Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành ...

Tài liệu Đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

.PDF
74
109
67

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NHƯ THÁI ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH HÀ NỘI, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NHƯ THÁI ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM DOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” là do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Đức Minh. Các số liệu nên trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn dựa trên quá trình thu thập thông tin, khảo sát. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn NGUYỄN NHƯ THÁI LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu “Đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”, em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và cán bộ quản lý – Học viện khoa học – xã hội Hà Nội, bạn vè và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Đức Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cung cấp những thông tin và kiến thức quý báu trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được các ý kiến đóng hóp quý báu của thầy, cô và các đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn. ! Học viện khoa học – Xã hội NGUYỄN NHƯ THÁI DANH SÁCH TÀI LIỆU VIẾT TẮT Từ viết tắt BLDS CQNN DN ĐKKD GCNĐKKD LDN HKD NN QLNN Từ được viết tắt : Bộ luật dân sự : Cơ quan nhà nước : Doanh nghiệp : Đăng ký kinh doanh : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : Luật doanh nghiệp : Hộ kinh doanh : Nhà nước : Quản lý nhà nước MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH ................................................................................................... 7 1.1 Khái niệm hộ kinh doanh ........................................................................................... 7 1.1.1 Định nghĩa hộ kinh doanh.......................................................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh.................................................................................... 12 1.2 Khái niệm đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ......................................... 16 1.2.1 Định nghĩa đăng ký kinh doanh .............................................................................. 16 1.2.2 Vai trò, ý nghĩa của đăng ký kinh doanh ............................................................... 18 1.3 Lý luận về pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ....................... 19 1.3.1 Khái niệm pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ....................... 20 1.3.2 Mối quan hệ giữa đăng ký kinh doanh và quyền tự do kinh doanh của hộ kinh doanh ................................................................................................................................... 22 1.4 Nội dung của pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh................... 25 1.5 So sánh thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh với thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân ........................................................................ 27 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI ......... 32 2.1 Thực trạng pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ..................... 32 2.2 Thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh qua thực tiễn của Thành phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai ......................................................................... 39 2.2.1 Các yếu tố địa phương của Thành phố Biên Hòa tác động, ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên địa bàn ................ 39 2.2.2 Tình hình đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên địa bản Thành phố Biên Hòa .................................................................................................................................... 41 2.3 Kết quả, hạn chế, nguyên nhân trong thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên địa bàn ................................................................................... 42 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................. 48 3.1 Yêu cầu, quan điểm hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đổi với hộ kinh doanh. ................................................................................................................................... 48 3.1.1 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ........ 48 3.1.2 Quan điểm hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ... 50 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ......... 54 3.3 Giải pháp thực hiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ........... 58 3.3.1 Giải pháp chung ........................................................................................................ 58 3.3.2 Giải pháp đối với Thành phố Biên Hòa .................................................................. 59 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 65 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đã và đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nên kinh tế thế giới, các quy định về điều kiện kinh doanh, hoạt động của các loại hình doanh nghiệp đã và đang trở thành một trong những công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu và quan trọng.Bằng pháp luật Nhà nước sẽ quy định các kiều kiện kinh doanh để điều tiết, kiểm soát các hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm hướng đến bảo vệ quyền, lợi ích chung của các tổ chức và cá nhân, lợi ích của cộng đồng và xã hội. Do đó, hệ thống pháp luật ở Việt Nam ngày càng được nâng cao và hoạn thiện có những bước tiến quan trọng. Thực hiện chính sách, chủ chương, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước được sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân cả nước tích cực hưởng ứng. Bộ Luật dân sự 2015 có hiệu lực đã làm thay đổi và kéo theo các luật khác như luật đầu tư, luật doanh nghiệp cũng thay đổi , đây sẽ là bước đổi mới trong nền kinh tế của quốc gia. Với sự thay đổi này góp phần thúc đẩy sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, sẽ có nhiểu sự ra đời của các loại hình kinh doanh được đăng ký thành lập. Bên cạnh đó cùng ban hành các nghị định hướng dẫn luật đã tạo môi trường kinh doanh nước ta có một khung hành lang pháp lý an toàn, áp dụng tương đối thống nhất cho hoạt động kinh doanh của các loại hình kinh doanh, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong những năm gần đây nên kinh tế ở nước ta có những bước phát triển nhanh chóng và khẳng định vai trò của mình đối với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo Tổng cục Thống kê năm 2018, tính đến năm 2017, cả nước có trên 5,14 triệu hộ kinh doanh. Xét theo quá trình thì tổng số lượng hộ kinh doanh liên tục tăng qua các năm Các hộ kinh doanh phân bố đồng đều trên cả nước.Chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn , trung tâm dân cư kinh tế , khu công nghiệp đầu ngõ giao thông , trao đổi, vận chuyển hàng hóa. Các thành phố lớn như Thành phố. Hồ Chí Minh, Thành phố. Biên Hòa , Hải Phòng, Đà Nẵng , các tỉnh thành phía Nam như Đồng bằng Sông cửu long ….. Các vùng Tây Bắc và Tây Nguyên, chủ yếu phát triển về nônglâm nghiệp nên tỉ lệ thành lập, đăng ký hoạt động thấp hơn so với các vùng, khu 1 vực khác ở nước ta. Trên cơ sở phân bổ dân cư, tỷ trọng hộ kinh doanh giữa các vùng không có sự biến động đáng kể trong nhiều. Vai trò kinh tế của hộ kinh doanh đã góp phần rất quan trọng vào việc phát triển kinh tế quốc gia, ổn định và nâng cao đời sống xã hội. Từ lẽ đó cần có một hệ thống pháp luật, các quy định phù hợp điều chỉnh về hoạt động đăng ký hoạt động, hoạt động và chấp dứt hoạt động của hộ kinh doanh từ đó khuyến khích hộ kinh doanh phát triển sẽ phát huy được tiềm năng lớn, mở rộng hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh, tăng cường cạnh tranh , quy mô hoạt động và sản xuất từ đó thúc đẩy mạnh nền kinh tế của khu vực và quốc gia, tạo tiền đề cho sự thay đổi nên kinh tế ở nước ta hiện nay. Chính vì lẽ ấy, tác giả đã chọn đề tài: “Đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”. Từ đó, đánh giá thực trạng của pháp luật về hộ kinh doanh hiện nay nói chung và thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nói riêng, qua đó nhằm chỉ ra được những điểm khó khăn, bất cập trong công tác thực hiện pháp luật, từ đó đề ra phương án cách thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn đòi hỏi, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, tọa ra một môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh va cới mở cho các loại hình kinh doanh khác trong nên kinh tế nước ta hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Tại thời điểm viết luận văn này, đã có nhiều công trình nghiên cứu về pháp luật hộ kinh doanh ở các góc độ khác nhau, đa phần gốc độ tiếp cận vấn đề này ở mức độ pháp lý kinh tế khác nhau. Các công trình khoa học tiêu biểu về đề tài này có thể kể đến: Chuyên khảo Một số quy định mới về hộ kinh doanh nhỏ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Các nghiên cứu về đăng ký kinh doanh, trong đó có điều kiện kinh doanh đối với hộ kinh doanh: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội – thực trạng hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội- thực trạng và giải pháp: Luận văn thạc sĩ Luật học/Trần Thị 2 Trang; TS. Tô Văn Hòa hướng dẫn Hà Nội, 2019 Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay/ Nguyễn Thị Thu Thủy// Dân chủ và Pháp luật. Số 12/2015, tr.30-34. Kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia và vùng lãnh thổ về thành lập và đăng ký doanh nghiệp/ Dương Văn Mậu, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số chuyên đề Môi trường pháp lý cho doanh nghiệp /2006, tr/ 176-197. Quy chế pháp lý về đăng ký kinh doanh và thực tiễn áp dụng ở thành phố Hà Nội: Luận văn thạc sĩ luật học/ Lê Thị Thu Lý; PGS.TS. Nguyễn Viết Tý hướng dẫn, Hà Nội, 2017. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2004 – Tiếp cận dưới góc độ quyền tự do kinh doanh: Luận văn thạc sĩ Luật học/ Nguyễn Hoàng Anh; TS. Đặng Vũ Huân hướng dẫn; Hà Nội 2017. “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện” - Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Tố Uyên (Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005) “Pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam” - Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Hoàng Minh Sơn (Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012). Chính thức hóa hộ kinh doanh ở Việt Nam: Khía cạnh lý luận, thực tiễn và lập pháp/ Hoàng Xuân Nghĩa, Nguyễn Văn Hưởng// Nghiên cứu pháp luật. 2019. – Số 11, tr. 46-55. Địa vị pháp lý của hộ kinh doanh – Những vấn đề lý luận và thực tiễn: Luận văn thạc sĩ luật học/ Vũ Thị Ngọc Ánh; PGS.TS. Trần Ngọc Dũng hướng dẫn Hà Nội, Hoàn thiện pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay / Trần Ngọc Dũng // Nhà nước và Pháp luật. Số 9/2014, tr.42-49. Từ những kết quả trên đã cho thấy hộ kinh doanh là chủ thể rất được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Với nhiều mức độ, góc nhìn và cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đi sâu vào những tính chất đặc thù của loại hình kinh doanh này đối với nền kinh tế của nước ta, vai trò của hộ kinh doanh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Có khá nhiều nghiên cứu về hộ kinh doanh nhưng vẫn chưa có một công trình khoa học nghiên cứu một cách hệ thống 3 và chi tiết về pháp luật hộ kinh doanh ở Việt Nam nói chung và quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh nói riêng. Luật doanh nghiệp 2014 ra đời đã có nhiều bước thay đổi và chuyển biến, khác biệt so với luật doanh nghiệp 2005. Các công trình nghiên cứu trước đây dựa trên cơ sở nền tảng chính vẫn là luật doanh nghiệp 2005 vậy nên các công trình nghiên cứu này đã không cập nhật được những điểm mới, còn nhiều hạn chế thiếu sót của những quy định pháp luật được thay đổi và tiến bộ của Luật doanh nghiệp 2014. Những bước hoàn thiện và xây dựng thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản hơn gọn gàng hơn phù hợp với xu thế hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là chỉ ra những bước tiến bộ, cải cách đổi mới của pháp luật đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh hiện nay, những hạn chế, bất cập trong Luật doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh. Đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh; hiệu quả, những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn thực hiện pháp luật điều kiện kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất giải pháp để khắc phục và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh nói chung và các chủ thể hoạt động kinh doanh trên địa bàn Thành phố Biên Hòa nói riêng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu của luận văn, luận văn chú trọng vào việc nghiên cứu các nội dung sau đây: Thứ nhất, về lý luận: Những khái niệm cơ bản về hộ kinh doanh trong điều kiện nên kinh tế ở nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, những vấn đề pháp lý hiện hành: Nghiên cứu, phân tích các quy phạm, quy định điều chỉnh hoạt động đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam những khó khăn, vướng mắt còn tồn đọng. Thứ ba, thực tiễn tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: Từ các phân tích ở trên và trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn tại địa phương đề xuất các giải pháp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện thực tế 4 kinh tế - xã hội hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực tiễn của thủ tục thực hiện việc đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam quy định trong phạm vi Luật doanh nghiệp 2014, Luật dân sự 2015, Hiến Pháp 2013, Nghị định 78/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác – Lê nin, phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng , chủ nghĩa duy vật lịch sử lập luận chỉ ra bằng chứng giá trị lịch sử khách quan. Phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích được dùng để làm rõ các khái niệm về hộ kinh doanh, khái niệm đăng ký kinh doanh và các đăng điểm của hộ kinh doanh, làm rõ những quy định của pháp luật về Hộ kinh doanh trong việc thực hiện việc đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh. Phương pháp lịch sử để chỉ ra các hình thái, quá trình hình thành và phát triển của hộ kinh doanh ở Việt Nam, quy định của hộ kinh doanh ở Việt Nam quá các thời kỳ. Phương pháp hệ thống, được sử dụng nhằm mục đích đánh giá thực trạng về địa vị pháp lý của hộ kinh doanh được quy định trong pháp luật Việt nam, từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập. Phương pháp so sánh được sử dụng để xem xét, đối chiếu và phân biệt các quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh đối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, nhận biết được đặc trưng của hộ kinh doanh. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý các số liệu được sử dụng trong luận văn về thực trạng pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa và đưa ra đề xuất giải pháp, kiến nghị khắc phục các bất cập và hạn chế thựa hiện việc đăng ký kinh doanh 5 của hộ kinh doanh hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. Ý nghĩa lý luận: Từ góc độ nghiên cứu của tác giả luận văn đem đến cho đề tài môt góc nhìn nhận khách quan về quy định, thủ tục hành chính trong hoạt động đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu lý luận từ đó chỉ ra những điểm mới, những vấn đề bất cập còn tồn đọng cần phải tiếp tục quan tâm và điều chỉnh của pháp luật để hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh nói riêng và hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung. Ý nghĩa thực tiễn: Luật văn sẽ góp một phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh của hộ kinh doanh tao ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi và cạnh tranh công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc công dân tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, không hạn chế và nâng cao tính linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và thúc đẩy nên kinh tế - xã hội phát triển. Luận văn có thể là tài liệu nghiên cứu cho các cá nhân, tổ chức quan tâm đến hoạt động của hộ kinh doanh, góp một phần vào việc nhìn nhận lý luận và thực tiễn. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 phần, mỗi phần là một chương, bắt đầu bằng phần Mở đầu và kết thúc là Kết luận. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH 1.1 Khái niệm hộ kinh doanh 1.1.1 Định nghĩa hộ kinh doanh Ở các quốc gia có nền thương mại phát triển trên thế giới quy định về hình thái kinh doanh chủ yếu là do cá nhân thành lập và làm chủ ( One-man business) , những cá nhân cùng nhau thành lập và kinh doanh ( sole trader) và doanh nghiệp một chủ ( sole proprietorship). Để hiểu rõ hơn về khái niệm “hộ kinh doanh” ở Việt Nam, trước hết cần tìm hiểu khái niệm “hộ gia đình” được quy định trong các văn bản pháp luật. Tại Khoản 6 Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981(Sửa đổi bổ sung 1990), hộ gia đình được nhắc đến với tư cách là chủ thể của quan hệ dân sự bắt đầu từ Luật đất đai 1993 khi quy định hộ gia đình là một trong những chủ thể sử dụng đất bên cạnh các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân “Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất1”[23]. Hộ gia đình là chủ thể của quan hệ dân sự. Hộ gia đình đã được pháp luật thừa nhận trong văn bản và được nhà nước giao đất sử dụng, thực hiện hoạt động sản xuât và các quyền đối với đất nhà nước giao, chuyển nhượng, thừa kế,… Như vậy, có thể thấy hộ kinh doanh đã là chủ thể của hoạt động sản xuất, kinh doanh, được thừa nhận tài thời điểm này. Hộ kinh doanh thời điểm này được hiểm là một nhóm người trong một gia đình gồm cha, mẹ, ông, bà , các con, các thành viên trong gia đình cùng chung sống và sản xuất, canh tác. “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân 1 Khoản 2 Điều 3 Luật đất đai 1993 7 sự thuộc các lĩnh vực này2”.Hộ gia đình có tư cách chủ thể và quyền sử dụng đất với tư cách là chủ thể trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số ngành nghề truyền thống khác. Hộ kinh doanh theo cách đơn giản là hoạt động kinh tế của các gia đình cùng sản xuất, buôn bán, kinh doanh hoặc cùng cung ứng dịch vụ nào đó để tìm kiếm lợi nhuận trong hoạt động lao động của họ, nâng cao chất lượng lao động, sản lượng hàng hóa, dịch vụ mà họ tạo ra. Sự phát triển và hình thành các loại hình hộ kinh doanh đã tồn tại từ rất lâu và sẽ luôn được hình thành, duy trì và tiếp tục phát triển trong bất kỳ hình thái xã hội nào. Các hoạt động kinh tế của hộ gia đình ngày càng đổi mới, và thích nghi theo từng thời kỳ, từng môi trường kinh tế khác nhau để thích nghi và phù hợp, có thể thấy hộ kinh doanh như mầm móng của các hình thái doanh nghiệp, công ty ở cấp độ sơ khai, xuất phát cơ sở là kinh tế của gia đình cùng nhau hoạt động khi có đủ các điều kiện và yếu tố phát triển, lúc đó các gia đình sẽ mở rộng sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau như đầu tư thêm vào lao động, trang thiết bị, công cụ nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất và sản lượng tạo ra. Hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014 thì hộ kinh doanh vẫn chưa được coi là doanh nghiệp. Tuy cũng là hoạt động sản xuất , kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận nhưng hộ kinh doanh vẫn chưa đủ các yếu tố để được xem là doanh nghiệp . Hộ kinh doanh mới chỉ có thành tố kinh tế của mình trong hoạt động thương mại của mình , chưa phải là thành tố pháp lý vì chưa có tư cách pháp nhân. Như vậy hộ kinh doanh được định nghĩa như sau : Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP định nghĩa về hộ kinh doanh như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động 2 Khoản 1 Điều 116 Bộ luật dân sự 1995 8 và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh3”[12]. Hộ kinh doanh là cá nhân hoặc một nhóm ngươi là công dân Việt Nam và đủ tuổi mười tám tuổi đăng ký thành lập và thực hiện hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh với quy mô nhỏ sử dung dụng dưới mười lao động và kinh doanh tại một địa điểm duy nhất. Đồng thời Khoản 1 Điều 101 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Trong quá trình hoạt động của mình, hộ kinh doanh là chủ thể tham gia và xác lập các quan hệ xã hội hoặc ủy quyền cho một cá nhân khác nhân danh mình tham gia vào quan hệ xã hội. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì việc ủy quyền sẽ được lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền sẽ thể hiện bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền và các nội dung, công việc được ủy quyền và thời hạn của việc ủy quyền. Người được ủy quyền sẽ được thực hiện các hành vi của người ủy quyền trong phạm vi được ủy quyền. Hộ kinh doanh trong khái niệm kinh tế không phải là doanh nghiệp, nhưng về quy định cụ thể cho loại hình này thì hộ kinh doanh lại là một chủ thể khác biệt thực hiện hoạt động kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, quy định về hộ kinh doanh vừa có tính chất của doanh nghiệp vừa mang đặc điểm riêng biệt cho loại hình hộ kinh doanh. Từ đó cho thấy hộ kinh doanh được quy định trong các văn bản pháp lý và trong luật đã thừa nhận và quản lý chủ thể này vừa mang tính chất của một doanh nghiệp vừa mang các đặc điểm riêng của loại hình này, về quy định tư cách chủ thể và tư cách pháp lý thì hộ kinh doanh được quy trong Bộ luật dân sự. 3 Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015 về đăng ký kinh doanh 9 Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh mang tính chất tự cung tự cấp, làng nghề truyền thống, các nghề thủ công, nông – lâm – ngư nghiệp, chủ yếu phát triển mang tính chất gia đình, văn hóa vùng miền của địa phương. Trước đây, Nghị định của Chính phủ về đăng ký kinh doanh là Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 đều có quy định về tên gọi “hộ kinh doanh cá thể4”[6]. Sau đó, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP năm 2015 về đăng ký kinh doanh với tên gọi là “hộ kinh doanh”. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP định nghĩa: “hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh5”[9]. Định nghĩa hộ kinh doanh cho thấy hộ kinh doanh được chia thành ba loại do căn cứ vào chủ thể đăng ký thành lập: + Cá nhân đăng ký thành lập hộ kinh doanh và làm chủ hộ. + Một nhóm gồm từ hai đến mười người cùng quản lý hoạt động hộ kinh doanh. + Chủ hộ gia đình đại diện thành lập hộ kinh doanh và hoạt động kinh doanh. “Hộ gia đình” được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và hộ kinh doanh do nhóm người xuất phát từ Bộ luật dân sự 1995, 2005 quy định “hộ gia đình” là chủ thể của quan hệ pháp luật theo nghĩa rộng. Hộ kinh doanh là chủ thể đặc biệt, không phải cá nhân, cũng không phải là pháp nhân, đây được coi như loại hình kinh doanh đặc biệt được quy định trong Nghị Định 78/2015. Chủ hộ kinh doanh là người trực tiếp đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh của hộ, có thể không trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh mà thuê, sử dụng lao động để sản xuất kinh doanh, chủ hộ sẽ quản lý số lượng lao động này. Thứ hai, các cá nhân hay các thành viên của “hộ gia đình” không cụ thể và khó khăn trong việc xác định được đúng đâu mới là thành viên và được coi là thành viên 4 5 Điều 1 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 10 của hộ kinh doanh.Chủ hộ kinh doanh là người đại diện cho các thành viên trong hộ đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh và trực tiếp lao động sản xuất trong hộ. + Điều kiện quan hệ, thể hiện qua việc hoặc có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống hoặc có quan hệ nuôi dưỡng. (Điều kiện cần) + Điều kiện về nơi ở, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ở cùng một nơi hoặ cùng nhau sinh sống dựa vào khối tài sản nào đó. (Điều kiện đủ) Để xác định được các thành viên trong gia đình có hai cách, cách thứ nhất là dựa vào hộ khẩu của gia đình thể hiện các thành viên. Cách thứ hai là dựa vào giấy khai sinh thể hiện quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Nhưng số lượng các thành viên trong gia đình thường biến động theo thời gian , thể hiện qua việc sinh thêm con hoặc thành viên trong gia đình qua đời. Thực tiễn hiện nay việc xác định thành viên trong gia đình thông qua sổ hộ khẩu không có cơ sở để đứng vứng trong giai đoạn hiện nay. Trường hợp một nhóm người không phải là thành viên trong gia đình , không có quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Trường hợp này góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhưng gây trở ngại về mặt quản lý trách nhiệm của các thành viên trong hộ. Hộ kinh doanh có các đặc điểm để phân biệt với doanh nghiệp qua việc sử dụng lao động. “Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp6”[12]. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐCP. Do đó, có thể hiểu quy định hiện nay quan niệm hộ kinh doanh và các hình thức công ty không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về quy mô kinh doanh. Từ đó, hộ kinh doanh có thể do cá nhân thành lập, một nhóm người hoặc một gia đình thành lập ra. Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì cá nhân 6 Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh 11 đó có toàn quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, quyền như một người chủ của công ty tư nhân. Trường hợp hộ gia đình do một nhóm người hoặc một gia đình thành lập thì mọi hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh do các thành viên trong hộ kinh doanh quyết định trong việc hoạt động và các quan hệ dân sự, kinh tế,.v..v.. Bộ luật dân sự 2015 không quy định về hộ kinh doanh và không ghi nhận loại hình kinh doanh này là một chủ thể trong giao dịch dân sự Đặc điểm của hộ kinh doanh Hộ kinh doanh không phải là Pháp nhân Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập, tài sản của cá nhân thành lập không tách biệt và đưa vào kinh doanh. Tài sản của cá nhân không tách biệt với cá nhân, không phải là tài sản của hộ kinh doanh quyền sở hữu tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân. Chủ hộ kinh doanh là chủ thể hưởng toàn bộ lợi nhuận do hoạt động kinh doanh của hộ đem lại sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính của hộ kinh doanh, lợi nhuận này lại góp phần làm gia tăng khối tài sản của cá nhân chủ hộ như vậy vốn tài sản của hộ kinh doanh đã không tách biệt khi có doanh thu thì lượng tài sản này sẽ gia tăng khó kiểm soát. Cũng như một cá nhân làm chủ hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gồm nhóm các cá nhân làm chủ cũng không có tư cách pháp nhân. Với vai trò là chủ thể trong hoạt động tố tụng thì hộ kinh doanh có thể là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án dân sự, kinh tế, thương mại,… Người đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh có phải là người đại diện đương nhiên của hộ kinh doanh để tham gia trực tiếp vào quan hệ xã hội đại diện cho hộ kinh doanh hay phải được sự ủy quyền của các thành viên trong hộ kinh doanh rồi mới có thể thực hiện xác lập quan hệ xã hội. Đây cũng chính là vấn đề khi xảy ra trách nhiệm sẽ là cơ sở để quy kết trách nhiệm, mức độ. Theo quan điểm của tác giả đây sẽ do sự thỏa thuận của các thành viên trong hộ tự thỏa thuận với nhau về mức độ và trách nhiệm thông qua sự tin tưởng và khả năng tài chính của các thành viên. 12 Hộ kinh doanh do gia đình thành lập cũng tương tự, các thành viên trong gia đình sẽ không tách bạch tài sản chung và riêng của các thành viên, do đó hộ kinh doanh do gia đình thành lập cũng không có tư cách pháp nhân. Khi tham gia thỏa thuận kinh doanh, đại diện hộ kinh doanh nhân danh mình để thực hiện hoạt động giao dịch đó. Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp, với tư các hộ kinh doanh của mình hộ kinh doanh nhân danh hộ để tham gia vào các hoạt động kinh doanh và các quan hệ xã hội trong hoạt động của mình. Hộ kinh doanh hoạt động với tư các của hộ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn). Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên hộ kinh doanh bị hạn chế nhiều quyền lợi trong kinh doanh và thuế mà doanh nghiệp có được. Hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh quy mô rất nhỏ Đặc điểm của loại hình hộ kinh doanh là sản xuất kinh doanh tại một địa điểm cố định và sử dụng dưới 10 lao động, ngành nghề kinh doanh chính gốc là làm nghề thủ công, buôn bán nhỏ lẻ vốn ít. Công việc chủ yếu theo mùa vụ hoặc thời vụ, việc làm không nhiều và không ổn định. Điều này gây tốn kém không thật cần thiết cho người kinh doanh và sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp có lẽ chưa tính đến đặc trưng của từng ngành nghề lên tới hàng chục với các công việc như nấu ăn, chạy chợ, phục cụ bàn, vệ sinh, trông xe,.. Do nhu cầu lao động thấp nên các hộ kinh doanh đầu tư vốn không nhiều vào máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất từ đó sản lượng tạo ra còn nhiều hạn chế và chưa đạt được chất lượng tốt. Hộ kinh doanh chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh tại một địa điểm cụ thể và xác định trên giấy phép đăng ký hoạt động của hộ. Thông thường sẽ là một phường/xã cụ thể nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Do kinh doanh tại một địa điểm duy nhất nên số lượng khách hàng không nhiều, đa số là dân cư ở địa phương đó. Đối với hộ sản xuất thì quy mô sản xuất chưa lớn, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra đối với chất lượng của hàng hóa và sản phẩm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng