Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt vùng cao tại xã Kim Hỷ - huyện Na Rì - tỉnh B...

Tài liệu Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt vùng cao tại xã Kim Hỷ - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn.

.PDF
57
309
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN NGÂN QUỐC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT VÙNG CAO TẠI XÃ KIM HỶ - HUYỆN NA RÌ - TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN NGÂN QUỐC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT VÙNG CAO TẠI XÃ KIM HỶ - HUYỆN NA RÌ - TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Lớp : K43 – KHMT – N01 Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đặng Thị Hồng Phƣơng Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức đã đƣợc học vào thực tế, từ đó kết hợp giữa lý thuyết và phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác tại thực tế của môi sinh viên sau khi ra trƣờng nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt vùng cao tại xã Kim Hỷ - huyện Na Rì – tỉnh Bắc Cạn” . Để hoàn thành đƣớc đề tài, em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đặng Thị Hồng Phƣơng đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành bản khóa luận này. Em chân thành cảm ơn tới các cô chú, anh chị cán bộ UBND xã Kim Hỷ đã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để nâng cao kiến thức thực tiễn và hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Nguyễn Ngân Quốc ii DANH SÁCH CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích......................................................20 Bảng 4.1. Nguồn cung cấp nƣớc cho các hộ gia đình ..............................................27 Bảng 4.2 Khoảng cách từ nguồn nƣớc tới chuồng trại và nhà tiêu .........................29 Bảng 4.3 Kết quả phân tích nƣớc khe suối ................................................................30 Bảng 4.4 Kết quả phân tích mẫu nƣớc giếng ............................................................32 Bảng 4.5 Kết quả phân tích nƣớc công trình nƣớc sạch ...........................................34 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện nguồn cung cấp nƣớc của xã Kim Hỷ ...........................28 Hình 4.2: Khoảng cách từ nguồn cấp nƣớc tới chuồng trại chăn nuôi và nhà tiêu ........ 29 Hình 4.3: Hàm lƣợng các chất trong nƣớc khe suối .................................................31 Hình 4.4: Vi sinh vật trong nƣớc khe suối .................................................................32 Hình 4.5: Hàm lƣợng các chất có trong nƣớc giếng xã Kim hỷ ................... ..33 Hình 4.6: Hàm lƣợng các chất có trong nƣớc công trình nƣớc sạch………...35 Hình 4.7: Vi sinh vật trong nƣớc công trình nƣớc sạch............................................35 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BYT Bộ y tế CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HVS Hợp vệ sinh LHQ Liên Hợp Quốc NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NĐ-CP Nghị định chính phủ QĐ-BXD Quyết định bộ xây dựng QĐ-UBND Quyết định ủy ban nhân dân QĐ- BKHCNMT Quyết định bộ khoa học và công nghệ môi trƣờng QCVN Quy chuẩn Việt Nam SIWI Viện Nƣớc quốc tế UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UBND Ủy ban nhân dân VN Việt Nam World Water Week Tuần lễ nƣớc thế giới WHO Tổ chức y tế thế giới v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH SÁCH CÁC BẢNG .........................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1 1.2. Muc đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................... 2 1.2.1 Mục đích của đề tài............................................................................................. 2 1.2.2 Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................ 3 1.3.1 Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4 2.1 Tổng quan về nƣớc sinh hoạt.................................................................................. 4 2.1.1 Hiện trạng tài nguyên nƣớc trên thế giới ............................................................ 4 2.1.2 Hiện trạng tài nguyên nƣớc ở Việt Nam ............................................................ 6 2.1.3 Hiện trạng sử dụng tài nguyên nƣớc trên thế giới và Viêt Nam ...................... 7 2.1.4 Một số khái niệm về tài nguyên nƣớc..............................................................12 2.1.5 Một số văn bản pháp luật liên quan đến nƣớc sinh hoạt .................................16 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..18 3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................18 3.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................18 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................18 3.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................18 vi 3.2.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Kim hỷ - huyện Na Rì- tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................ 18 3.2.2 Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Kim Hỷ - huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................................................18 3.2.3 Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt .............................18 3.2.4 Đề xuất giải pháp phòng ngừa và khắc phục ..................................................18 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................18 3.3.1 Phƣơng pháp điều tra sơ cấp..............................................................................18 3.3.2 Phƣơng pháp điều tra thực địa ...........................................................................19 3.3.3 Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm..........................19 3.3.4 Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu ........................................................................20 3.3.5 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................20 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................21 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Kim hỷ - huyện Na Rì- tỉnh Bắc Kạn 21 4.1.1. Điều kiên tự nhiên .............................................................................................21 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Kim hỷ - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn.....24 4.2 Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Kim Hỷ - huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................................................27 4.2.1 Tình hình sử dụng nƣớc của ngƣời dân xã Kim Hỷ ........................................27 4.2.2 Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt xã Kim Hỷ - huyên Na Rì – tỉnh Bắn Kạn .....................................................................................................................30 4.2.3 Nguyên nhân gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ..........................36 4.3. Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa khắc phục ..............................................38 4.3.1 Giải pháp thể chế, chính sách ...........................................................................38 4.3.2 Giải pháp về công tác quản lý ...........................................................................38 4.3.4 Giải pháp kỹ thuật...............................................................................................39 4.3.5 Giải pháp tuyên truyền giáo dục .......................................................................42 vii Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................44 5.1 Kết luận ...................................................................................................................44 5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................46 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xƣa cha ông ta đã có câu “nhất nƣớc nhì phân tam cần tứ giống”, đúng nhƣ vậy nƣớc là nhân tố khởi nguồn của sự sống. Nƣớc giữ cho khí hậu tƣơng đối ổn định và pha loãng các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng, nó là thành phần cấu tạo chính trong cơ thể sinh vật chiếm 50% - 97% trọng lƣợng của cở thể, chẳng hạn nhƣ ở ngƣời nƣớc chiếm 70% trọng lƣợng cơ thể và ở sữa biể nƣớc chiếm đến 97% trọng lƣơng cơ thể. Nƣớc bao phủ 71% diện tích trái đất trong đó có 97% là nƣớc mặn, còn lại là nƣớc ngọt. Trong đó 3% lƣợng nƣớc ngọt trên trái đất thì có khoảng hơn ¾ lƣợng nƣớc mà con ngƣời không sử dụng đƣợc vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và dạng tuyết trên lục địa …, chỉ có khoảng 0,5% lƣợng nƣớc ngọt hiện diện trên sông, suối, ao, hồ mà con ngƣời đã và đang sử dụng, tuy nhiên nếu ta trừ phần nƣớc bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nƣớc ngọt sạch mà con ngƣời có thể sử dụng đƣợc, nếu tính ra trung bình mỗi ngƣời đƣợc cung cấp 879.000 lít nƣớc ngọt để dụng (Miller,1988) Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc về Các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ năm 2012, vẫn còn khoảng 11% dân số thế giới, tƣơng đƣơng khoảng 780 triệu ngƣời không tiếp cận đƣơ ̣c với nguồ n nƣớc sạch . Cùng với những diễn biến bất thƣờng của thiên tai do biế n đổ i khí hâ ̣u với quy mô và cƣờng độ ngày càng gia tăng đang làm cho nguồ n nƣớc ngà y càng trở nên suy thoái và cạn kiệt. Theo Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc, tổng lƣợng nƣớc mặt của Việt Nam ƣớc tính khoảng 830 - 840 tỉ m3/năm. Nƣớc dƣới đất là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho gần 55% ngƣời dân Việt Nam. Tổng trữ lƣợng tiềm năng 2 nƣớc dƣới đất trên toàn lãnh thổ (chƣa kể phần hải đảo) ƣớc tính khoảng 2.000 m3/s, tƣơng đƣơng 63 tỉ m3/năm. Tài nguyên nƣớc Việt Nam đƣợc xếp vào loại trung bình trên thế giới, nhƣng ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững. Vì vậy việc đánh giá hiên trạng sử dạng nƣớc và chất lƣợng nguồn nƣớc mà ngƣơi dân đang sử dụng là cần thiết, đặc biết là ở các xã vùng cao nhƣ xã Kim Hỷ nơi đầu nguồn của các con sông, suối… Để từ đó đề xuất những biện những biện pháp xử lý và sử dụng hợp lý nguồn nƣớc đầu nguồn và bảo vệ nguồn tài nguyên đó. Với những lý do đó, việc lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt vùng cao tại xã Kim hỷ - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 1.2. Muc đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.2.1 Mục đích của đề tài  Đánh giá tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại địa bàn xã và chất lƣợng nƣớc của một số điểm điều tra.  Xác định thuận lợi khó khăn về cấp nƣớc của trên địa bàn xã.  Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục trong trong việc sử dụng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân, 1.2.2 Yêu cầu của đề tài  Đánh giá đƣợc tình hình sử dụng nƣớc của ngƣời dân.  Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt.  Điều tra thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của ngƣời dân địa phƣơng  Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.  Những đề xuất giải pháp đƣa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu  Đề tài còn làm tài liệu cho các công trình nghiên cứu khoa học khác về nƣớc sinh hoạt.  Tạo điều kiên cho sinh viên trực tiếp làm nghiên cứu khoa hoc, củng cố kiến thức.  Nâng cao, tích lũy khả năng nghiên cứu, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học.  Nâng cao năng lực cũng nhƣ khả năng nghiên cứu khoa học sau khi ra trƣờng . 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn  Đề tài góp phần thông tin về tinh hình sử dụng nƣớc sinh hoạt vùng nông thôn.  Tìm ra các nguồn gây ô nhiễm nƣớc sinh hoạt nông thôn.  Tạo số liệu cơ sở cho công tác quản lý, xây dựng kế hoạch xử lý, khắc phục.  Nâng cao nhận thức về việc sử dụng nguồn nƣớc, để từ đó sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn nƣớc. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan về nƣớc sinh hoạt 2.1.1 Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới Nhu cầu nƣớc càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con ngƣời. Theo sự ƣớc tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lƣợng nƣớc cung cấp đƣợc sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nƣớc sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển. Thực tế trên khiến nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt của con ngƣời bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát triển là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nƣớc) và các bệnh liên quan đến nƣớc.Thiếu vệ sinh và thiếu nƣớc sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lƣơng Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị thiếu nƣớc. Theo ƣớc tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch và khoảng 20 triệu (59%) chƣa có nhà tiêu hợp vệ sinh Con số này còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít ngƣời và vùng sâu vùng xa. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử 5 vong vì nƣớc bẩn và vệ sinh kém. Đây là con số đƣợc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: “Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nƣớc không sạch gây ra và nƣớc không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dƣỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện nhƣ thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo”. Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông thôn là 40%. Thiếu nƣớc sạch và vệ sinh ảnh hƣởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng). Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lƣợng nƣớc ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nƣớc ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu ngƣời dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nƣớc bẩn gây ra đã ảnh hƣởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các em. Hàng ngày có rất nhiều em ở các nƣớc đang phát triển không đƣợc đến trƣờng vì bị các bệnh nhƣ tiêu chảy, nhiễm trùng đƣờng ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến trƣờng đi học nếu không có công trình nƣớc và vệ sinh riêng biệt cho các em. Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nƣớc tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì không có nƣớc sạch.Theo đó, trẻ em là ngƣời phải trả giá cao nhất khi không đƣợc sử dụng nƣớc sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dƣới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4500 trẻ em mỗi ngày). 6 2.1.2 Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam Giống nhƣ một số nƣớc trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trƣớc thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị. Thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt : Hiện nay chất lƣợng nƣớc ở vùng thƣợng lƣu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lƣu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi lƣợng nƣớc đổ về các con sông giảm. Chất lƣợng nƣớc suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu nhƣ : BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Ô nhiễm nƣớc mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm. Ví dụ nhƣ sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10km. Giá trị đo thƣờng xuyên dƣới 0.5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan ( 0.04 mg/l) Với giá trị gần bằng 0 nhƣ vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống. Thực trạng ô nhiễm nƣớc dƣới đất: Hiện nay nguồn nƣớc dƣới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề nhƣ bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nƣớc dƣới đất bị hạ thấp. Hiện tƣợng này ở các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác nƣớc quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tƣợng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nƣớc dƣới đất bị ô nhiễm do việc chon lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách. Thực trạng ô nhiễm nƣớc biển: Nƣớc biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng (đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit, colifom( chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long), dầu và kim loại kẽm… Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cƣ đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lƣợng nƣớc thải sinh 7 hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác đƣợc thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m3 nhƣng chỉ có 10% đƣợc xử lý) đều không đƣợc xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất nhƣ các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m3mỗi ngày, chỉ 30% là đƣợc xử lý) cũng không đƣợc trang bị hệ thống xử lý nƣớc thải. Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lƣu ý là hệ thống hồ trong công viên Yên Sở. Đây đƣợc coi là thùng chứa nƣớc thải của Hà Nội với hơn50% lƣợng nƣớc thải của thành phố. Ngƣời dân trong khu vực này không có đủ nƣớc sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tƣới tiêu. Điều kiện sống của họ cũng bị đe dọa nghiêm trọng vì nhiều khu vực trong công viên là nơi nuôi dƣỡng mầm mống của dịch bệnh. Mặc dù mở cửa từ năm 2002 nhƣng công viên Yên Sở không đƣợc sử dụng hiệu quả do sự ô nhiễm và mùi ô uế bốc lên từ hồ. Vì vậy, quá trình phát triển vẫn dậm chân tại chỗ. Nhiều sông hồ ở phía Nam thành phố nhƣ Tô Lịch và Kim Ngƣu cũng đang nằm trong tình trạng ô nhiễm nhƣ vậy. 2.1.3. Hiện trạng sử dụng tài nguyên nước trên thế giới và Viêt Nam 2.1.3.1 Hiện trạng sử dụng nước trên thế giới Khi con ngƣời bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lƣu vực các con sông lớn. Lúc đầu cƣ dân còn ít và nƣớc thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cƣ không xa lắm là tìm đƣợc nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nƣớc đƣợc xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ nhƣ thế qua một thời gian dài, vấn đề nƣớc chƣa có gì là quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển nhƣ vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp 8 mới ra đời, từng dòng ngƣời từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hƣớng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cƣ quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nƣớc càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nƣớc càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con ngƣời. Theo sự ƣớc tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lƣợng nƣớc cung cấp đƣợc sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nƣớc sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thí dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nƣớc đƣợc sử dụng cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). Ở Trung Quốc thì 7% nƣớc đƣợc dùng cho công nghiệp, 87% cho công nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí. (Chiras, 1991). Nhu cầu về nƣớc trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nƣớc, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất nhƣ chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lƣợng nƣớc sử dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nƣớc để sản xuất một thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nƣớc để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít nƣớc để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nƣớc để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu nƣớc sử dụng cho công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm 1900. Phần nƣớc tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lƣợng nƣớc tiêu hao không hoàn lại và lƣợng nƣớc còn lại sau khi đã sử dụng đƣợc quay về sông hồ dƣới dạng nƣớc thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm (Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990). Nhu cầu về nƣớc 9 trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp nhƣ sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lƣợng nƣớc ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tƣơng lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nƣớc đƣợc thỏa mãn nhờ mƣa ở vùng có khí hậu ẩm, nhƣng cũng thƣờng đƣợc bổ sung bởi nƣớc sông hoặc nƣớc ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Ngƣời ta ƣớc tính đƣợc mối quan hệ giữa lƣợng nƣớc sử dụng với lƣợng sản phẩm thu đƣợc trong quá trình canh tác nhƣ sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nƣớc, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nƣớc và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nƣớc. Sở dĩ cần số lƣợng lớn nƣớc nhƣ vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nƣớc của cây, sự bốc hơi nƣớc của lớp nƣớc mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nƣớc xuống các lớp đất bên dƣới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nƣớc trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nƣớc trên toàn thế giới. Nhu cầu về nƣớc sinh hoạt và giải trí: Theo sự ƣớc tính thì các cƣ dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nƣớc/ngƣời/ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài ngƣời ngày càng cao nên nhu cầu về nƣớc sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nƣớc sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần hoăc nhiều hơn. Theo sự ƣớc tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nƣớc sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nƣớc trên thế giới (Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990). Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nƣớc trong các hoạt động khác của con ngƣời nhƣ giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời nhƣ đua thuyền, trƣợt ván, bơi lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. 10 2.1.3.2 Hiện trạng sử dụng nước ở Việt Nam Ở Việt Nam chƣơng trình nƣớc sinh hoạt nông thôn đƣợc đầu từ năm 1982 với sự tài trợ của tổ chức UNICEF dự án cung cấp nƣớc sinh hoạt bắt đầu triển khai có tính thử nghiệm đối với hộ dân tại một số vùng kinh tế mới thuộc 3 tỉnh: Minh Hải, Long An và Kiên Giang và từ năm 1984 UNICEF chính thức tài trợ và mở rộng ra các tỉnh khác. Từ năm 1982 đến năm 2003 UNICEF đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng trên 200.000 điểm cấp nƣớc, cung cấp nƣớc sạch sử dụng trong sinh hoạt cho trên 20 triệu ngƣời dân nông thôn. Điều quan trọng là chƣơng trình đã làm thay đổi nhận thức ngƣời dân trong tiếp cận, sử dụng nƣớc sạch sinh hoạt (Minh Sơn, 2004). [9] Theo đó, mục tiêu đến năm 2015, 85% dân số nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% các trƣờng mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn sử dụng nƣớc sạch. Theo kết quả khảo sát thống kê của UNICEF và Bộ Y tế, hiện tại ở khu vực nông thôn mới chỉ có 11,7% ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch (nƣớc máy). Còn lại 31% hộ gia đình phải sử dụng giếng khoan, 31,2% số hộ gia đình sử dụng giếng đào. Số còn lại chủ yếu dùng nƣớc ao hồ (11%), nƣớc mƣa và nƣớc đầu nguồn sông suối. [10] Theo đánh giá của Hội Cấp thoát nƣớc Việt Nam, việc ngƣời dân nông thôn sử dụng nguồn nƣớc giếng khoan, nƣớc mƣa, thậm chí là cả nguồn nƣớc máy nhƣng chất lƣợng cụ thể nhƣ thế nào vẫn chƣa có giải đáp. Đặc biệt, tại các khu vực bị ô nhiễm môi trƣờng nặng, nguồn nƣớc từ các giếng khoan có nguy cơ ô nhiễm rất cao. Trong những năm gần đây, tình trạng mắc một số bệnh chính liên quan đến nƣớc không những không giảm mà còn có xu hƣớng gia tăng nhƣ tiêu chảy, tả. Thống kê của Bộ Y tế cũng cho thấy với 26 bệnh truyền nhiễm trong hệ thống báo cáo thì có tới trên 10 bệnh liên quan đến nƣớc, vệ sinh cá 11 nhân và vệ sinh môi trƣờng, đặc biệt là các bệnh dịch đƣờng ruột vẫn đang có nguy cơ bùng phát tại một số tỉnh mà điển hình là dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm đã xảy ra thời gian cuối năm 2007 với gần 2.000 ngƣời mắc, trong đó có 295 trƣờng hợp dƣơng tính với phẩy khuẩn tả tại 13 tỉnh, thành phố. Theo điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ việt nam 20102011 (MICS 4, dân số Việt Nam đang sử dụng nguồn nƣớc ăn đã đƣợc cải thiện (có thể coi là sạch) gồm: nƣớc máy, nƣớc vòi từ công cộng, nƣớc giếng khoan, giếng có thành bảo vệ, nƣớc suối có bảo vệ, nƣớc mƣa và nƣớc đóng chai. Tuy các nguồn nƣớc đã đƣợc cải thiện có thể an toàn hơn các nguồn nƣớc chƣa đƣợc cải thiện có thể an toàn hơn các nguồn nƣớc chƣa cải thiện, nhƣng không có nghĩa các nguồn nƣớc này đều an toàn theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trong những lĩnh vực nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, các phát hiện điều tra MICS 2010 - 2011 cho thấy, hơn bảy trong số 10 ngƣời Việt Nam đƣợc tiếp cận với nƣớc uống và công trình vệ sinh đƣợc cải thiện. Điều tra mới nhất của Bộ Y tế cho biết, nguồn nƣớc giếng khoan, giếng khơi chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu nguồn nƣớc uống và sinh hoạt của nông thôn Việt Nam (33,1% và 31,2%), nƣớc máy chỉ chiếm 11,7%, suối đầu nguồn 7,5%, nƣớc mƣa 2% và sông, hồ, ao chiếm 11%. (Minh Trang (2012), tìm kiếm nguồn nƣớc sạch cho ngƣời dân). [10] Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, trong những giai đoạn 2006-2010 nhờ nỗ lực thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, số nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn đƣợc sử dụng là hợp vệ sinh trong cả nƣớc là 52 triệu ngƣời, đạt tỷ lệ 83% tăng trung bình 4,2% năm, trong đó có 35% số ngƣời đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt đạt tiêu chuẩn (Bộ NN & PTNRT, 2011). [4]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng