Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài từ thực tiễn tỉnh lâm đồng...

Tài liệu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài từ thực tiễn tỉnh lâm đồng

.PDF
101
434
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........../........... BỘ NỘI VỤ ..../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HÕA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........../........... BỘ NỘI VỤ ..../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HÕA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan: Nội dung trình bày trong Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và tham khảo các đề tài đã có, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Hƣơng. Các thông tin, tài liệu có đƣợc trong luận văn xuất phát từ kết quả của quá trình nghiên cứu, tham khảo từ thực tiễn; các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Luận văn không sao chép bất cứ một Luận văn nào đã có trƣớc đây. Học viên xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện và chƣa đƣợc công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và lời cam đoan này. Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm 2017 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Thu Hòa LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo của Trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn. Cũng bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo và đồng nghiệp Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện và cung cấp các số liệu để phục vụ cho Luận văn của tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Hƣơng đã dành nhiều thời gian tâm huyết, chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng, Phòng Tƣ pháp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian vừa qua. Xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm 2017 Ngƣời viết Nguyễn Thị Thu Hòa MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU……………………………………....................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI...........................................................................7 1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài....................................7 1.1.1. Khái niệm kết hôn …………………………………………………….7 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài ……..........9 1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài ……………………….13 1.2. Quan niệm về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài …………...26 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài…………………………………………………………………………………..26 1.2.2. Nguyên tắc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ……..…….. ..28 1.2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài …………….30 1.2.4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài…………………...34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM..……………..42 2.1. Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng ………………………………………………………….......................42 2.1.1. Kết quả giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài từ năm 2011 đến nay tại tỉnh Lâm Đồng ………………………………………………....42 2.1.2. Nhận xét về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................46 2.2. Các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam.........................................................................................................71 2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài................................................................................................................71 2.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài……………………………..………….74 2.2.3. Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch …………………………………….... ………………………………..76 2.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp liên quan.................................................................................................................79 2.2.5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức xã hội đối với đoàn viên, hội viên…………………………………………………79 2.2.6. Cải thiện hoạt động của trung tâm hỗ trợ kết hôn tại Việt Nam.................................................................................................................80 2.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài...................................................................................................83 2.2.8. Giải pháp riêng đối với tỉnh Lâm Đồng......................................85 KẾT LUẬN...........................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………..................90 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi một con ngƣời sống trong xã hội đều có một nhu cầu riêng. Một trong những nhu cầu không thể thiếu của con ngƣời đó là nhu cầu về giao lƣu tình cảm. Quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, trong đó có hạnh phúc lứa đôi là quyền tự nhiên của mỗi cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trong bản Tuyên ngôn độc lập ngày 02 tháng 9 năm 1945 khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh đã viện dẫn Bản tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nƣớc Mỹ để khẳng định một sự thật hiển nhiên: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đây không chỉ là quyền tự nhiên mà còn là quyền gắn liền với nhân thân của mỗi con ngƣời hay nói cách khác đó chính là quyền con ngƣời. Lịch sử loài ngƣời đã trải qua các chế độ Nhà nƣớc khác nhau (Cộng sản nguyên thủy; chiếm hữu nô lệ; phong kiến; tƣ bản chủ nghĩa và xã hội xã hội chủ nghĩa) nhƣng mục đích cốt lõi nhất của hôn nhân là tạo dựng một gia đình hạnh phúc. Mặc dù, pháp luật của mỗi chế độ nhà nƣớc tuy có khác nhau nhƣng mục đích cuối cùng mà mỗi nhà nƣớc đều hƣớng tới mục tiêu hết sức nhân văn đó là ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quyền tự do kết hôn cho mỗi cá nhân. Với xu hƣớng hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, Việt Nam đang khẳng định vị trí của mình trên trƣờng quốc tế. Thời gian qua, hiện tƣợng kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ngày càng phát triển. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, với ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài ngày càng phổ biến và gia tăng về số lƣợng. Việc nhà nƣớc ta ghi nhận và bảo vệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng trong việc 1 bảo vệ quyền con ngƣời và lợi ích của nam, nữ; tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc và có ý nghĩa hội nhập. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa ngƣời theo tôn giáo và ngƣời không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ; Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân và gia đình. Là cơ sở để làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng với nhau. Để thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và nhằm đảm bảo quyền của con ngƣời trong đó có quyền kết hôn, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tại tỉnh Lâm Đồng cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc đã tiến hành đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cho hàng trăm trƣờng hợp. Số lƣợng các trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ngày càng tăng lên đặc biệt trong những năm gần đây. Mặc dù, Nhà nƣớc ta đã kịp thời ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội và tạo điều kiện cho mọi công dân thực hiện quyền tự do kết hôn của mình. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng còn gặp một số khó khăn, vƣớng mắc. Vì vậy, đề tài “Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” đƣợc tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, vấn đề về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều sách báo, tạp chí, bài tham luận viết về vấn đề 2 này nhƣ: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nông Quốc Bình và Nguyễn Hồng Bắc; Hỏi đáp pháp luật về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam và văn bản mới hướng dẫn thi hành của tác giả Hoàng Anh...Giải pháp nào để tránh việc lợi dụng trong đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay của Nguyễn Văn Thắng; Bài học kinh nghiệm từ một số cuộc hôn nhân thất bại của tác giả các cô dâu Việt lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc của tác giả Vũ Thị Thanh Nhàn; Đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nƣớc ngoài: Luật thoáng - Thực tế vƣớng! của tác giả Hoà Trang; Giải pháp để tránh rủi ro khi việc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài gia tăng của Hoàng Huy Trƣờng; Hoàn thiện pháp luật về quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài của tác giả Trần Văn Duy; Kết hôn giả tạo và hƣớng xử lý trong giai đoạn chuyển tiếp giữa luật hôn nhân và gia đình năm 2000 với luật hôn nhân và gia đình năm 2014 của tác giả Huỳnh Thị Trúc Giang; Môi giới hôn nhân trái phép và vấn đề bất cân xứng thông tin trong hôn nhân xuyên quốc gia Đài Loan và Việt Nam của Dƣơng Hiền Hạnh; Những điểm mới của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài của tác giả Nguyễn Hồng Bắc; Quản lý vấn đề hôn nhân xuyên biên giới ở Việt Nam hiện nay: Chính sách và thực tiễn của các tác giả Nguyễn Hữu Minh, Đặng Thị Hoa và Trần Thị Hồng; Thấy gì qua những phụ nữ Việt Nam lấy chồng nƣớc ngoài trở về của tác giả Nguyễn Lê Trang; Thực trạng việc làm và mối quan hệ với hôn nhân ở khu vực biên giới của Trần Thị Hồng; Một số vấn đề xã hội của hiện tƣợng phụ nữ nông thôn Việt Nam lấy chồng nƣớc ngoài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm… Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sỹ quan tâm nhƣ: - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong xu thế 3 hội nhập”, Nguyễn Cao Hiến, Khoa Luật Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; - Pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt nam trong thời kì đổi mới và hội nhập của Nguyễn Hồng Bắc, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2003; - Pháp luật Việt Nam về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài của Lê Thị Hoàng Thanh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2013… Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề “Đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” nhất là từ khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành; để từ đó tìm ra tồn tại, nguyên nhân và giải pháp để thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Do vậy, đề tài của luận văn này là hoàn toàn không có sự trùng lắp về mặt nội dung so với các đề tài trƣớc đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn vấn đề kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại các địa phƣơng khác trên cả nƣớc trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: + Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên cơ sở là một quyền của con ngƣời nhƣ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền... đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. 4 + Phân tích thực trạng đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, nêu lên một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. - Phạm vi nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cũng nhƣ quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về quyền kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu, phƣơng pháp trích dẫn, phƣơng pháp thống kê… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với tính cách là một trong những công trình khoa học thuộc chuyên ngành luật Hiến pháp - Hành chính nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những đóng góp nhƣ sau: Một là, góp phần hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Hai là, qua khảo cứu tình hình đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đã chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài cần phải hoàn thiện, những vƣớng mắc trong việc thực thi pháp luật cần phải khắc phục và xác định rõ nguyên nhân của thực trạng đó. 5 Ba là, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tƣ liệu mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc để các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có thể tham khảo, góp phần hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan đến đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tƣ liệu học tập, tài liệu tham khảo, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm trong quản lý nhà nƣớc về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu 02 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Chương 2: Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng và các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI 1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 1.1.1. Khái niệm kết hôn Kết hôn là một quyền tự nhiên của con ngƣời đƣợc Nhà nƣớc ghi nhận bằng các văn bản quy phạm pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ. Kết hôn giữa nam và nữ là cơ sở để tạo dựng gia đình, góp phần duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển. Mỗi cá nhân đều có quyền tự do kết hôn. Từ khi xã hội loài ngƣời có nhà nƣớc, để quản lý xã hội thì mỗi nhà nƣớc đều có pháp luật để điều chỉnh các hành vi của các cá nhân trong xã hội. Các cá nhân khi thực hiện quyền tự do kết hôn cũng phải đặt trong khuôn khổ của pháp luật. Mỗi cá nhân trong khi thực hiện quyền kết hôn của bản thân mình thì phải tôn trọng quyền của ngƣời khác, không vì thực hiện quyền kết hôn của mình mà ảnh hƣởng tới quyền của ngƣời khác. Ngƣời thực hiện việc kết hôn không chỉ bảo vệ lợi ích của bản thân mình mà còn phải tôn trọng lợi ích của ngƣời khác. Vì vậy, bản thân ngƣời kết hôn khi kết hôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kết hôn. Trên cơ sở căn cứ vào các quy định của pháp luật, ngƣời kết hôn biết mình đƣợc phép và không đƣợc phép làm gì khi kết hôn. Ví dụ nhƣ nam, nữ muốn kết hôn thì trên cơ sở căn cứ vào các văn bản pháp luật, họ biết rằng mình đã đủ tuổi kết hôn hay chƣa hoặc nếu muốn kết hôn thì ngoài điều kiện về tuổi kết hôn thì mình còn phải đáp ứng các điều kiện nào khác nữa nhƣ điều kiện về sự tự nguyện, phải có năng lực hành vi dân sự... Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cũng căn cứ vào các văn bản pháp luật để có các quyết định để công nhận, bảo vệ quyền kết hôn của cá nhân. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nƣớc cũng có các biện pháp xử lý các hành vi vi 7 phạm pháp luật về kết hôn của nam, nữ hoặc của các cá nhân khác nếu vi phạm pháp luật về kết hôn nhƣ tảo hôn, kết hôn giả tạo, kết hôn với ngƣời đang có vợ hoặc chồng, môi giới hôn nhân, ép ngƣời khác kết hôn theo ý của mình… Nhƣ vậy, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc quy định về kết hôn đã tạo ra chuẩn mực pháp lý để các chủ thể điều chỉnh cho hành vi ứng xử của mình khi tham gia vào quan hệ này. Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng: Kết hôn là chính thức lấy nhau làm vợ chồng [36, tr.639]. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn đƣợc Luật Hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký việc kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì việc kết hôn đó mới đƣợc công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật [42, tr.410]. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập 2 của Nhà xuất bản từ điển Bách khoa: Kết hôn là sự kết hợp hai ngƣời khác giới để lập gia đình, sinh đẻ con cái, thực hiện chức năng sinh học và các chức năng khác của gia đình. Ở Việt Nam, theo tập tục truyền thống, thƣờng có ba lễ chính: lễ dạm, lễ hỏi và lễ cƣới. Ngày nay, có bốn lễ thức cơ bản: dạm ngõ, lễ hỏi, lễ trao nhận giấy chứng nhận kết hôn (đây là một nghi lễ bắt buộc thực hiện) và lễ 8 cƣới. Tùy hoàn cảnh từng địa phƣơng vận dụng thực hiện, theo quy ƣớc về việc cƣới “trang trọng - lành mạnh - tiết kiệm”. Vì kết hôn là một sự kiện xã hội nên đƣợc luật tục (dƣới xã hội nguyên thủy) và luật pháp (đối với các xã hội đã có văn tự và có nhà nƣớc) quy định rất chặt chẽ. Ai vi phạm sẽ bị xử lí nghiêm khắc. Theo Luật hôn nhân và gia đình 1986 của Việt Nam, nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên mới đƣợc kết hôn. Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, dựa trên cơ sở tình yêu và phải đƣợc Ủy ban nhân dân (xã, phƣờng, thị trấn) nơi thƣờng trú của một trong 2 ngƣời kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do nhà nƣớc quy định. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nƣớc ngoài do cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam công nhận. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lí. Việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam quy định trong Pháp lệnh “hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài” ban hành ngày 2.12.1993 (gồm 4 chƣơng, 24 điều) [17, tr.476]. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Kết hôn là việc hai người nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của hai người khác giới tính. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài 1.1.2.1. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, 9 người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Kết hôn là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân. Để xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn cần dựa vào dấu hiệu xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ hôn nhân. Theo đó, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng thuộc một trong các trƣờng hợp sau: - Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài Trong trƣờng hợp này, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc xác định qua dấu hiệu quốc tịch của chủ thể - một bên nam, nữ là ngƣời nƣớc ngoài. Quốc tịch là mối liên hệ, ràng buộc pháp lý giữa công dân và nhà nƣớc. Quan hệ này có tính bền vững, ổn định. Trong mối quan hệ này nhà nƣớc có quyền và nghĩa vụ đối với công dân và ngƣợc lại công dân cũng có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. [40, tr.6]. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam 2014 thì: "Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam". Nhƣ vậy có thể hiểu Ngƣời nƣớc ngoài là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm ngƣời có quốc tịch ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời không quốc tịch. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì: Quốc tịch nƣớc ngoài là quốc tịch của một nƣớc khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Người không quốc tịch là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nƣớc ngoài [32, Điều 3]. 10 - Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam. Ngƣời nƣớc ngoài đang cƣ trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Họ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì quan hệ kết hôn của họ là quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trƣờng hợp này, hai bên nam và nữ đều là công dân Việt Nam nhƣng việc kết hôn của họ vẫn đƣợc coi là có yếu tố nƣớc ngoài. Dấu hiệu để xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn là nơi cƣ trú. Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và ngƣời gốc Việt Nam cƣ trú, sinh sống lâu dài ở nƣớc ngoài”. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau. Trong trƣờng hợp này, việc kết hôn xảy ra tại nƣớc ngoài, theo pháp luật nƣớc ngoài làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai công dân Việt Nam với nhau. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Với chính sách ngƣời Việt Nam đƣợc mang hai quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nƣớc ngoài, họ có thể kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với ngƣời nƣớc ngoài. Dấu hiệu để xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn là yếu tố quốc tịch. 1.1.2.2. Đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Theo quy định của pháp luật, việc kết hôn là căn cứ để Nhà nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời kết hôn. Việc nam, nữ chỉ đƣợc coi là đã kết hôn khi đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Sự thừa nhận của nhà nƣớc là một bảo đảm về pháp lý để bảo vệ quyền lợi của ngƣời kết hôn trên cơ sở quy định của pháp luật. 11 Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Kết hôn là một bộ phận của quan hệ hôn nhân. Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có đặc điểm sau: - Chủ thể tham gia kết hôn là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam 2014 thì: "Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam". Nhƣ vậy có thể hiểu Ngƣời nƣớc ngoài là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm ngƣời có quốc tịch ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời không quốc tịch. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì: Quốc tịch nƣớc ngoài là quốc tịch của một nƣớc khác không phải là quôc tịch Việt Nam. Người không quốc tịch là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nƣớc ngoài [32, Điều 3]. Nhƣ vậy, cơ sở pháp lý để xác định một ngƣời có phải là ngƣời nƣớc ngoài hay không chính là vấn đề quốc tịch. Quốc tịch là mối liên hệ ràng buộc pháp lý giữa công dân và Nhà nƣớc. Quan hệ này có tính bền vững, ổn định. Trong mối quan hệ đó Nhà nƣớc có quyền và nghĩa vụ với công dân và ngƣợc lại công dân cũng có quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc [40, tr. 6]. 12 Do đó, khi xác lập quan hệ dân sự ở nƣớc sở tại, ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài sẽ đƣợc pháp luật của nƣớc mà họ mang quốc tịch bảo hộ. Nhƣ vậy, khi đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà trong đó một trong các bên hoặc cả hai bên chủ thể là ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài thì vấn đề áp dụng pháp luật nƣớc ngoài đƣợc đặt ra. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì ngƣời nƣớc ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa những ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn [30, Điều 126]. - Chủ thể tham gia quan hệ là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008: Ngƣời có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Hai công dân Việt Nam đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam nhƣng kết hôn với nhau tại nƣớc ngoài. Hành vi kết hôn của hai bên nam, nữ đã làm phát sinh quan hệ vợ chồng và việc xác định tính hợp pháp của quan hệ vợ chồng không chỉ dựa trên cơ sở điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam mà còn dựa trên cơ sở pháp luật của nƣớc nơi mà nam, nữ tiến hành kết hôn. 1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài Điều kiện là cái cần phải có để cho một cái khác có thể có hoặc có thể xảy ra [36 , tr.434]. 13 Điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có hoặc không có điều kiện đó mới có quyền đƣợc kết hôn. Điều kiện kết hôn là đòi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi thỏa mãn những đòi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hôn. Cổ luật và tục lệ Việt Nam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn. Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải đƣợc kết hợp với tri thức của nhiều ngành khoa học nhƣ y học, tâm lí học, xã hội học, luật học…, đồng thời, phải căn cứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, ở từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những yếu tố trên mà có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn [42, tr.252]. Điều kiện kết hôn đƣợc hiểu là những yêu cầu mà Nhà nƣớc quy định trong các văn bản pháp luật mà ngƣời muốn kết hôn phải đáp ứng. Nếu nam, nữ muốn kết hôn thì buộc phải chấp hành những quy tắc xử xự mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc đặt ra khi kết hôn. Nếu nam nữ mà không đáp ứng đƣợc các điều kiện đó thì không đƣợc đăng ký kết hôn, tức là không đƣợc nhà nƣớc ghi nhận và bảo vệ trƣớc pháp luật. Đây là một quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Bằng các quy định về điều kiện kết hôn, Nhà nƣớc bảo vệ quyền để mỗi cá nhân đƣợc lựa chọn và quyết định việc kết hôn của mình. Để việc kết hôn đƣợc coi là hợp pháp thì đòi hỏi phải có sự thừa nhận của nhà nƣớc tức là phải đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định. Các điều kiện kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật của nƣớc ta nhƣ quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Hiện nay, các điều kiện kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc quy định nhƣ sau: Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn; 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan