc hoạch định và thực hiện chính sách giảm nghèo nói riêng của tỉnh trong thời gian đến mang lại nhiều kết quả toàn diện và bền vững hơn. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững là nội dung nhận được nhiều sự quan tâm của các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân nhằm mục đích 2 nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chính sách phục vụ mục tiêu phát triển. Nhiều tác giả tham gia nghiên cứu thông qua các công trình, đề tài khoa học, các luận án, luận văn về nội dung liên quan đến đánh giá chính sách giảm nghèo dưới nhiều góc độ khác nhau: + Nhóm công trình, đề tài khoa học Đề tài cấp nhà nước, mã số KHCN-TB.07X/13-18: "Nghiên cứu đánh giá tác động tổng thể về kinh tế - xã hội của các chương trình mục tiêu xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2015", do GS.TS. Đỗ Kim Chung, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn của Học viện Nông nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm, thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2013 - 2018 “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc”. Đề tài đã đánh giá tác động tổng thể về kinh tế - xã hội của các chương trình xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2015 trên cơ sở phân tích những kết quả và tác động đạt được, những yếu tố tích cực và bất cập, cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc giải quyết những vấn đề cơ bản và nóng bỏng nhất đang đặt ra, nhằm giải phóng các tiềm năng, tháo gỡ khó khăn, phát huy cao độ các nguồn lực, tạo nên xung lực mạnh mẽ trong quá trình phát triển bền vững của vùng Tây Bắc. Đề tài cấp bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chính sách pháp luật về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với Hiến pháp” do ông Danh Út, nguyên Phó Chủ nhiệm Hội đồng dân tộc của Quốc hội làm chủ nhiệm. Đề tài đã đưa ra 5 định hướng xây dựng chính sách giảm nghèo gồm: mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và phát triển thiên niên kỷ; đảm bảo giảm nghèo bền vững; tiếp tục tạo cơ hội nhiều hơn cho người nghèo; chuyển dần từ hỗ trợ theo chương trình, dự án sang phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo; đảm bảo sự đồng bộ của chính sách. Đề tài cũng đề xuất nội dung và nhiệm vụ chủ yếu của chính sách giảm nghèo trên các mặt: kinh tế, y 3 tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin. Đề tài đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với việc sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật có liên quan đến chính sách, pháp luật về giảm nghèo; đề xuất việc xây dựng luật về lĩnh vực dân tộc và xây dựng, hoàn thiện đề án thực hiện khoản 5 Điều 70 Hiến pháp 2013: “Quốc hội quyết định chính sách dân tộc”; đồng thời nêu lên nhiều giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số. Đề tài cấp bộ: “Thực trạng đói nghèo và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh ven biển miền Trung” của Khổng Diễn, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Đề tài đã làm sáng tỏ thực trạng đói nghèo chung của vùng, mặt khác làm rõ sự khác biệt đói nghèo giữa các nhóm dân tộc Kinh – dân tộc thiểu số, giữa các vùng cảnh quan đồng bằng – miền núi ở các tỉnh miền Trung, từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp phù hợp và khả thi, góp phần xóa đói giảm nghèo hiệu quả và bền vững cho các dân tộc, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa các tỉnh ven biển miền Trung. + Nhóm luận án, luận văn Nguyễn Đức Thắng “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020”, luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Qua phân tích, đánh giá các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, luận án tổng kết thực tiễn và chỉ ra những vấn đề bất cập trong công tác tổ chức thực hiện chính sách cũng như nguyên nhân của những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó rút ra những bài học trong tổ chức thực hiện chính sách. Trên cơ sở thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc, luận án đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện chính sách phù hợp với đặc thù của Tây Bắc góp phần thực hiện thành công chính sách 4 xóa đói, giảm nghèo và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vào năm 2020, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nguyễn Thị Ngọc “Xóa đói, giảm nghèo bền vững ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn làm rõ thực trạng và nguyên nhân của tình trạng đói nghèo ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Luận văn đã trình bày một số quan niệm về giảm nghèo một cách có hệ thống và phân tích sự cần thiết khách quan phải thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, đồng thời đưa ra kinh nghiệm của một số tỉnh về giải quyết đói nghèo; xây dựng phương hướng và giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho huyện Lục Ngạn giai đoạn 2011 – 2020. Trần Thị Loan “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo thúc đẩy phát triển bền vững tại Tây Nguyên”, luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học quản lý, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đề cập đến những tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo đến đời sống người dân khu vực Tây Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xóa đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên trong thời gian đến. Nguyễn Thị Thúy Hà “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sỹ chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã vận dụng lý luận để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Nghĩa Hành, tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến như: Hoàn thiện thể chế và công cụ thực hiện chính sách, nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách, tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách để hoàn thiện chính sách giảm nghèo nói riêng, các chính sách công của tỉnh Quảng Nam được ban hành trong các giai đoạn tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Hệ thống hóa một cách cơ bản những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách công và chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc xây dựng – ban hành, thực hiện, đánh giá và hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Giai đoạn nghiên cứu trong các năm từ 2011 đến năm 2016, trong đó có liên hệ với thời điểm trước và sau giai đoạn này. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công và cách 6 tiếp cận liên ngành với xã hội học và kinh tế học... Phương pháp nghiên cứu chính sách công tập trung vào quy phạm và chu trình chính sách công, tức là từ hoạch định – xây dựng, đến thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Phương pháp nghiên cứu chính sách công sẽ làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và thực hiện chính sách công cũng như việc đánh giá và hoàn thiện chính sách công ở nước ta hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, luận văn vận dụng các kỹ thuật phương pháp: phương pháp thống kê, thu thập, phân tích, đánh giá thông tin. Phương pháp định tính: phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu chuyện kể, phương pháp nghiên cứu trường hợp...và phương pháp định lượng là khảo sát trực tiếp bằng bảng hỏi nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. + Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn người nghèo theo từng khu vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: khu vực đồng bằng và ven biển (xã Tam Quang, huyện Núi Thành), trung du (xã Quế Trung, huyện Nông Sơn) và miền núi (thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My và thị trấn Prao, huyện Đông Giang). Nội dung phỏng vấn là người nghèo có được tiếp cận chính sách giảm nghèo, khó khăn của họ trong tiếp cận và thực hiện chính sách, nhu cầu và nguyện vọng của họ trong thời gian đến. + Phương pháp nghiên cứu chuyện kể: Chuyện kể của các điều tra viên hộ nghèo ở một số thôn trên địa bàn tỉnh về công tác giảm nghèo. + Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phân tích các trường hợp cụ thể liên quan thực hiện chính sách giảm nghèo qua phản ảnh của báo chí. + Phương pháp khảo sát trực tiếp bằng bảng hỏi: Đã khảo sát nguyện vọng của hộ nghèo bằng bảng hỏi tại 35 khu dân cư trên địa bàn bãi ngang 7 ven biển, trung du và miền núi với số hộ khảo sát là 714 hộ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Làm rõ những đặc điểm trong đánh giá toàn bộ chu trình chính sách công nói chung và đặc điểm của chu trình chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng chu trình chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách để hoàn thiện chính sách giảm nghèo của tỉnh, góp phần đẩy nhanh việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh Quảng Nam trong các giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về đánh giá chính sách giảm nghèo. Chương 2: Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 – 2016. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện đánh giá chính sách giảm nghèo. 8 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO 1.1. Lý luận về chính sách công và đánh giá chính sách công 1.1.1. Lý luận chính sách công 1.1.1.1. Định nghĩa chính sách công Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [10, tr.44]. Như vậy, có thể hiểu chính sách công là tập hợp các quyết định do nhà nước ban hành để tác động lên đối tượng quản lý. Bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của tổ chức, cá nhân phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Chính sách phải thể hiện được vai trò định hướng hành động thực tiễn theo những mục tiêu nhất định. Điều kiện của việc ban hành và thực hiện chính sách công là tổng hòa những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện thực thi chính sách công được thể hiện bằng các nguồn lực con người, tài chính, môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa, xã hội của nhà nước và của toàn xã hội. Chủ thể ban hành chính sách công ở Việt Nam là: Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND các cấp. Chính sách công được biểu hiện bằng nhiều hình thức với từng cấp độ khác nhau: Hiến pháp, luật, nghị quyết, nghị định, quyết định... Cấu trúc của chính sách công gồm 3 phần: Một là: Mục tiêu chính sách. 9 Hai là: Những đường hướng hành động (quan điểm và định hướng chính sách). Ba là: Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ chính sách. 1.1.1.2. Nội dung chính sách công Từ khái niệm chính sách công có thể thấy nội dung chính yếu của chính sách công bao gồm mục tiêu và biện pháp chính sách. Để đảm bảo tính khả thi về mục tiêu và các biện pháp chính sách, nhà hoạch định chính sách phải chỉ ra được những lý do chính đáng, cơ sở lý luận, thực tiễn để xây dựng và thực hiện mục tiêu [10, tr.69]. Vì thế, khi thể hiện nội dung chính sách công, văn bản chính sách phải được cấu trúc chặt chẽ với những bộ phận sau: + Lý do hoạch định chính sách công Lý do hoạch định chính sách được coi là phần mở đầu của một văn bản chính sách công, cho thấy mục đích đối tượng hướng tới của chính sách là kinh tế, xã hội hay môi trường để các chủ thể tiếp cận chính sách công có thể cảm nhận được sự cần thiết khách quan và tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề của chính sách công. Lý do hoạch định chính sách công cần tập trung vào vấn đề chính sách. Vấn đề chính sách công được hiểu là những mâu thuẫn nảy sinh trong các lĩnh vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách nhằm đáp ứng những nhu cầu của xã hội. + Căn cứ hoạch định chính sách công Để chính sách có sức thuyết phục cao, ngoài việc nêu được lý do hoạch định chính sách, còn phải nêu được căn cứ để hoạch định chính sách. Căn cứ hoạch định chính sách được trình bày trong nội dung chính sách, bao gồm: căn cứ chính trị, pháp lý và năng lực hoạch định chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Mục tiêu chính sách công Mục tiêu chính sách công được coi là linh hồn của chính sách công, nó hướng mọi nội dung vào việc thực hiện ý chí của chủ thể hoạch định chính 10 sách công. Mục tiêu hướng tới của chính sách công là những giá trị xác định hay mong muốn có được theo yêu cầu chung của đời sống cộng đồng. Mục tiêu chính sách công phải phù hợp với định hướng chính trị được thể hiện thông qua thái độ đồng thuận hay không đồng thuận của nhà nước trước thực tế hoạt động của mỗi đối tượng quản lý hoặc một quá trình cụ thể. Tùy theo mỗi loại chính sách công mà mục tiêu chính sách có thể lâu dài hay trước mắt, mục tiêu định tính hay định lượng, mục tiêu chung hay cụ thể...Một chính sách không nên có quá nhiều mục tiêu vì sẽ giảm tính khả thi của chính sách. + Biện pháp chính sách công Chính sách công là chỉnh thế thống nhất giữa mục tiêu và giải pháp chính sách. Vì vậy, các giải pháp trong nội dung chính sách phải hướng vào mục tiêu, tác động hiện thực hóa mục tiêu. Biện pháp chính sách là cách thức hành động do nhà nước lựa chọn để tác động lên chủ thể, đối tượng hay quá trình để đạt mục tiêu trong quá trình giải quyết vấn đề chính sách công. Trên cơ sở mục tiêu định hướng, nhà nước chủ động tìm kiếm nội dung và hình thức tác động tích cực, phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong phạm vi nguồn lực có thể khai thác. Những biện pháp chính sách công gồm: biện pháp mang tính cơ chế quản lý của nhà nước; biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục; khuyến khích lợi ích kinh tế; biện pháp mang tính tổ chức trong thực thi chính sách công. + Thời hạn duy trì chính sách công Ấn định thời hạn duy trì chính sách công làm cho cơ quan nhà nước các cấp nỗ lực tìm kiếm biện pháp tổ chức thực hiện chính sách một cách tối ưu để hoàn thành nhiệm vụ; đồng thời, giúp nhà nước chủ động tìm kiếm nguồn lực để thực thi chính sách. Việc xác định thời hạn duy trì chính sách còn củng cố được niềm tin của người thực thi chính sách vào nhà nước và giúp họ chủ động tham gia thực hiện chính sách vì lợi ích của chính mình và của xã hội. 11 Trên thực tế, việc xác định thời hạn duy trì chính sách khó chính xác nhưng cũng cần đề cập trong nội dung chính sách. Trường hợp thật khó khăn, có thể xác định qua các chương trình, dự án cụ thể. 1.1.1.3. Chu trình chính sách công Chu trình chính sách công được hiểu là quá trình chuyển tiếp các bước từ khởi sự chính sách đến khi thực hiện và xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội [10, tr.84]. Chu trình chính sách công bao gồm: + Xây dựng chính sách + Thực hiện chính sách + Đánh giá chính sách + Hoàn thiện chính sách 1.1.2. Lý luận đánh giá chính sách công 1.1.2.1. Khái niệm đánh giá chính sách công Do đặc trưng thống nhất, liên kết không thể tách rời giữa các khâu trong chu trình chính sách công, nên việc đánh giá chính sách công cũng không thể tách rời việc đánh giá toàn bộ các khâu của chu trình chính sách công như xây dựng chính sách công, tổ chức thực hiện chính sách công, đánh giá chính sách công và hoàn thiện chính sách công. + Đánh giá việc hoạch định và xây dựng chính sách Là đánh giá việc thu thập thông tin, xác định vấn đề và lựa chọn vấn đề kinh tế xã hội trở thành vấn đề chính sách. Xác định vấn đề chính sách dựa trên những mâu thuẫn thực tế nào từ đời sống xã hội. Vấn đề được phân tích ở mức độ cẩn thận như thế nào để xác định đâu là vấn đề cốt lõi, đâu là giải pháp cốt lõi để đảm bảo tính phổ biến, tính bản chất của chính sách. Đề xuất các lựa chọn chính sách dựa trên phân tích vấn đề. Vấn đề đã được ước tính rủi ro, hiệu quả: Xem xét cấu trúc vấn đề chính sách trong mối quan hệ biện chứng với các vấn đề kinh tế xã hội khác, bước đầu đánh giá và dự báo tác 12 động của chính sách. Đánh giá việc phân tích chính sách, dựa trên phân tích chính sách mà tiến hành soạn thảo văn bản chính sách. Quá trình này có sự tham vấn ý kiến của các chủ thể tham gia chính sách, đặc biệt là đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chính sách hay không. Từ đó tiến hành quá trình trình duyệt ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trên thế giới, mỗi nước có các cơ quan trình duyệt và ban hành chính sách pháp luật khác nhau tùy theo hệ thống chính trị và tổ chức nhà nước của mỗi nước. Tại nước ta, chính sách công chủ yếu do Quốc hội và Chính phủ ban hành, bên cạnh đó còn có các bộ, ngành và chính quyền địa phương. Nguyên tắc ban hành chính sách pháp luật phải dựa trên nguyên tắc chính trị của pháp luật và nguyên tắc rút ra từ trạng thái của hệ thống chính trị trong xã hội; nguyên tắc tự do và công bằng; các nguyên tắc dân chủ; nguyên tắc bình đẳng; nguyên tắc bảo đảm tính hiện thực của chính sách pháp luật. Việc xây dựng chính sách bao gồm cả thông tin tuyên truyền để đảm bảo thông tin về chính sách được minh bạch và đến với tất các các đối tượng liên quan. Các nước phát triển hiện nay thường minh bạch thông tin chính sách trên trang Web và các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng chính sách. + Đánh giá việc thực hiện chính sách Thực hiện chính sách công bao gồm các quyết định đưa chính sách vào thực tế, đó là các quyết định về lập kế hoạch, về các nguồn lực, về các bên tham gia. Sau khi ban hành chính sách, các chủ thể lập kế hoạch thực hiện có kịp thời và đầy đủ hay không, có thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, diễn giải để người dân và đối tượng chịu tác động bởi chính sách hiểu để họ tự giác tham gia vào chính sách hay không. Việc thực hiện chính sách có sự hỗ trợ về kỹ thuật, tăng cường năng lực cũng như hướng dẫn thực hiện các chính sách mới hay không. Lưu ý rằng bản thân chính sách công không bảo đảm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan