Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng với quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn đồng bằng Bắc...

Tài liệu Đảng với quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ (1986 - 2007)

.PDF
150
398
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ THỊ THU HƯƠNG (19/09/1983) ĐẢNG VỚI QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ (1986 - 2007) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Hà Nội – 2008 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ THỊ THU HƯƠNG (19/09/1983) ĐẢNG VỚI QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ (1986 - 2007) Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt nam Mã số : 60 22 56 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM HỒNG TUNG Hà Nội – 2008 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ---------------------BCHTW Ban Chấp hành Trung ương CNH Công nghiệp hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội CTQG Chính trị Quốc gia ĐBBB Đồng bằng Bắc Bộ HĐH Hiện đại hóa HTX Hợp tác xã KTTN Kinh tế tư nhân Nxb Nhà xuất bản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TW Trung ương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1: Tầm quan trọng của việc khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ và đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân.................................................................8 1.1 Nông thôn và tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB ...........................................................................................8 1.1.1 Khái niệm nông thôn, kinh tế nông thôn và kinh tế tư nhân ở nông thôn ........................................................................................................... .8 1.1.2 Vai trò của ĐBBB trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước ....................................................................................................... .11 1.1.3 Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB là một nhu cầu khách quan ......................................................................... 15 1.2 Đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ............................................ 18 Chương 2: Quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ .............................................................................. 43 2.1 Đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn ĐBBB ......... .43 2.1.1 Đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp, nông thôn .................................................................................. .43 2.1.2 Sự chỉ đạo phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB ........ .56 2.2 Tình hình phát triển kinh tế tư nhân ở ĐBBB từ 1986 - 2007 theo chủ trương - chính sách của Đảng ........................................................................ .71 2.3 Những thành tựu và hạn chế của phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn ĐBBB .............................................................................................................. . 98 2.3.1 Thành tựu ...................................................................................................... 98 2.3.2 Hạn chế ....................................................................................................... 102 Chương 3: Một số nhận xét và khuyến nghị rút ra từ quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ ............................................................................................. .112 3.1 Một số nhận xét ............................................................................................... 112 3.2 Những khuyến nghị rút ra từ việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB ........................................................ 130 Kết luận ................................................................................................................ 136 Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 138 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hơn 20 năm qua, những chủ trương, đường lối khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng đã tác động tích cực, đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cũng trong hơn 20 năm đổi mới, Đảng luôn đặt vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn lên vị trí hàng đầu. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, trong đó CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn được Đảng hết sức quan tâm. Xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, để trở thành một nước công nghiệp, Việt Nam không thể không tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Rút kinh nghiệm từ quá trình CNH, HĐH của các nước trên thế giới, Việt Nam hiểu rằng không thể chạy theo mục tiêu tăng trưởng bằng mọi giá mà bỏ mặc kinh tế nông thôn, cần phải thực hiện phát triển hài hòa, gắn liền CNH, HĐH với nông nghiệp nông thôn, chỉ thực hiện tốt được vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, Việt Nam mới có động lực để cất cánh. Trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam, sự phục hồi và phát triển của kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng vào CNH, HĐH, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân. Bước chuyển từ mô hình kinh tế hợp tác sang mô hình kinh tế tự chủ của hộ gia đình vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX đã tạo đột phá trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Đây là minh chứng rõ nét cho hiệu quả của đường lối khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần và công nhận sự tồn tại của kinh tế tư nhân của Đảng. Kinh tế tư nhân đã thực sự trở thành một yếu tố năng động hóa nền kinh tế xã hội nông thôn. Và đó cũng thực sự là một động lực khởi động và thúc đẩy sự phát triển của nền 1 kinh tế nhiều thành phần, không chỉ trong nông nghiệp, mà còn trong toàn bộ nền kinh tế đất nước. Sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn là vấn đề rất đáng quan tâm nghiên cứu để rút ra những bài học kinh nghiệm cùng những giải pháp phát triển cho nền nông nghiệp Việt Nam, nhất là sau khi nước ta trở thành thành viên thứ 150 của WTO từ tháng 11/2007. Trong các vùng kinh tế của Việt Nam, ĐBBB giữ vai trò hết sức quan trọng. Nông thôn ĐBBB trong lịch sử cũng như hiện tại có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế đất nước. ĐBBB là cái nôi của nền nông nghiệp Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển của vùng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc. Giữ vị trí chiến lược về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, có Hà Nội là thủ đô của cả nước, sự phát triển của ĐBBB có sức lan tỏa và ảnh hưởng rộng lớn tới các vùng kinh tế xung quanh. Có thể nói quá trình phát triển kinh tế của nông thôn ĐBBB mang nhiều nét tiêu biểu và đặc trưng cho nông thôn cả nước. Bởi vậy, tôi chọn vấn đề: Đảng với quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở ĐBBB (1986 - 2007) làm đề tài Luận văn Thạc sĩ với hy vọng hệ thống hóa đường lối chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trong khu vực nông thôn, nông nghiệp cả nước nói chung và ĐBBB nói riêng; tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế tư nhân của vùng để thấy được tình hình áp dụng chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn ĐBBB; từ đó rút ra những nhận xét dưới góc độ lịch sử và một số khuyến nghị về lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở ĐBBB. 2. Lịch sử nghiên cứu Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về kinh tế tư nhân, cũng như tổng thể kinh tế - xã hội nông thôn của các nhà nghiên cứu 2 chủ yếu trên phương diện kinh tế học, với các tác giả và những xuất bản tiêu biểu như: Nguyễn Sinh Cúc (với Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ Đổi mới (1986 - 2002), Nxb Thống Kê, Hà Nội, 2003), Nguyễn Thanh Tuyền (với Thành phần kinh tế tư bản tư nhân trong quá trình CNH, HĐH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002), Đinh Thị Thơm (chủ biên cuốn Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai tập kỷ đổi mới - thực trạng và những vấn đề, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2005), Trần Ngọc Bút (với Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002). Bên cạnh đó còn có những nghiên cứu tổng kết của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành về kinh tế - xã hội nông thôn, những đánh giá, bình luận trên báo chí, các phương tiện nghe nhìn… Nghiên cứu trên phương diện lịch sử về vấn đề kinh tế tư nhân và vấn đề kinh tế xã hội nông thôn thời kỳ Đổi mới không có nhiều, tiêu biểu có tác giả Trương Thị Tiến (với Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999). Bên cạnh đó cũng có một số luận văn, khóa luận nghiên cứu về các vấn đề trên, đó là Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Lương Diệu (người hướng dẫn: Ngô Đăng Tri) với đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân thời kỳ 1991- 2004, Khóa luận Cử nhân của Vũ Thị Thu Hà (người hướng dẫn: Nguyễn Huy Cát) với đề tài Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển kinh tế 5 năm sau ngày tái lập tỉnh 1997 - 2001. Tuy nhiên, những công trình đã xuất bản, các đề tài, luận văn đã công bố, hầu như là những nghiên cứu tổng thể, ở tầm vĩ mô, hoặc nghiên cứu một vài khía cạnh của kinh tế nông thôn ở tầm quốc gia, hoặc nghiên cứu riêng về một địa phương nhưng lại mang tầm bao quát, chưa có nghiên cứu cụ thể trên phương diện lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn cả nước, cũng như ở phạm vi vùng kinh tế. 3 Vì vậy, thực hiện đề tài này, tác giả tập trung vào vấn đề hệ thống những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn cả nước nói chung và ĐBBB nói riêng, dựng nên bức tranh toàn cảnh của tình hình phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB, góp một phần nhỏ vào tổng thể những nghiên cứu chung về kinh tế xã hội ĐBBB, về vấn đề phát triển kinh tế tư nhân trong nông thôn ĐBBB nói riêng và cả nước nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung vào việc hệ thống hóa đường lối, chủ trương phát triển kinh tế nông thôn nói chung, kinh tế tư nhân ở nông thôn nói riêng của Đảng; một số chỉ đạo điển hình của Đảng bộ các địa phương ĐBBB về phát triển kinh tế tư nhân, tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB nhằm mục đích: (1) Làm rõ chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB, sự lãnh đạo của đảng bộ, chính quyền các địa phương ĐBBB đối với kinh tế tư nhân. (2) Phân tích tác động của những đường lối, chủ trương của Đảng, sự lãnh đạo của đảng bộ và chính quyền các địa phương ĐBBB đối với kinh tế tư nhân ở nông thôn trong vùng. (3) Từ việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng ở nông thôn ĐBBB, rút ra một số nhận xét và khuyến nghị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng trong việc xác định quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB trong thời kỳ từ năm 1986 đến 2007. 4 Sự phát triển của kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB có mối tương quan đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau, song Luận văn chỉ dừng lại nghiên cứu những đường lối - chủ trương của Đảng khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trong khu vực nông thôn qua các văn kiện Đảng; một số vấn đề cơ bản trong lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở ĐBBB; quá trình thực hiện các chủ trương - đường lối khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trong nông thôn ĐBBB dưới tác động của những chủ trương, đường lối của Đảng. Về mặt thời gian, Luận văn nghiên cứu đường lối, sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn ĐBBB trong thời kỳ 1986 2007. Tuy nhiên, trong năm 2008, Trung ương Đảng khóa X đã ra một số chủ trương, đường lối mới, rất quan trọng về vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn. Bởi vậy, để đảm bảo tính logic chúng tôi vẫn đề cập đến những chủ trương, chính sách đó với mục đích phác họa đầy đủ hơn bước phát triển mới trong tư duy của Đảng về vấn đề phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Hiện nay, nghiên cứu về vấn đề Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn còn là vấn đề khá mới mẻ. Hiện tại chưa có số liệu thống kê chính thức nào về hoạt động của thành phần kinh tế tư nhân ở nông thôn (ví dụ như số lượng doanh nghiệp đang hoạt động ở địa bàn nông thôn, số lượng cơ sở kinh doanh cá thể hoạt động ở nông thôn…). Chủ trương, đường lối của Đảng thường là về phát triển kinh tế tư nhân nói chung, áp dụng cho mọi khu vực (cả nông thôn và thành thị), đường lối phát triển kinh tế xã hội nông thôn cũng là đường lối tổng thể chung cho cả nước. Về phía đảng bộ và chính quyền tỉnh, hầu như chưa có chính sách cụ thể và riêng rẽ về đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, chỉ có những chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều thành phần nói chung. Đây là một khó khăn về tư liệu 5 khi tổng hợp và hệ thống các quan điểm, đường lối về phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn của Đảng. Tài liệu phục vụ nghiên cứu là văn kiện các Đại hội Đảng và nghị quyết của Trung ương, Ban Bí Thư Trung ương từ năm 1986 đến nay, các nghiên cứu trên phương diện kinh tế về kinh tế tư nhân, nghiên cứu về kinh tế xã hội nông thôn đã xuất bản, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về kinh tế xã hội Đồng bằng Sông Hồng, các bài viết trên các báo, tạp chí về vấn đề kinh tế tư nhân, nông nghiệp nông thôn, và kinh tế xã hội nông thôn ĐBBB, các báo cáo tổng kết, tài liệu phỏng vấn… Tuy nhiên, việc tham khảo chi tiết và nghiên cứu sâu sắc về quá trình cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng, của đảng bộ và chính quyền địa phương trong từng tỉnh cụ thể ở khu vực ĐBBB đòi hỏi sự đầu tư nhiều thời gian và công sức hơn. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi chỉ có điều kiện tham khảo và trình bày vấn đề này ở mức độ chung nhất và trong từng trường hợp cụ thể. Chính vì vậy, về mặt phương pháp, cùng với những phương pháp nghiên cứu cơ bản (phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), phương pháp tiếp cận trên phương diện kinh tế học và xã hội học lịch sử, phương pháp hệ thống, tổng hợp, phân tích, chúng tôi có sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp để nghiên cứu về vấn đề đảng bộ và chính quyền các địa phương ĐBBB chỉ đạo thực hiện những đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn. 6. Đóng góp của Luận văn Luận văn hy vọng có những đóng góp nhỏ vào việc hệ thống hóa quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn và làm sáng tỏ quá trình thực hiện những chủ trương của Đảng khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB thông qua việc: 6 - Phác họa những quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn - Làm rõ một số văn kiện đề cập tới vấn đề phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn - Điểm qua tình hình phát triển kinh tế tư nhân ở ĐBBB dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Góp phần rút ra những bài học thực tiễn từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB 7. Kêt cấu cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Tầm quan trọng của việc khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở ĐBBB và đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân. Chương 2: Quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB Chương 3: Một số nhận xét và khuyến nghị rút ra từ việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB. 7 CHƢƠNG 1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VÀ ĐƢỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN 1.1 Nông thôn và tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế tƣ nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB 1.1.1 Khái niệm nông thôn, kinh tế nông thôn và kinh tế tư nhân ở nông thôn Nông thôn là khu vực dân cư tập trung, chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị [88, tr. 676]. Ở Việt Nam, khái niệm nông thôn thường gắn liền với nông dân, nông nghiệp. Về mặt địa lý, nông thôn là một địa bàn rộng lớn bao quanh đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn…). Về mặt xã hội, thành phần đa số ở nông thôn là nông dân, sinh sống theo các đơn vị làng, thôn, xóm, có gắn bó mật thiết với nhau về quan hệ họ hàng và quan hệ láng giềng. Trên thế giới những nước có trình độ phát triển khác nhau thì tỷ lệ dân số ở nông thôn cũng khác nhau. Những nước có nền kinh tế phát triển thường có tỷ lệ dân số nông thôn thấp hơn những nước có nền kinh tế kém phát triển. So với thành thị, nông thôn có hệ thống cơ sở hạ tầng (cầu cống, đường xá, điện, nước sạch…) và các điều kiện phúc lợi khác nhưu giáo dục, y tế, … thấp kém hơn. Thu nhập cá nhân và trình độ dân trí ở nông thôn cũng thấp hơn thành thị. Nông thôn là vùng nguyên liệu, nguồn lao động dồi dào cung cấp cho công nghiệp, cho thành thị, và cũng là thị trường rộng lớn để tiêu thụ, trao đổi hàng hóa với các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông thôn “là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp, cùng với 8 các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ…tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân” [44, tr. 484]. Theo đó, kinh tế nông thôn không chỉ có nông nghiệp, mà còn bao gồm cả những ngành lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Kinh tế nông thôn tuy dựa trên cơ sở chủ yếu là nông nghiệp, nhưng sự phát triển của nó là sự phát triển một cách tổng thể, đa ngành, đồng bộ của tất cả các ngành nghề khác ở nông thôn. Kinh tế nông thôn là một bộ phận của nền kinh tế xã hội, do vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn cũng bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu sinh thái và vùng lãnh thổ. Về cơ cấu ngành, kinh tế nông thôn có ba ngành cơ bản là nông nghiệp (theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi); lâm nghiệp và ngư nghiệp (ba ngành này còn gọi là nông nghiệp mở rộng), các ngành này có nhiệm vụ bảo đảm nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Bên cạnh các ngành cơ bản, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến có mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ mật thiết cho phát triển nông nghiệp, là một ngành quan trọng của kinh tế nông thôn. Trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn, công nghiệp nông thôn không chỉ dừng lại ở công nghiệp chế biến, mà còn bao gồm cả cơ khí sửa chữa máy móc nông nghiệp, thủy lợi, các cơ sở sản xuất sắt, thép, vật liệu xây dựng phục vụ nông nghiệp. Ngoài ra, công nghiệp nông thôn còn bao gồm một bộ phận tiểu thủ công nghiệp với nhiều trình độ công nghệ khác nhau, như nghề mây tre đan, mộc, sơn mài, thêu, làm giấy, đúc… Để phục vụ, cung cấp hàng hóa tiêu dùng, nguyên vật liệu sản xuất trong nông thôn, hoặc lưu thông hàng hóa, sản phẩm trong nông thôn, kinh tế nông thôn còn có các loại hình dịch vụ thương 9 nghiệp, tín dụng, tư vấn….Các loại hình dịch vụ này cùng với kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm) là những bộ phận hợp thành quan trọng của kinh tế nông thôn, là biểu hiện của trình độ phát triển kinh tế nông thôn. Các ngành kinh tế trong nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy hoặc kìm hãm nhau trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn nói chung. Về cơ cấu thành phần kinh tế, hiện nay nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vì vậy, cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn nước ta cũng là cơ cấu nhiều thành phần bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, biểu hiện ở các nông, lâm trường quốc doanh, các trạm, trại kỹ thuật, kết cấu hạ tầng nông thôn…Kinh tế Nhà nước ở nông thôn có toàn bộ các ngành nghề cơ bản như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; biểu hiện chủ yếu là chi nhánh ngân hàng, trại giống, cửa hàng thương nghiệp, trạm sửa chữa…là những bộ phận không thể thiếu được, là cơ sở, điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn. Kinh tế tập thể cũng có ở hầu hết các ngành nghề sản xuất ở nông thôn, biểu hiện rõ nét nhất là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh HTX. Kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước được xác định là nền tảng của kinh tế nông thôn. Trong quá trình đổi mới đất nước, một thành phần kinh tế đang ngày càng trỗi dậy mạnh mẽ, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hàng hóa ở nông thôn, đó là kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân (theo quan điểm của Hội nghị trung ương 5 Khóa IX) bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đang góp vai trò ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Kinh tế cá thể, tiểu chủ có mặt ở tất cả các ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn…Thành phần kinh tế này biểu hiện chủ yếu ở mô 10 hình kinh tế hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tiểu chủ trong công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ… Tỷ trọng của kinh tế cá thể, tiểu chủ trong nông thôn nước ta hiện nay tương đối lớn. Vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn là phải quan tâm phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế tư bản tư nhân ở nông thôn bao gồm các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hoạt động trong tất cả các lĩnh vực từ sản xuất (chế biến nông sản, công nghiệp…) đến thương mại, dịch vụ, tư vấn… Để phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam hiện đại, vấn đề đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, cụ thể là các hình thức của kinh tế cá thể, tiểu chủ, tiêu biểu là kinh tế hộ gia đình (sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ), kinh tế trang trại, các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp sản xuất, thương mại - dịch vụ… là hết sức quan trọng, bởi thành phần kinh tế này có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người lao động, bảo đảm ổn định đời sống dân cư nông thôn, tạo điều kiện giải phóng sức lao động, tận dụng được thế mạnh của từng khu vực, từng địa phương, góp phần làm cho nền kinh tế xã hội phát triển vững mạnh. 1.1.2 Vai trò của ĐBBB trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước ĐBBB là nơi hình thành và phát triển của dân tộc Việt, là cái nôi của văn hóa Việt Nam qua hàng ngàn năm lịch sử. ĐBBB hiện nay là trung tâm kinh tế - văn hóa quan trọng của cả nước. Vùng ĐBBB theo sự phân chia đơn vị hành chính năm 1996 bao gồm 9 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Hà 11 Nam, Thái Bình, Ninh Bình và Hải Phòng. Đến năm 2000, trong phân vùng kinh tế của nhà nước có sáp nhập thêm tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Vĩnh Phúc vào vùng ĐBBB. Tiếp theo, đến tháng 9/2005, Bộ Chính trị đã họp và ra Nghị quyết 54 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng ĐBBB đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, có xác định ĐBBB bao gồm 12 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Sau ngày 8 tháng 11 năm 2008, Hà Nội và Hà Tây sáp nhập làm một, thì ĐBBB hiện tại chính thức bao gồm 11 tỉnh: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc [45]. ĐBBB là một trong 3 tiểu vùng của Miền Bắc Việt Nam (2 tiểu vùng kia là Vùng Đông Bắc Bộ và Vùng Tây Bắc Bộ). Về phương diện địa lý, ĐBBB là vùng đất màu mỡ, được hình thành do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Hai hệ thống sông này đổ ra Vịnh Bắc Bộ qua hơn 10 cửa sông. ĐBBB nằm ngay cạnh đường phía Nam của chí tuyến Bắc, giữa vĩ độ 22o00‟ và 21o30‟ Bắc và kinh độ 105o30‟ và 107o00‟ Đông. ĐBBB có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, giao lưu kinh tế với các vùng khác trong nước cũng như nước ngoài. Phía Bắc và phía Tây tiếp giáp hoàn toàn với vùng Đông Bắc và Tây Bắc, phia Nam tiếp giáp với vùng kinh tế Bắc Trung Bộ, phía Đông tiếp giáp với biển Đông. ĐBBB có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước; có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời mang đậm đà bản sắc dân tộc; nhiều danh lam thắng cảnh và những di tích lịch sử gắn liền với những chiến công hào hùng, oanh liệt trong suốt quá trình đấu 12 tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc; gắn liền với tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bởi vậy, ĐBBB có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều vùng kinh tế khác. Ngoài thế mạnh về vị trí địa lý, hành chính, lịch sử, ĐBBB còn có những tiềm năng riêng, tạo nên ưu thế của vùng. Thứ nhất phải kể đến, đó là thế mạnh về con người: vùng ĐBBB có nguồn nhân lực lớn, trình độ dân trí cao, tập trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Vùng đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học, 72% số cán bộ có trình độ trên đại học, 23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của cả nước. Có gần 100 trường cao đẳng, đại học, 70 trường trung học chuyên nghiệp, 60 trường công nhân kỹ thuật và 40 trường dạy nghề; hàng trăm viện nghiên cứu chuyên ngành, trong đó có nhiều viện đầu ngành, hơn 20 bệnh viện đầu ngành, là một trong ba trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước; 100% số tỉnh, thành phố đã hoàn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi quy định (mục tiêu cả nước là đến năm 2010). Thực tế cho thấy, vùng ĐBBB dẫn đầu các vùng trong cả nước về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực và khả năng nghiên cứu triển khai khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân [40]. Thứ hai, thế mạnh về vị trí địa lý: ÐBBB giữ vai trò cửa ngõ phía bắc của Tổ quốc; hệ thống giao thông hiện có như: mạng lưới đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường sắt, cảng biển Hải Phòng, cảng hàng không quốc tế sân bay Nội Bài (Hà Nội),... là những đầu mối nối liền giữa ĐBBB với các vùng kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới. Ðịa bàn ĐBBB lại "cận kề" với nước bạn Trung Quốc (thị trường to lớn của cả thế giới) và cách không xa các nước vùng Ðông - Bắc Á. 13 Thứ ba, thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên: Trước hết, ở đây có các vùng sinh thái đa dạng, có cả đồng bằng, trung du và miền núi; có đồng ruộng màu mỡ với đồng bằng châu thổ sông Hồng. Những vùng sinh thái phong phú như vậy là điều kiện cơ bản để phát triển nền sản xuất hàng hóa nông - lâm ngư nghiệp toàn diện. Nhờ đó, ĐBBB được mệnh danh là vựa lúa; hằng năm, tổng sản lượng lương thực có hạt, thực phẩm và nhiều loại nông sản khác đứng thứ hai của cả nước (sau đồng bằng sông Cửu Long); đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an ninh lương thực và hàng hóa nông sản xuất khẩu. Trong vùng có một số tài nguyên khoáng sản với trữ lượng rất lớn như: than đá chiếm, cao lanh chiếm, đá vôi. Thứ tư, thế mạnh về du lịch: Vùng ĐBBB còn có tiềm lực lớn để phát triển mạnh ngành kinh tế du lịch. Phía đông vùng giáp vịnh Bắc Bộ, có tài nguyên du lịch biển đặc sắc với nhiều bãi biển đẹp, cảnh quan nổi tiếng. Trong vùng có động Hương Tích, được mệnh danh "thiên nam đệ nhất động", Ao Vua, Suối Hai, Tam Cốc, Bích Ðộng, Côn Sơn, Phố Hiến,... Ðó là những cơ sở để phát triển kinh tế du lịch đa dạng, phong phú, tạo sức hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước, ngoài nước đến tham quan. Thứ năm, thế mạnh về ngành nghề truyền thống: ĐBBB là vùng tập trung phần lớn làng nghề truyền thống của cả nước. Trong vùng còn bảo lưu và nhiều ngành nghề truyền thống, với nhiều làng chuyên nghề khác nhau, có làng buôn, làng làm đồ gốm, làng dệt, làng đúc đồng… Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế sẵn có, ĐBBB cũng tồn tại nhiều đặc điểm hạn chế đó là đất chật người đông, còn lưu giữ nhiều yếu tố tàn dư của lịch sử như tư duy sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, kinh tế nông thôn mang tính chất tự cấp tự túc, là những tác nhân kìm hãm sự phát triển của vùng. ĐBBB là một trong những vùng kinh tế lớn và là vùng nông nghiệp quan trọng hàng đầu của cả nước. Đây là vùng sản xuất nhiều loại nông sản, thực 14 phẩm đồng thời bao quanh tam giác kinh tế trọng điểm của miền Bắc. Do vậy, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở vùng ĐBBB có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của các địa phương thuộc vùng nói riêng và cả nước nói chung. 1.1.3 Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân ở khu vực nông thôn ĐBBB là một nhu cầu khách quan Kể từ khi có các chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề nông thôn, kinh tế trang trại, tiêu thụ sản phẩm và nhiều chủ trương, chính sách khác của Nhà nước, đến nay, nông nghiệp nước ta nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng đã có bước phát triển quan trọng. Sản lượng lương thực mỗi năm đều tăng hơn một triệu tấn, xuất khẩu ổn định hơn ba triệu tấn gạo, trong khi diện tích lúa giảm dần và được chuyển đổi cơ cấu theo hướng thâm canh, tăng vụ màu, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển chăn nuôi, xây dựng hệ thống VAC bền vững... tăng giá trị trên một ha đất nông nghiệp. Trong 6 năm từ 2001 – 2006, vùng ĐBBB có tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 10,5% gấp 1,4 lần mức bình quân của cả nước [45]. Cơ cấu kinh tế của vùng đã chuyển nhanh theo hướng công nghiệp - dịch vụ, nông nghiệp. Đặc biệt, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế nói chung có tốc độ chuyển dịch cao, ngay cả trong nội bộ của ngành. Công nghiệp nông thôn đã ngày càng phát huy tác dụng, đặc biệt là công nghiệp cơ khí phục vụ cho sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy sản ở các tỉnh và thành phố như Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Hải Phòng, Hà Nội…bám sát được nhu cầu không chỉ của Vùng mà còn của một số tỉnh lân cận và thị trường Trung Quốc. HTX nông nghiệp kiểu mới được chuyển sang dịch vụ (đạt tỷ lệ hơn 80%) và thế hệ nông dân tiên tiến kiểu mới (hơn 8,5 triệu lượt hộ được tuyên 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan