ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------
BÙI THỊ THANH THÚY
ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------------
BÙI THỊ THANH THÚY
ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Liệu
HÀ NỘI - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một
học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2014
Tác giả Luận văn
BÙI THỊ THANH THUÝ
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo Khoa Lịch sử, Phòng
Đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là TS. Nguyễn Quang Liệu đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tôi hoàn thành bản Luận văn này!
4
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH
TỈNH NAM ĐỊNH
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HÀ NỘI, 2006
5
BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT
BCH:
Ban Chấp hành
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
ĐCS:
Đảng Cộng sản
ĐVTN:
Đoàn viên thanh niên
MTTQ:
Mặt trận Tổ quốc
NXB:
Nhà xuất bản
TNCS:
Thanh niên Cộng sản
TNTN:
Thanh niên tình nguyện
TW:
Trung ương
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ................................................... 8
1.1. Chủ trƣơng của Đảng về công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2005 8
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên ............. 8
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định về công tác thanh niên từ năm
2001 đến năm 2005 .................................................................................................. 15
1.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định chỉ đạo công tác thanh niên từ năm
2001 đến năm 2005 ................................................................................................. 21
1.2.1. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ ................................................................. 21
1.2.2. Những kết quả đạt được ........................................................................... 29
Tiểu kết .............................................................................................................. 34
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011 ....................................... 37
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nam Định về công tác thanh niên từ năm
2006 đến năm 2011 .................................................................................................. 37
2.1.1. Tình hình và yêu cầu mới về công tác thanh niên ở tỉnh Nam Định.........37
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ........................................................................... 44
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Nam Định ..................... 54
2.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện ...................................................................... 54
2.2.2. Những kết quả đạt được ........................................................................... 67
Tiểu kết .............................................................................................................. 75
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU...77
3.1. Nhận xét chung .......................................................................................... 77
3.1.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 77
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................... 82
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu .................................................................... 88
3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương ................................................. 89
3.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện ...................................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................101
PHỤ LỤC ................................................................................................................
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam, thanh niên luôn
được xem là rường cột và tương lai của đất nước. Thanh niên luôn là lực
lượng xung kích trong các cuộc đấu tranh cách mạng, có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thanh niên có trong mọi
giai cấp, mọi tầng lớp, mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Họ ở
trong độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động,
sáng tạo, muốn tự khẳng định mình.
Song, thanh niên cũng chứa đựng rất nhiều vấn đề phức tạp: do độ tuổi
còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, lại không phải là một khối thuần nhất; từ đó đòi
hỏi phải được quan tâm, định hướng và chăm lo giải quyết. Thanh niên rất cần
sự giúp đỡ của các thế hệ đi trước và toàn xã hội. Họ là lớp đối tượng chưa
từng trải nên dễ hoang mang dao động trước khó khăn, dễ bị kích động, nhẹ
dạ cả tin, tiếp nhận thông tin ít chọn lọc, tạo nên yếu tố tiêu cực trong cuộc
sống. Họ đang ở độ tuổi năng động, hăng hái, sôi nổi, nhiệt tình song cũng dễ
sa vào trạng thái cực đoan, chạy theo lối sống thực dụng.
Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã
chứng minh rằng: không phải thời đại nào sức mạnh thanh niên cũng được
phát huy một cách cao nhất mà nó phụ thuộc vào sự tiến bộ trong nhận thức
và chính sách, chủ trương của lãnh đạo thời kỳ đó.
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn đề cao vai trò, vị trí của
thanh niên, coi công tác thanh niên là nhiệm vụ sống còn của Đảng và dân
tộc. Đồng thời, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng,
tổ chức thanh niên thành lực lượng hùng hậu, kế tục sự nghiệp cách mạng của
Đảng. Dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên đều hoàn thành xuất sắc
sứ mệnh lịch sử của mình.
8
Thực tế, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, quán triệt tới tận các cấp ủy địa phương
nhằm phát huy vai trò làm chủ to lớn của thanh niên.
Trên tinh thần chỉ đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh Nam Định bằng nhiều
hình thức, phương pháp khác nhau đã thu hút thanh niên đi đầu trong việc
thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Công tác thanh niên
của tỉnh đã có những chuyển biến rõ rệt về nội dung và hình thức sinh hoạt.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn nhiều hạn chế:
Công tác thanh niên còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp bởi vì: thanh niên đi
làm ăn nhiều, ít tham gia vào các hoạt động của tổ chức; hình thức sinh hoạt
chưa được thường xuyên; đội ngũ cán bộ lãnh đạo ít được đào tạo về kỹ năng,
nghiệp vụ nên hoạt động của công tác thanh niên chưa đạt được hiệu quả cao.
Là một người con sinh ra trên mảnh đất Thành Nam, nhằm góp phần
làm cho công tác thanh niên thêm sôi động và phong phú, mặc dù còn
nhiều khó khăn trong công tác thu thập tài liệu nhưng tôi vẫn quyết định
chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh niên từ
năm 2001 đến năm 2011" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác
vận động quần chúng của Đảng. Do vậy, vấn đề lãnh đạo công tác thanh niên
đã được đề cập trong rất nhiều nguồn tài liệu khác nhau: sách, báo, tạp chí,
luận văn, luận án... Tiêu biểu có: “Đảng – Người tổ chức và lãnh đạo Đoàn
thanh niên chúng ta” (1975) do TW Đoàn Thanh niên cứu quốc xuất bản,
“Vấn đề rèn luyện tư tưởng của thanh niên” (1961) của tác giả Hoàng Tùng
do nhà xuất bản Thanh niên ấn hành, “Thanh niên học tập và cải tạo tư tưởng”
(1951) do Đoàn Thanh niên cứu quốc xuất bản...
9
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
Ban Tuyên giáo tỉnh Nam Định đã kết hợp với các ban ngành, các địa
phương, cơ sở cho ra đời một số cuốn lịch sử Đảng bộ xã, Đảng bộ huyện.
Với sự ra đời cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định (1930 - 1975)” đã ghi
lại đầy đủ những dấu mốc và bước chuyển quan trọng của tỉnh Nam Định.
Ngoài ra, ở một số báo, tạp chí như báo Nhân dân, báo Pháp luật, báo
Thanh niên, báo Nam Định cũng có một số bài nghiên cứu về Nam Định
trên các lĩnh vực như tình hình phát triển kinh tế xã hội, một số vấn đề
chính trị xã hội diễn ra trên địa bàn, công tác Đoàn và phong trào thanh
niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định.
Ngoài việc tham khảo các văn kiện Đảng, các tác phẩm của Mác –
Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh, các nghị quyết, các báo cáo tổng kết công tác
thanh niên của TW ĐCS Việt Nam, nguồn tư liệu chủ yếu của Luận văn là
các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Nam Định, các bản báo cáo về công tác
Đoàn và phong trào thanh niên của Tỉnh ủy từ năm 2001 đến năm 2011. Bên
cạnh đó, Luận văn còn sử dụng tư liệu của BCH Tỉnh đoàn về các phong trào
hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến
năm 2011.
Những nguồn tư liệu nêu trên dưới nhiều cách tiếp cận, trình bày
khác nhau đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề cụ thể về vai trò của thanh niên
đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung, đối với tỉnh Nam
Định nói riêng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
Nhưng nhìn chung chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống và chuyên sâu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định đối với
công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. Kết quả của những công
trình này là tài liệu tham khảo giúp tôi có sự đối chiếu, so sánh, liên hệ
trong quá trình làm luận văn.
10
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở khảo sát thực tế làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo công tác
thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2011.
- Góp phần làm sáng rõ những hoạt động về công tác thanh niên từ năm
2001 đến năm 2011.
- Đánh giá kết quả và hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam
Định đối với công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. Từ thực tiễn rút
ra một số bài học kinh nghiệm về lãnh đạo công tác thanh niên ở Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm, tập hợp các tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công
tác thanh niên tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2011, đồng thời khai thác
triệt để các thông tin lịch sử có trong các tài liệu này để phục vụ cho đề tài
nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công tác thanh niên.
- Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định đối
với công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011.
- Làm rõ những hoạt động của công tác thanh niên Nam Định dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2011.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu về lãnh đạo công tác thanh
niên ở Đảng bộ Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về những chủ trương, chính sách và thực tiễn hoạt
động công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm
2011.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Những nội dung nghiên cứu trên đây được giới hạn trong phạm vi tỉnh
Nam Định. Các vấn đề liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Nam Định đối với công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011.
11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện chủ yếu bằng hai phương pháp: phương pháp
lịch sử và phương pháp lôgíc. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các
phương pháp cụ thể khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê ...
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn khai thác chủ yếu từ các nguồn tư liệu như:
- Các chỉ thị, nghị quyết của ĐCS Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Nam Định
về công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011.
- Các văn kiện của ĐCS Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Nam Định qua từng
thời kỳ.
- Các báo cáo chung về việc thực hiện công tác Đoàn và phong trào
thanh niên của Tỉnh ủy; các báo cáo tổng kết năm, nhiệm kỳ của Tỉnh đoàn
Nam Định về công tác thanh niên
- Nguồn tài liệu thành văn trên các sách báo, tạp chí có liên quan đến
nội dung của luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
- Đề cập đến quá trình ĐCS Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh
đạo công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011.
- Những kinh nghiệm bước đầu về phát huy vai trò thanh niên có ý
nghĩa lý luận và phương pháp luận cũng như chỉ đạo hoạt động thực tiễn cho
công tác thanh niên của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước .
- Góp phần tổng kết công tác thanh niên ở tỉnh Nam Định.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu cho việc biên soạn lịch sử truyền
thống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định.
12
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh niên từ
năm 2001 đến năm 2005.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo đẩy mạnh công tác thanh
niên từ năm 2006 đến năm 2011.
Chương 3: Nhận xét chung và một số kinh nghiệm chủ yếu.
13
CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Chủ trƣơng của Đảng về công tác thanh niên từ năm 2001 đến
năm 2005
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên
Trong bất kỳ thời đại nào, ĐCS Việt Nam luôn đánh giá cao vị trí và
vai trò của thanh niên đối với sự phát triển đi lên của đất nước. Thanh niên là
lực lượng xã hội to lớn, là một bộ phận nòng cốt trong sự nghiệp cách mạng
dân tộc, là chủ nhân tương lai của đất nước. Nhìn lại chiều dài lịch sử đấu
tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, thanh niên đều là những người làm
nên lịch sử. Đặc biệt, từ khi có Đảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, bằng nhiệt
huyết của tuổi trẻ, thanh niên đều là những người đi tiên phong châm ngọn
lửa nhiệt huyết cho cuộc cách mạng của dân tộc. Khi đất nước lâm nguy,
thanh niên là lực lượng xung kích tiến về phía trước đánh đuổi giặc ngoại
xâm, giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc. Bước vào thế kỷ XXI, trong
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chủ động hội nhập quốc
tế sâu rộng, thanh niên Việt Nam cũng đang thể hiện rõ khả năng của mình,
đóng góp xứng đáng vào sự phát triển chung của toàn dân tộc trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Thanh niên là một trong những nội dung công tác rất quan trọng. Trước
khi Đảng ra đời, Hồ Chí Minh đã thành lập tổ chức thanh niên cách mạng là
tổ chức nền móng cho quá trình tiến tới xây dựng ĐCS. Liên tục trong suốt
mấy chục năm qua, ĐCS Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác thanh niên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2005, Quốc hội khóa XI đã chính thức thông qua Luật
Thanh niên sau hơn 20 năm chuẩn bị. Luật Thanh niên quy định: “Công tác
thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục,
14
bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành,
đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nhận thức được “thanh niên là rường cột của nước nhà”, là lực lượng
xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, liên tục trong suốt mấy chục
năm qua, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về công tác thanh niên
như: nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khóa VII (1993)
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên; chỉ thị số 145TTg ngày 6/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc thanh niên tham gia
thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội; quyết định của Thủ tướng Chính
phủ ngày 13/2/1998 thành lập Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam;
quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam đến năm 2010; chỉ thị
số 06/2005/CT-TTg ngày 21/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy
vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới;
Luật Thanh niên được ban hành ngày 29/11/2005 tạo cơ sở pháp lý vững chắc
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thanh niên trong cả nước...
Trước sự biến động nhanh chóng và phức tạp của tình hình trong nước và thế
giới thì những chỉ thị, nghị quyết trên góp phần quan trọng trong việc xây
dựng chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam.
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng (khóa VII) (1993)
về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi
mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con
đường XHCN hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào
việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên”. Nghị quyết đã bàn sâu về thanh
niên, tạo ra một bước chuyển biến quan trọng trong công tác thanh niên của
Đảng thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết là sự tiếp tục suy nghĩ, đánh
15
giá cao của Đảng về trọng trách đối với thanh niên, tầm quan trọng của công
tác thanh niên.
Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai trò làm chủ
và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện được sứ mệnh
lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân dân có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Để phát huy tiềm năng to lớn đó, Đảng luôn
luôn chú ý “Thường xuyên chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện
thuận lợi cho thanh niên phấn đấu để hình thành một thế hệ con người mới
có lý tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm công dân, có tri thức, có sức
khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa và tình nghĩa, giàu lòng yêu nước và
tinh thần quốc tế chân chính”.
Công tác thanh niên luôn được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị. Trong đó, “Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh... Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh
niên; thể chế hóa đường lối chủ trương của Đảng về thanh niên và công tác
thanh niên thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động và
cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh hàng năm của các cấp, các ngành… Phát huy vai trò
của MTTQ và các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội nhân dân trong công tác
thanh niên và gia đình, phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy thanh niên”
[28, tr.83-84].
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nắm chắc và vận dụng đúng đắn,
sáng tạo các quan điểm của Đảng là yếu tố quan trọng đầu tiên để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ công tác thanh niên nói chung và xây dựng chiến lược
phát triển thanh niên nói riêng nhằm hình thành một lớp thanh niên ưu tú,
16
vững vàng về chính trị, kiên định con đường XHCN, có phẩm chất đạo đức,
có tài năng đi đầu trong lực lượng thanh niên thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Đảng đã phát động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Cuộc vận động
này đã được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo thanh niên cả nước. “Tháng
Thanh niên” đã được duy trì và phát triển hàng năm với tinh thần: “Tuổi trẻ
hành động vì cộng đồng và xã hội, chăm lo bồi dưỡng thanh niên”. Với mục
tiêu này đã khơi dậy được tính tích cực chính trị – xã hội của đoàn viên và đã
có sự liên kết, phối hợp hiệu quả trong hoạt động giữa các thành phần thanh
niên trong nhiều lĩnh vực như: các cơ quan hành chính Nhà nước; các đơn vị
xí nghiệp, nhà máy; thanh niên nông thôn; thanh niên thành thị.
Bước vào thế kỷ XXI, nhằm tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, Đại
hội IX của Đảng (tháng 4/2001) nêu rõ: Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục,
bồi dưỡng, đào tạo và phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối
sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng
và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh
và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, phải đổi mới và
hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các giai cấp, các tầng lớp, các dân
tộc, các tôn giáo... Đồng thời “HĐH một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ
lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, trang bị cho thanh niên
những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động” [17, tr. 81]. Đặc biệt, Đảng chủ
trương thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục như: có chính sách hỗ trợ
những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tuyển chọn bồi dưỡng học
sinh giỏi, có năng khiếu ...
Nhằm trẻ hóa đội ngũ cán bộ của Đảng, Hội nghị TW 6, khóa IX (tháng
2/2002) xác định: tăng cường công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý.
17
Đặc biệt quan tâm nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý trẻ có thành tích xuất
sắc, những cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ. Trong điều 44 Điều lệ ĐCS
Việt Nam khóa IX ghi rõ: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của
Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, là trường học XHCN; đại
diện quyền lợi cho thanh niên. Cấp ủy Đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức Đoàn
cung cấp về phương hướng nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ. Đảng có kế
hoạch cử cán bộ và thanh niên ưu tú đi đào tạo ở nước ngoài với số lượng và
cơ cấu ngành nghề phù hợp; đồng thời khuyến khích phong trào tự học, tự
nâng cao trình độ cán bộ bằng nhiều hình thức.
Hội nghị TW 7 khóa IX (tháng 11/2002) tiếp tục nhấn mạnh một số nội
dung về công tác thanh niên như: “đẩy mạnh giáo dục nhận thức chính trị,
giáo dục truyền thống và đạo đức cách mạng, nâng cao giác ngộ lý tưởng và
hoài bão cho thanh niên, động viên thanh niên xung kích trong sự nghiệp
CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tích cực tạo việc làm cho thanh
niên. Khuyến khích thanh niên tự học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm.
Tạo điều kiện, cơ hội cho thanh niên có tài năng đi học ở nước ngoài để trở về
phục vụ đất nước”.
Nhằm giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát
triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy vai
trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 70/2003/QĐ-TTg
phê duyệt và ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm
2010. Để đạt được các mục tiêu đề ra, Chiến lược đã đưa ra các giải pháp chủ
yếu như:
Về các chính sách đối với thanh niên, Chiến lược xác định: Đổi mới
việc xây dựng và thực hiện chính sách đối với thanh niên, chú trọng phát huy
18
vai trò của thanh niên và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong quá trình xây dựng
và thực hiện chính sách thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu phát triển thanh
niên trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng lộ trình bổ
sung, hoàn chỉnh các chính sách đối với thanh niên, trong đó có chính sách
phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học và
công nghệ cho sinh viên; chính sách về dạy nghề, hướng thanh niên vào các
ngành nghề mũi nhọn; chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho
các đối tượng thanh niên lầm lỗi, sai phạm được hòa nhập với cộng đồng.
Về việc đầu tư xây dựng môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển
toàn diện của thanh niên, Chiến lược nêu rõ: Phát triển phong trào thanh niên và
nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Thanh niên các cấp. Tổ chức tốt các
hoạt động văn hóa - tinh thần cho thanh niên, quan tâm đến các đối tượng thanh
niên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các vùng đặc biệt khó khăn.
Về việc xã hội hóa công tác thanh niên, Chiến lược khẳng định:
“Nhiệm vụ công tác thanh niên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Vì vậy phải phối hợp chặt chẽ với
MTTQ Việt Nam, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng
vũ trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh niên.
Về việc hợp tác quốc tế trong thanh niên, Chiến lược nêu rõ: tăng
cường công tác đối ngoại nhà nước trong lĩnh vực thanh niên, mở rộng quan
hệ giao lưu, quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức thanh niên trong khu vực
và trên thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong quan hệ đối ngoại
thanh niên, tranh thủ nguồn lực và sự hỗ trợ quốc tế cho công tác thanh niên.
Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt
Nam ở nước ngoài.
Về lãnh đạo, tổ chức quản lý công tác thanh niên, Chiến lược nêu rõ:
Tăng cường và đổi mới quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Tăng cường
19
trách nhiệm của các cấp chính quyền, các bộ, ngành và có sự phối hợp chặt
chẽ để giải quyết các nhiệm vụ liên ngành về công tác thanh niên. Tăng
cường công tác nghiên cứu, thông tin về thanh niên.
Đảng đã chủ trương đưa ra các đề án, chương trình giải quyết việc làm
cho thanh niên; chương trình nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề
nghiệp của thanh niên; chương trình phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học
công nghệ; chương trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh
niên; chương trình bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống
cho thanh niên.
Đại hội lần thứ X của Đảng (tháng 4/2006) nhấn mạnh: Đối với thế hệ
trẻ thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối
sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ...
khuyến khích thanh niên tự học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm. Thu
hút rộng rãi thanh niên vào các tổ chức do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh làm
nòng cốt và phụ trách.
Đặc biệt, ngày 25/7/2008, Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa X
đã dành thời gian trong chương trình nghị sự để quyết định những vấn đề
quan trọng trong đề án "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH". Đề án khẳng định một trong
những thành tựu của công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã xây dựng được
một thế hệ thanh niên thời kỳ mới có tri thức, có sức khỏe tốt và tư duy phát
triển mới, tiếp nối được truyền thống hào hùng của dân tộc, của Đảng ta, nêu
cao ý thức yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, sẵn sàng hy sinh, tình nguyện vì lợi
ích cộng đồng, có trách nhiệm với gia đình và xã hội. Một lần nữa Đảng
khẳng định việc chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người
"vừa hồng, vừa chuyên" theo tư tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của cả hệ
20
- Xem thêm -