Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam...

Tài liệu Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

.PDF
84
147
143

Mô tả:

Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng NamĐánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI PHAN THỊ NHI ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ, giảng viên của Học viện khoa học xã hội đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và chu đáo của PGS.TS. Bùi Quang Tuấn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển bền vững vùng. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.Bùi Quang Tuấn. Cảm ơn Phòng Dạy nghề, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam, Tỉnh đoàn Quảng Nam đã tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của quý thầy, cô và bạn bè để luận văn của tôi được bổ sung và hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công “ Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam “ là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phan Thị Nhi MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ............................................................................. 13 1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 13 1.2. Nội dung, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề ............. 16 1.3. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách và đánh giá chính sách đào tạo nghề ........................................................................................................... 19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI QUẢNG NAM ................................................................. 32 2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam ....................... 32 2.2. Chính sách đào tạo nghề .......................................................................... 35 2.3. Kết quả công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................. 40 2.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam ........................... 50 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ......................................................................................... 64 3.1. Bối cảnh mới ............................................................................................ 64 3.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam ................................................................................................................. 66 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .......................................................................... 68 3.4. Các kiến nghị, đề xuất .............................................................................. 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. Kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 Số lượng lao động được đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 Tổng hợp kết quả điều tra dư luận xã hội Phân nhóm ngành nghề, khu vực người học được hỗ trợ kinh phí đào tạo Trang 52 53 54 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và “sức mạnh mềm” của mỗi quốc gia. Chất lượng này phụ thuộc và được quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó có đào tạo nghề. Với tính chất cần thiết của công tác đào tạo nghề cho người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong thời gian qua đã có nhiều chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề đã được hoạch định – xây dựng, tổ chức thực hiện từ trung ương đến địa phương và bước đầu đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo nghề nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian nhàn rỗi trong lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng–an ninh, hướng đến xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ:”... Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách, ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng... nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn đào tạo nghề với nhu cầu thực tế...” Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định rõ: Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân 1 lực cho đất nước, cho từng ngành, cho từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát triển hợp lý, hiệu quả các loại hình trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học”. Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 Phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020. Triển khai thực hiện các Quyết định trên, Ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế đầu tư cho dạy nghề đã được tăng cường. Quy mô tuyển sinh và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề liên tục tăng. Tuy nhiên, không phải không có những thách thức đặt ra đối với công tác này. Những thách thức chủ yếu đó là việc đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; mạng lưới cơ sở dạy nghề nhìn chung đã có sự đầu tư và phát triển nhưng chưa bố trí đồng đều giữa các khu vực và vùng miền; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn còn hạn chế; chất lượng lao động qua đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động và đơn vị sử dụng lao động; cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động kỹ thuật; hiệu quả đào tạo nghề chưa cao khi người lao động học xong nghề thì hoặc là không tìm được việc, hoặc là không tự hành nghề được, không áp dụng kiến thức và kỹ năng được học vào thực tế. Cùng với xu thế chung của cả nước, trong những năm qua công tác đào tạo nghề cũng được tỉnh Quảng Nam chú trọng. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng hết sức nặng nề, đặt ra cho các cấp ủy Đảng và chính quyền địa 2 phương cần tập trung giải quyết nhằm ổn định và tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Nam. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX, nhiệm kỳ 2010 – 2015 nêu rõ: “…Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, có chính sách ưu tiên phát triển đào tạo công nhân kỹ thuật và trung cấp để thay thế cơ cấu lao động hiện nay. Đồng thời, nâng cao hiệu quả đào tạo theo hướng liên kết có hiệu quả giữa các trường đào tạo với các doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo, tăng cường đào tạo kỹ năng chuyên sâu, giảm tải thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành cho học viên. Tăng cường đầu tư nâng cấp chất lượng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, chú trọng xây dựng mới các phòng thí nghiệm, các cơ sở thực nghiệm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn…” Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập (đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang triển khai nhiều chương trình, dự án trọng điểm của quốc gia, của tỉnh. Nhu cầu đào tạo nghề phục vụ cho các nhà máy, công ty, doanh nghiệp ngày càng tăng). Một số cơ sở dạy nghề còn chạy theo số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng; đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động cả về chất lượng, cơ cấu ngành, nghề; mạng lưới cơ sở dạy nghề còn thiếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ cán bộ, giảng viên dạy nghề còn thiếu về số lượng và yếu về nghiệp vụ; nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề chưa đầy đủ; thiếu cơ chế, chính sách cụ thể để huy động các nguồn lực phục vụ cho dạy nghề; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ... Khắc phục những hạn chế, yếu k m nêu trên, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề là những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp ủy Đảng, chính quyền ở tỉnh Quảng Nam. 3 Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo và chính sách của Trung ương, Tỉnh Quảng Nam cũng đã hoạch định – xây dựng, ban hành nhiều chính sách về đào tạo nghề và đã tổ chức thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, cũng nằm trong xu thế chung của cả nước, thực tế hiện nay việc đánh giá chính sách nói chung và đánh giá chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa được quan tâm đúng mức; các vấn đề về đánh giá chính đào tạo nghề vẫn còn đang là vấn đề mới, ít được nghiên cứu để có cơ sở tư vấn chính sách sát với thực tiễn nên luận văn này nghiên cứu đánh giá chính sách đào tạo nghề để bổ sung cho khoảng trống đó. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới, xuất phát từ việc vẫn còn rất ít các nghiên cứu liên quan đến đánh giá và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở tỉnh Quảng Nam, tôi chọn đề tài: "Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Quảng Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng của đất nước trong thời kỳ hội nhập, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhằm tạo nguồn lao động có tay nghề và trình độ kỹ thuật đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao động trong nước, khu vực, cũng như thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian qua đã có nhiều chính sách liên quan đến đào tạo nghề đã được hoạch định – xây dựng, tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai các chính sách về đào tạo nghề, các cấp bộ, ngành, địa phương đã tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác triển khai, tổ chức thực hiện. Từ đó đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều nhận định, đánh 4 giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề từ Trung ương đến địa phương. Các ý kiến, các sản phẩm nghiên cứu đã nêu ra được những lý luận biện chứng về tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay và thời gian đến, đánh giá được thực trạng của công tác đào tạo nghề, đồng thời có những kiến nghị, đề xuất giải pháp để có thể thực hiện tốt hơn chính sách đào tạo nghề. Có thể nói, xã hội càng phát triển, những tiến bộ khoa học công nghệ càng phát triển thì càng đặt ra những đòi hỏi cao về trình độ tay nghề của người lao động. Từ đó, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói riêng càng trở nên cấp thiết bởi vì đào tạo nghề chính là nguồn cung cấp lực lượng lao động chủ yếu cho sự phát triển của kinh tế, xã hội. Tác giả Nguyễn Văn Hùng có bài nghiên cứu “Quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay” trên Tạp chí Viện nghiên cứu con người tháng 4/2015. Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và quốc tế, chất lượng nguồn nhân lực hiện đang là thách thức lớn. Thực trạng ấy đặt ra cho công tác đào tạo nghề nhiều đòi hỏi cấp thiết, nhất là những giải pháp căn bản với tầm nhìn xa, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu cao của thị trường lao động phong phú, đa dạng. TS Vũ Xuân Hùng có bài viết “Đào tạo nghề trong bối cảnh hội nhập” đăng trên Báo Nhân dân tháng 5/2016. Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2003, Nghiên cứu về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH” của Ths Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. PGS.TS Đỗ Văn Cương và TS Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về 5 “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường dạy nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật của nền kinh tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo dục và dạy nghề. Vấn đề đào tạo nghề, nâng cao chất lượng của lao động nông thôn là một nhu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ở nông thôn, góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như ổn định phát triển nông thôn. Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/ QĐ- TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009. Ths Phạm Xuân Thu, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao độngThương binh và Xã hội nghiên cứu đề tài cấp Bộ năm 2013 “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956”. Đào tạo nghề và tạo việc làm luôn là nhu cầu, mối quan tâm hàng đầu của thanh niên. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên thành phố Đà Nẵng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Với mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận của công tác đào tạo nghề, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên Thành phố Đà Nẵng, đề xuất giải pháp để giúp thanh niên Đà Nẵng có cơ sở nhận thức đúng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng và điều kiện của mình để có được việc làm ổn 6 định. Phan Thị Thúy Linh đã chọn đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, năm 2011. “Nâng cao chất lượng lao động trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa”, luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế của Phạm Văn Tuyền. Trong luận văn tác giả đã làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận và thực tiễn chất lượng lực lượng lao động trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; làm rõ trực trạng chất lượng lực lượng lao động hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa. Tìm ra những bất cấp giữa chất lượng lực lượng lao động và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng lực lượng lao động tỉnh Thanh Hóa. Về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động nôn thôn nói riêng, hiện nay có các công trình nghiên cứu, các bài viết: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ CNH, HĐH” của Nguyễn Văn Đại; “Việc làm cho người lao động ở các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam” của Trần Đình Chín; “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc tế” của TS Nguyễn Tiến Dũng – Tổng Cục trưởng Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động - thương binh và xã hội; “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Việt Quân – Tạp chí Cộng sản. Các nghiên cứu trên cung cấp cho tác giả luận văn một cái nhìn tổng quát về thực trạng việc làm cho người lao đông nói chung, lao động nông thôn nói riêng, cũng như nhu cầu đào tạo và giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện chính sách đào tạo nghề hiện nay. Điểm chung của các nghiên cứu này đều nêu ra được các vấn đề còn tồn tại trong công tác đào tạo nghề, đó là: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay chưa được coi trọng đúng mức. Nhiều bộ, ngành, địa phương, các chủ thể và xã hội chưa nhận thức đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo 7 nghề chỉ là cứu cánh, có tính thời điểm, chưa xem đó là vấn đề thường xuyên, liên tục và có hệ thống. “Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, năm 2016 của Phạm Thị Hương đã đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đồng thời đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao động, góp phấn thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi. Công tác dạy nghề đã chuyển đổi theo hướng tiếp cận sát với công nghệ và nhu cầu của thị trường lao động. Hệ thống cơ sở dạy nghề mở rộng theo đúng quy hoạch; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề được tăng cường; chất lượng dạy nghề ngày càng được nâng lên đáp ứng tốt nhu cầu lao động kỹ thuật của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động; đã tạo nhiều cơ hội cho người lao động học nghề, lập nghiệp nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi của tỉnh; góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Phát triển nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng, hướng tới một cơ cấu nhân lực hợp lý; gia tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao; cải thiện trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực nhận thức của nhân lực. Phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn tỉnh nhằm đạt được cơ cấu lao động hợp lý giữa các vùng, các ngành kinh tế, giữa nông thôn và thành thị, hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Phát triển thị trường lao động, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu việc làm của người lao động, đồng thời sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và thế giới, tăng cường thu hút nhân lực chất lượng cao. Phấn đấu đến 8 năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó lao động đào tạo nghề chiếm 60% trên tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu, các tác phẩm, bài viết nêu trên đã đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về công tác đào tạo nghề; đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề tại các địa phương, khu vực trong cả nước; đồng thời định hướng nhiều giải pháp nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề ngày càng hoàn thiện và đi vào thực tế hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các đề tài trên mới chỉ dừng lại việc đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề, chưa có đề tài nào nghiên cứu về đánh giá chính sách đào tạo nghề, cũng như chưa có tác giả nào nghiên cứu về đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu và là cơ sở cho việc lựa chọn đề tài ”Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu của tác giả luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xem x t và đánh giá thực trạng chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đánh giá chính sách đào tạo nghề. Hai là, phân tích thực trạng và đánh giá chính sách đào tạo nghề ở tỉnh Quảng Nam, phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên cơ sở tư liệu, dữ liệu của tỉnh Quảng Nam. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011đến năm 2015 và đưa ra giải pháp cho giai đoạn 5 năm tới. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung vào việc đánh giá các chính sách về đào tạo nghề của Trung ương và tỉnh Quảng Nam; - Thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử tức là xem xét các chính sách và thực hiện chính sách trong sự vận động và phát triển ở bối cảnh hiện tại của tỉnh Quảng Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu *Thu thập tài liệu thứ cấp Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề ở nước ta nói chung, tỉnh Quảng Nam nói riêng. * Thu thập tài liệu sơ cấp Luận văn tiến hành điều tra bằng bảng hỏi: - Số phiếu thu về/ tổng số phiếu phát ra: 100/100 10 - Đối tượng gửi phiếu gồm có 100 người. Cụ thể + Cán bộ quản lý phụ trách công tác đào tạo nghề: 10 người + Giáo viên, giảng viên dạy nghề: 10 người + Học viên tham gia học nghề, người lao động: 80 người Mục đích điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam. Phiếu sử dụng mức độ A, B, C, trong đó: A = Tốt, B = Khá, C = Trung bình. * Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý các ban, ngành, cơ quan chuyên môn ở tỉnh Quảng Nam và một số bộ, ngành, địa phương khác liên quan đến vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề. * Phương pháp xử lý số liệu Luận văn sử dụng các phương pháp sau để xử lý tư liệu, số liệu: - Phân tích và đánh giá các chính sách đã có; - Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới; - Sử dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh để đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam Đồng thời, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng hợp các tài liệu của các tổ chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã vận dụng các lý luận của môn học Chính sách công vào thực tiễn để đánh giá chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác đánh giá chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam . 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan 11 chức năng, sở, ban, ngành có liên quan hoạch định chính sách, có chiến lược đào tạo nghề cho lao động địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về đánh giá chính sách đào tạo nghề. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề tại Quảng Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề. 12 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Đào tạo nghề Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi học để làm nghề chuyên môn khác. Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số/2006/QH11 năm 2006 thì đào tạo nghề được khái niệm: “Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm. Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Chính sách công Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm vạch ra những đường hướng hành động, ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Như vậy, có thể 13 hiểu chính sách công như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng cầm quyền. Chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, HĐND và UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Chính sách công được biểu hiện bằng nhiều cấp độ khác nhau: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định... 1.1.3. Đánh giá chính sách công Đánh giá chính công được coi là bước thực hiện đo lường kết quả và hiệu quả của một chính sách công trong thực tế sau khi đưa chính sách vào thực thi cũng như đánh giá những tác động đối với xã hội như sự phù hợp, công bằng, dân chủ, phú lợi người dân và tác động đối với văn hóa, xã hội, thậm chí là các giá trị chính trị. Việc đánh giá chính sách có thể tiến hành thường xuyên hay định kỳ tùy theo mục đích, yêu cầu của các chủ thể, các bên tham gia chính sách công. ”Đánh giá chính sách công là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể cho sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của chính sách nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách, giải quyết thành công các vấn đề chính sách công trong tương lai”. 1.1.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề: Theo quan điểm về đánh giá chính sách công nói chung và nhiệm vụ đánh giá chính sách đào tạo nghề có thể đưa ra khái niệm: ”Đánh giá chính sách đào tạo nghề là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể như sự phù hợp, tính đầu đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của chính sách đào tạo nghề nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách đào tạo nghề, giải quyết thành công các vấn đề đánh giá chính 14 sách đào tạo nghề trong tương lai”. Chính sách công nói chung, chính sách đào tạo nghề nói riêng được ban hành và đi vào thực tiễn xã hội sau một thời gian phải được tiến hành đánh giá thực tế tình hình triển khai cùng với kết quả tác động đến các đối tượng của chính sách đào tạo nghề. Các cá nhân, tổ chức khác nhau trong xã hội sẽ tham gia vào việc đánh giá quá trình vận hành và những tác động của chính sách đào tạo nghề đối với cuộc sống xã hội, từ đó xác định có thể tiếp tục duy trì hay dừng lại việc thực hiện hoặc có thể yêu cầu thay đổi, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế. Theo cách tiếp cận này, đánh giá chính sách đào tạo nghề có liên quan đến các bước trong quá trình vận hành một chính sách, những biện pháp thực hiện đang được duy trì, những mục tiêu đang từng bước được hiện thực hóa, kết quả và những tác động của chính sách đến từng lĩnh vực trong đời sống xã hội, kinh tế, văn hóa. Để kết quả đánh giá chính sách đào tạo nghề được khách quan, toàn diện cần phải căn cứ vào mục tiêu ban đầu của chính sách đào tạo nghề, các giải pháp đang thực hiện để hoàn thành mục tiêu đó. Tham gia vào đánh giá chính sách đào tạo nghề là các chủ thể khác nhau: các nhà hành chính và chính trị có liên quan trực tiếp đến chỉ đạo hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo nghề; những cá nhân và tổ chức thụ hưởng chính sách... Sau khi đánh giá thì những mục tiêu và giải pháp chính sách đào tạo nghề có thể được xem x t cân nhắc một cách đầy đủ, cẩn trọng hơn. Kết quả đánh giá tác động đến nhận thức của chủ thể, thậm chí có thể quay trở lại giai đoạn chương trình nghị sự ban đầu hoặc một giai đoạn khác nào đó trong chu trình chính đào tạo nghề. Nhận thức lại trên cơ sở đánh giá để có những điều chỉnh, thay đổi hoặc xây dựng lại nền tảng cho chính sách đào tạo nghề, cũng có thể từ bỏ hoạch định, xây dựng hay thực hiện chính sách đào tạo nghề trên thực tế. Như vậy, đánh giá chính sách đào tạo nghề là việc xem x t trung thực 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan