Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm đánh giá chất lượng nước từ các ao hồ nuôi tôm tại thôn trường định, xã hòa liên...

Tài liệu đánh giá chất lượng nước từ các ao hồ nuôi tôm tại thôn trường định, xã hòa liên, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

.PDF
57
58
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA --------------------- HỒ THỊ NHƠN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TỪ CÁC AO HỒ NUÔI TÔM TẠI THÔN TRƯỜNG ĐỊNH, XÃ HÒA LIÊN, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC Đà nẵng - 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA -------------- Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TỪ CÁC AO HỒ NUÔI TÔM TẠI THÔN TRƯỜNG ĐỊNH, XÃ HÒA LIÊN, HUYỆNHÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC Sinh viện thực hiện : HỒ THỊ NHƠN Lớp : 14CQM Giáo viên hướng dẫn : NGÔ THỊ MỸ BÌNH Đà Nẵng - 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHSP Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc KHOA HÓA NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: Hồ Thị Nhơn Lớp: 14CQM 1. Tên đề tài: Đánh giá chất lượng nước từ các hồ nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị:  Thiết bị, dụng cụ - Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS, bếp từ, bếp điện, bếp cách thủy, cân phân tích. - Dụng cụ bằng thủy tinh: bình định mức, cốc thủy tinh, bình tam giác, pipet,…  Hóa chất - Các dung dịch chuẩn gốc H2C2O4, Na2B4O7, EDTA, AgNO3, NO3-, PO43-, K2Cr2O7, muối Mo, KMnO4. - Dung dịch K2CrO4 5%, amoni molipdat, NaN3 0,5g/l, Natri Salicylate 1%, Axit ascobic 10%, HgSO4 10%, axit acetic. 3. Nội dung nghiên cứu: - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. - Đánh giá thực trạng nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huỵên Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. - Đánh giá chất lượng nước nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 4. Giáo viên hướng dẫn: Th.s Ngô Thị Mỹ Bình 5. Ngày giao đề tài: 1/7/2017 6. Ngày hoàn thành đề tài: 23/4/2018 Chủ nhiệm Khoa Giáo viên hướng dẫn ( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày tháng năm Kết quả điểm đánh giá: Ngày tháng năm CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ( Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ của thầy, cô trong Khoa Hóa học cùng sự động viên của gia đình, bạn bè. Trước tiên em muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Th.s Ngô Thị Mỹ Bình đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành xuất sắc bài khóa luận tốt nghiệp này. Em muốn gửi lời cảm ơn tiếp theo đến các cô, thầy trong khoa Hóa học – Trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng đã tận tình dạy và giúp đỡ em trong 4 năm qua. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã động viên em trong suốt thời gian làm đề tài. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót, em mong sự đóng góp ý kiến từ phía cô thầy và các bạn sinh viên để em hoàn thành khóa luận tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đà nẵng, ngày 27 tháng 4 năm 2018 Sinh viên Hồ Thị Nhơn MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. MỤC LỤC .................................................................................................................... DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. i DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 1.1. Một số khái niệm ..............................................................................................4 1.2. Thành phần và tính chất nước nuôi tôm ...........................................................4 1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải nuôi tôm .....................................5 1.4. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng .....................................................12 1.4.1. Đặc điểm sinh học môi trường sống của tôm thẻ chân trắng ...................12 1.5. Tình hình nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam (nuôi tôm thẻ chân trắng)......13 1.5.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới ..............................................................13 1.5.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam ...............................................................15 1.6. Các nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm nguồn nước tại các vùng nuôi tôm ....16 1.7. Tác động của nước thải nuôi tôm đến môi trường..........................................23 CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............26 2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất..............................................................................26 2.1.1. Thiết bị, dụng cụ .......................................................................................26 2.1.2. Hóa chất ....................................................................................................26 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................26 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................................26 2.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu ......................................26 2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu .......................................27 2.2.4. Phương pháp so sánh và đánh giá ............................................................31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................32 3.1. Kết quả tìm hiểu về thực trạng nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang[11] ..............................................................................................32 3.2. Kết quả tìm hiểu về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, Hòa Vang, Đà Nẵng. ........................................................................34 3.2.1. Thời gian nuôi ..........................................................................................34 3.2.2. Nguồn cấp nước cho các ao nuôi..............................................................34 3.2.3. Thực trạng sản xuất tôm thẻ chân trắng tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên…… .............................................................................................................34 3.3. Lấy mẫu ..........................................................................................................36 3.4. Diễn biến chất lượng nước từ các ao hồ nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng. ...........................................................37 3.5. Đề xuất một số giải pháp làm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trong hoạt động nuôi tôm ................................................................................................42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................44  Kết luận .............................................................................................................44  Kiến nghị ...........................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1. Các chỉ tiêu còn lại được trình bài trong bảng sau: ...............................12 Bảng 1. 2. Diện tích , sản lượng, và năng suất tôm thẻ chân trắng qua các năm ....16 Bảng 2. 2. Các chỉ tiêu cần phân tích .......................................................................31 Bảng 3. 1. Tổng hợp thời gian nuôi tôm thẻ chân trắng tại thôn Trường Định .......34 Bảng 3. 2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặttại khu vực nghiên cứu..............37 Bảng 3. 3. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 1(7/7/2017– 8/7/2017) ...................................................................................................................37 Bảng 3. 4. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 2 ( 25/7 – 26/7/2017) .................................................................................................................39 Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi tôm lấy mẫu đợt 3 (20/8 21/8/2017) .................................................................................................................39 Bảng 3. 6. Kết quả phân tích nước thải nuôi tôm khu vực nghiên cứu .....................42 i DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1. Biểu đồ về sản lượng tôm thẻ chân trắng trên thê giới ............................14 Hình 3. 1. Biến động pH, NH4+, PO43- của 5 hộ nuôi tôm trong 3 đợt lấy mẫu ....40 Hình 3. 2. Biến động SS, COD của 5 hộ nuôi tôm trong 3 đợt lấy mẫu ...................41 ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BOD : Nhu cầu oxy sinh học BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường COD : Nhu cầu oxy hóa học DO : Oxy hòa tan NĐ-CP : Nghị định chính phủ KT – XH : Kinh tế - xã hội QCVN : Quy chuẩn Việt Nam FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc iii iv 1. Đặt vấn đề MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng nuôi tôm đứng đầu thế giới cùng với Indonexia, Trung Quốc, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng, là loài tôm nuôi mang lại nhiều lợi ích kinh tế nhất. Nước ta có tiềm năng nuôi tôm rất lớn, với địa thế có 3260 km bờ biển, 12 đầm phá, 112 cửa sông gạch và hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển, đó là những nơi rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản. Nghề nuôi tôm đem lại lợi nhuận cao góp phần nâng cao đời sống cho người dân, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, nhiều vùng ven biển với lợi thế của mình đã và đang tiến hành nhiều hình thức chuyển đổi (cây lúa ruộng trũng, làm ruộng, trồng cói) sang nuôi trồng thủy sãn (nước mặn, nước lợ, nước ngọt) với hiệu quả cao hơn. Và thực tế này cũng đang xảy ra tại một số vùng của thành phố Đà Nẵng, trong đó thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang là một trong những khu vực đang có xu hướng phát triển mạnh trong vấn đề nuôi tôm thẻ chân trắng, hiện nay thôn có diện tích nuôi là 50ha với 33 hộ dân. Tuy nhiên việc bùng phát của nghề nuôi tôm trong những năm gần đây đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái, khi việc nuôi trồng phát triển ồ ạt, thiếu quản lý, quy hoạch thì lại có nhiều vấn đề liên quan đến môi trường, đến phát triển bền vững nãy sinh. Việc nuôi trồng tràn lan, tự phát đó làm cho môi trường đất nước dần bị ô nhiễm và suy thoái, bệnh dịch bùng phát. Như việc một lượng lớn các chất dinh dưỡng (thức ăn thừa, phân và chất hữu cơ nuôi tôm), cũng như các loại thuốc hóa chất khác ra ngoài môi trường xung quanh không qua xử lý hoặc xử lý không triệt để. Theo Al eal (2010) để nuôi được 1 tấn tôm thịt môi trường tự nhiên phải gánh chịu 30kg N và 3,7kg P. Lượng lớn các chất dinh dưỡng dư thừa thải ra từ các trang trại nuôi tôm sẽ tác động tiêu cực tới hệ sinh thái tự nhiên của thủy vực, làm giảm đa dạng sinh học và các vùng xung quanh. Và rất nhiều tác hại khác do ô nhiễm nước thải về nuôi tôm gây ra. Hiện nay, khu vực nuôi tôm tại thôn Trường Định chưa có hệ thống xử lý nước thải, nước thải được xả trực tiếp ra môi trường xung quanh, cụ thể là một nhánh sông 1 Cu Đê chảy qua địa phận của thôn, cũng là nguồn nước cấp nuôi tôm cho khu vực. Điều này đang là mối đe dọa nghiêm trọng cho khu vực nếu như tình trạng này kéo dài. Trước thực tế đó em tiến hành thực hiện đề tài ‘Đánh giá chất lượng nước từ các hồ nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” để biết được mức độ ô nhiễm nước hiện nay như thế nào từ đó có những biện pháp cụ thể trong việc quản lý và bảo vệ khu vực nuôi tôm. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. - Đánh giá được hiện trạng nuôi tôm tại huỵên Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. - Đánh giá chất lượng nước nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nước từ các ao hồ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Phạm vi thời gian Được tiến hành từ tháng 7/2017 - 4/2018 3.2.2 Phạm vi không gian Đề tài tập trung nghiên cứu vùng nuôi tôm tại thôn Trường Định, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Việc đánh giá được chất lượng nước nuôi tôm là một công cụ hổ trợ cho việc lập, thực hiện, đánh giá kế hoạch quản lý nước nuôi tôm nói riêng và môi trường nước thải nói chung. 2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu này xác định được cụ thể đặc tính và một số các chỉ tiêu cơ bản của nước nuôi tôm tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, tác hại của nó đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người làm cơ sở để đưa ra các biện pháp quản lý và phương pháp xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải nuôi tôm. Ngoài ra giúp nâng cao ý thức của người dân trong quản lý và bảo vệ nguồn nước. Cảnh báo nguy cơ ô nhiễm cho môi trường. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm[1] 1.1.1. Môi trường: Theo Khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014, môi trường được định nghĩa như sau: ‘Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. 1.1.2. Nước thải: Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, nước thải là "nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của con người xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường". Ngày 24 tháng 4 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu, theo đó, "nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác" (Điều 3 khoản 5). Như vậy có thể hiểu, nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác của con người. 1.1.3. Ô nhiễm môi trường: Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: ‘Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật’ 1.2. Thành phần và tính chất nước nuôi tôm[10] Thành phần nước thải có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo,…ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh. Thức ăn thừa, phân tôm và quá trình chuyển hoá dinh dưỡng là nguồn gốc chủ yếu của các chất gây ô nhiễm ở các trại nuôi tôm quản lý kém. Kết quả quan sát đã 4 cho thấy rằng trong hệ thống thâm canh tôm thì chỉ có 15 – 20% thức ăn được dùng vào phát triển mô động vật, có tới 15% tổng lượng thức ăn hao hụt do không ăn hết và thất thoát, chỉ có 40 – 45% là được sử dụng trong quá trình chuyển hoá dinh dưỡng, duy trì hoạt động sống của tôm và tôm lột vỏ. Ô nhiễm nitơ từ thức ăn thừa chiếm tỷ lệ lớn (30 – 40%). Người ta ước lượng rằng, có khoảng 63 – 78% nitơ và 76 – 80% photpho cho tôm ăn bị thất thoát vào môi trường. Nitơ dưới dạng protein được tôm hấp thu và bài tiết dưới dạng amoni. Tổng khối lượng nitơ và photpho sản sinh trên 1ha trại nuôi tôm bán thâm canh có sản lượng 2 tấn, tương ứng khoảng 113kg và 43kg. Ðương nhiên, trong hệ thống nuôi thâm canh thì khối lượng này tăng gấp từ 7 – 31 lần. Nitơ và photpho là những nguyên tố chủ yếu trong chất thải bắt nguồn từ thức ăn. Việc cho thức ăn quá nhiều, tính chất nguồn nước không ổn định, thức ăn dễ tan, thức ăn khó hấp thu và khả năng duy trì nitơ là những yếu tố liên quan với nước thải có chứa nhiều nitơ và photpho. Các nguồn khác của chất thải hữu cơ là mảnh vụn thực vật phù du hoặc tảo dạng sợi (lab-lab) và chất lắng đọng hoặc chất hữu cơ hoà tan, huyền phù, là do nước lấy vào mang theo. Chất thải nuôi thuỷ sản còn có chứa một ít dư lượng của các chất kháng sinh, dược phẩm, thuốc trị liệu và kích thích tố. Nước thải mang theo một lượng lớn hợp chất nitơ, phospho và các chất dinh dưỡng khác, gây nên sự siêu dinh dưỡng và rộng dinh dưỡng, kèm theo sự tăng sức sản xuất ban đầu và nở rộ của vi khuẩn. Sự có mặt của các hợp chất carbonic và chất hữu cơ sẽ làm giảm ôxy hoà tan và tăng BOD, COD, sulfit hydrogen, amoni và hàm lượng methan trong vực nước tự nhiên. Một vấn đề khác do việc nuôi tôm gây nên đó là sự làm lắng đọng bùn ở các vùng lân cận, như rừng ngập mặn và ở những nơi nước tù. 1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải nuôi tôm 1.3.1. Các chỉ tiêu lý hóa  Nhiệt độ Tôm cũng như tất cả các động vật sống dưới nước thuộc loại máu lạnh (coldblooded, poikilothermic) trái với loại thân nhiệt (warm-blooded, homoiothermic) như con người chúng ta. Tôm, cá thay đổi nhiệt độ theo môi trường bên ngoài, còn chúng 5 ta vẫn giữ nguyên nhiệt độ 37,5oC dù môi trường bên ngoài có thể lạnh như vùng Bắc cực hoặc nóng như miền sa mạc. Nhiệt độ ảnh hưởng tới nhiều phương diện trong đời sống của tôm: hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hóa thức ăn, miễn nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng. Nhiệt độ thay đổi theo khí hậu mỗi mùa, vì thế tại miền Nam Việt Nam có thể nuôi tôm quanh năm trong khi miền Bắc chỉ khai thác được vào mùa nóng. Nhiệt độ thích hợp cho tôm loại Penaeus spp. Ở các ao hồ vùng nhiệt đới khoảng 28oC-30oC. Các thí nghiệm ở Hawaii cũng cho thấy tôm P. vannamei sẽ chết nếu môi trường nước thấp hơn 15oC cao hơn 33oC trong 24 giờ hoặc lâu hơn nữa. Tôm sẽ ngạt nếu nhiệt độ khoảng 15oC-22oC và 30oC-33oC. Với tôm P. vannamei, nhiệt độ chấp nhận được là 23oC-30oC, trong khoảng nhiệt độ này độ lớn của tôm cũng tùy giai đoạn tăng trưởng của tôm. Thí nghiệm cho biết lúc còn nhỏ (1gr), tôm lớn nhanh hơn trong nước ấm (30oC), tới khi tôm lớn hơn (12-18gr), tôm lại lớn nhanh nhất ở nhiệt độ nước 27oC thay vì 300C như lúc còn nhỏ. Khi tôm lớn hơn nữa, mà nhiệt độ lại cao hơn 270C thì môi trường nước này hoàn toàn bất lợi cho sự tăng trưởng.  Độ đục, độ trong Độ đục là khả năng cản những tia nắng mặt trời và độ trong của nước là khả năng ánh sáng mặt trời xuyên qua nước. Hai tính chất này của nước tỉ lệ nghịch với nhau và phụ thuộc vào lượng keo khoáng, vật chất hữu cơ lơ lửng, sự phát triển của các vi tảo, sóng gió thủy triều và lượng nước mưa đổ vào thủy vực. Ở những thủy vực khác nhau nguyên nhân gây ra độ vẩn đục khác nhau. Độ đục và độ trong của nước có ảnh hưởng đến cường độ chiếu sáng của mặt trời vào thủy vực nên có ảnh hưởng đến cường độ quang hợp của thực vật phù du. Khi độ trong thấp (độ đục cao), lượng ánh sáng xâm nhập vào thủy vực ít thì cường độ quang hợp của thực vật phù du giảm. Nhưng độ trong quá cao, nước nghèo dinh dưỡng, sinh vật phù du phát triển kém, hạn chế thành 11 phần thức ăn tự nhiên của cá, năng suất cá nuôi giảm. Đơn vị đo đục thông dụng là NTU 6 Giữa độ đục và hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải ban đầu (chưa xử lý) chưa có mối quan hệ đáng kể nào, tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện rõ ở nước sau khi ra khỏi bể lắng 2 và được tính bằng công thức: Chất lơ lửng, SS (mg/l) = (2,3-2,4) * độ đục (NTU). Độ trong được đo bằng đĩa Secchi có đường kính bằng 20cm  Nguồn gốc độ đục Bên ngoài: nguồn nước, nước rửa trôi, bụi phóng xạ từ không khí. Bên trong: chất lơ lửng nền đáy – tạo ra do chuyển động của dòng nước và cá; thức ăn thừa, chất thải của tôm cá nuôi.  Màu nước Nước sạch sẽ không có màu, chỉ có lớp nước dày mới có màu xanh lơ. Trên thực tế, nước thiên nhiên các thủy vực thường có màu do sự xuất hiện của các hợp chất vô cơ và hữu cơ hòa tan hay không hòa tan, hay sự phát triển của tảo. Trong ao nuôi thủy sản thường có các màu sau: - Nước màu xanh nhạt (đọt chuối non): nước có màu xanh nhạt do sự phát triển của tảo lụ (Chlorophyta) - Màu xanh đậm (xanh rêu): nước có màu xanh đậm do sự phát triển của tảo lam (Cyanophyta) - Màu vàng nâu (màu nước trà): nước có màu vàng nâu do sự phát triển của tảo silic (Bacillariophyta) - Màu vàng cam (màu rỉ sắt): màu này thường xuất hiện ở các ao nuôi mới xây dựng trên vùng đất phèn - Màu đỏ gạch (màu đất đỏ): nước có nhiều phù sa do đất cát bị xói mòn từ vùng thượng nguồn được dòng nước mang đến vùng hạ lưu. - Màu nâu đen: nước có màu nâu đen do trong nước chứa nhiều chất hữu cơ. Trường hợp này hàm lượng oxy hòa tan rất thấp. - Màu trắng đục: nước có màu trắng đục do trong nước có chứa nhiều hạt keo đất - Nước trong: do nước nghèo dinh dưỡng hoặc nước bị nhiễm phèn. 7  Mùi Nước thiên nhiên trong các thủy vực thường có mùi do có sự hiện diện của các vi khuẩn, các hợp chất vô cơ, hữu cơ hòa tan hay không hòa tan gây ra. Các hợp chất hữu cơ đang bị phân hủy sẽ hình thành các hợp chất có mùi rất khó chịu. - Mùi tanh và hôi: có vi khuẩn phát triển - Mùi tanh: nước có nhiều sắt - Mùi chlorine: do quá trình khử khuẩn - Mùi trứng thối: do có nhiều khí H2S - Mùi bùn: do tảo lục phát triển mạnh Ngoài ra, các tảo lam như Anabaena, Nostoc thường tiết ra nhiều độc tố thuộc loại polypeptite, polysacharit, acid hữu cơ, nhất là phytonxite (aldehyd và acid hữu cơ bay hơi) làm cho nước có mùi rất tanh và độc hại đối với thủy sinh vật, nhiều loài sinh vật không xương sống ở nước chết hay không sinh sản do bị nhiễm độc bởi các chất thải của tảo a) Các chỉ tiêu hóa học  Độ pH pH là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng. pH thích hợp cho đời sống thủy sinh vật là 6,5 – 9. Khi pH môi trường quá cao hay quá thấp đều không thuận lợi cho quá trình phát triển của thủy sinh vật. Tác động chủ yếu của pH khi quá cao hay quá thấp là làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến làm rối loạn quá trình trao đổi muối - nước giữa cơ thể và môi trường ngoài. Do đó, pH là nhân tố quyết định giới hạn.  Các biện pháp quản lý pH Ở vùng đất phèn không phơi đáy ao nứt nẻ. Tránh trường hợp đất phèn tiếp xúc với không khí (đất đào ao bị phơi khô). Trước những cơn mưa đầu mùa cần bón vôi xung quanh bờ ao (đối với ao mới đào). Ao mới đào nên trao đổi nước nhiều , bón vôi (CaCO3 hay Dolomite) và bón phân. Thay nước, cấp nước mới khi pH giảm thấp. 8  Biện pháp khắc phục khi pH cao Cải tạo ao tốt ở đầu vụ nuôi. Không cho thức ăn quá thừa và bón phân quá liều. Áp dụng các biện pháp khống chế sự phát triển của thực vật. Khi độ pH của nước tăng cao trên 9 có thể áp dụng biện pháp hóa học là dùng phèn nhôm Al(SO4)3.14H2O để hạ pH  Oxi hòa tan Oxy hòa tan trong nước chủ yếu là do khuếch tán từ không khí vào, đặc biệt là các thủy vực nước chảy. Oxi hòa tan trong nước còn do sự quang hợp của thực vật trong nước, quá trình này thường diễn ra mạnh trong các thủy vực nước tĩnh. Trong nước hàm lượng oxy hòa tan có thể mất đi do quá trình hô hấp của thủy sinh vật hay quá trình oxy hóa vật chất hữu cơ trong nước và trong nền đáy ao. Trong các ao nuôi thủy sản hàm lượng oxy có sự biến động lớn theo ngày đêm, mức độ biến động phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng và sự phát triển của thực vật. Trong ao nuôi thủy sản hàm lượng dinh dưỡng và mật độ thực vật phù du có khuynh hướng tăng dần vào cuối vụ nuôi, do đó sự biến động hàm lượng oxy hòa tan theo ngày đêm cũng tăng dần. Đầu vụ nuôi, hàm lượng dinh dưỡng và mật độ thực vật phù du thấp nên hàm lượng oxy hòa tan thường thấp hơn mức bão hòa và ít biến động. Càng về cuối vụ nuôi, thực vật phù du phát triển làm hàm lượng oxy hòa tan biến động mạnh, khi thực vật phù du phát triển quá mức thì hàm lượng oxy hòa tan xuống thấp nhất. Mức quy định phù hợp đối với lượng oxy hòa tan là: 5-6ppm. Vào buổi sáng sẽ phù hợp với tôm, dùng men vi sinh (không thấp hơn 4ppm). Oxy hoà tan sẽ giảm khi nhiệt độ và độ mặn giảm. Nếu oxy hoà tan (DO) thấp hơn 4ppm. Thì phải sục khí nhiều hơn và thay nước, nếu không tốt hơn phải điều chỉnh thức ăn, quản lý màu nước cho đều đặn, tránh dùng thức ăn tươi, bổ sung vitamin và khoáng chất hoặc chất kháng thể. Nếu oxy hoà tan buổi sáng quá thấp và buổi chiều quá cao tảo sẽ phát triển tràn lan thì ngưng dùng phân, kiểm soát thức ăn, dùng Zeolite 10-20kg/1,600m2, sục khí vào ban đêm, quản lý màu nước cho đều đặn. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng