Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011...

Tài liệu Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011

.PDF
126
329
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------- BÙI THỊ THANH THÚY ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI – 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------------------- BÙI THỊ THANH THÚY ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 56 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Liệu HÀ NỘI - 2014 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2014 Tác giả Luận văn BÙI THỊ THANH THUÝ 3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo Khoa Lịch sử, Phòng Đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là TS. Nguyễn Quang Liệu đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành bản Luận văn này! 4 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH NAM ĐỊNH NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HÀ NỘI, 2006 5 BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT BCH: Ban Chấp hành CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH: Chủ nghĩa xã hội ĐCS: Đảng Cộng sản ĐVTN: Đoàn viên thanh niên MTTQ: Mặt trận Tổ quốc NXB: Nhà xuất bản TNCS: Thanh niên Cộng sản TNTN: Thanh niên tình nguyện TW: Trung ương UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa 6 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2 CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ................................................... 8 1.1. Chủ trƣơng của Đảng về công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2005 8 1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên ............. 8 1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định về công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2005 .................................................................................................. 15 1.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định chỉ đạo công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2005 ................................................................................................. 21 1.2.1. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ ................................................................. 21 1.2.2. Những kết quả đạt được ........................................................................... 29 Tiểu kết .............................................................................................................. 34 CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011 ....................................... 37 2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nam Định về công tác thanh niên từ năm 2006 đến năm 2011 .................................................................................................. 37 2.1.1. Tình hình và yêu cầu mới về công tác thanh niên ở tỉnh Nam Định.........37 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ........................................................................... 44 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Nam Định ..................... 54 2.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện ...................................................................... 54 2.2.2. Những kết quả đạt được ........................................................................... 67 Tiểu kết .............................................................................................................. 75 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU...77 3.1. Nhận xét chung .......................................................................................... 77 3.1.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 77 3.1.2. Hạn chế .................................................................................................... 82 3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu .................................................................... 88 3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương ................................................. 89 3.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện ...................................................... 95 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................101 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam, thanh niên luôn được xem là rường cột và tương lai của đất nước. Thanh niên luôn là lực lượng xung kích trong các cuộc đấu tranh cách mạng, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thanh niên có trong mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Họ ở trong độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, thanh niên cũng chứa đựng rất nhiều vấn đề phức tạp: do độ tuổi còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, lại không phải là một khối thuần nhất; từ đó đòi hỏi phải được quan tâm, định hướng và chăm lo giải quyết. Thanh niên rất cần sự giúp đỡ của các thế hệ đi trước và toàn xã hội. Họ là lớp đối tượng chưa từng trải nên dễ hoang mang dao động trước khó khăn, dễ bị kích động, nhẹ dạ cả tin, tiếp nhận thông tin ít chọn lọc, tạo nên yếu tố tiêu cực trong cuộc sống. Họ đang ở độ tuổi năng động, hăng hái, sôi nổi, nhiệt tình song cũng dễ sa vào trạng thái cực đoan, chạy theo lối sống thực dụng. Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh rằng: không phải thời đại nào sức mạnh thanh niên cũng được phát huy một cách cao nhất mà nó phụ thuộc vào sự tiến bộ trong nhận thức và chính sách, chủ trương của lãnh đạo thời kỳ đó. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, coi công tác thanh niên là nhiệm vụ sống còn của Đảng và dân tộc. Đồng thời, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng hùng hậu, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng. Dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên đều hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình. 8 Thực tế, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, quán triệt tới tận các cấp ủy địa phương nhằm phát huy vai trò làm chủ to lớn của thanh niên. Trên tinh thần chỉ đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh Nam Định bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau đã thu hút thanh niên đi đầu trong việc thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Công tác thanh niên của tỉnh đã có những chuyển biến rõ rệt về nội dung và hình thức sinh hoạt. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn nhiều hạn chế: Công tác thanh niên còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp bởi vì: thanh niên đi làm ăn nhiều, ít tham gia vào các hoạt động của tổ chức; hình thức sinh hoạt chưa được thường xuyên; đội ngũ cán bộ lãnh đạo ít được đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ nên hoạt động của công tác thanh niên chưa đạt được hiệu quả cao. Là một người con sinh ra trên mảnh đất Thành Nam, nhằm góp phần làm cho công tác thanh niên thêm sôi động và phong phú, mặc dù còn nhiều khó khăn trong công tác thu thập tài liệu nhưng tôi vẫn quyết định chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác vận động quần chúng của Đảng. Do vậy, vấn đề lãnh đạo công tác thanh niên đã được đề cập trong rất nhiều nguồn tài liệu khác nhau: sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án... Tiêu biểu có: “Đảng – Người tổ chức và lãnh đạo Đoàn thanh niên chúng ta” (1975) do TW Đoàn Thanh niên cứu quốc xuất bản, “Vấn đề rèn luyện tư tưởng của thanh niên” (1961) của tác giả Hoàng Tùng do nhà xuất bản Thanh niên ấn hành, “Thanh niên học tập và cải tạo tư tưởng” (1951) do Đoàn Thanh niên cứu quốc xuất bản... 9 Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Ban Tuyên giáo tỉnh Nam Định đã kết hợp với các ban ngành, các địa phương, cơ sở cho ra đời một số cuốn lịch sử Đảng bộ xã, Đảng bộ huyện. Với sự ra đời cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định (1930 - 1975)” đã ghi lại đầy đủ những dấu mốc và bước chuyển quan trọng của tỉnh Nam Định. Ngoài ra, ở một số báo, tạp chí như báo Nhân dân, báo Pháp luật, báo Thanh niên, báo Nam Định cũng có một số bài nghiên cứu về Nam Định trên các lĩnh vực như tình hình phát triển kinh tế xã hội, một số vấn đề chính trị xã hội diễn ra trên địa bàn, công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định. Ngoài việc tham khảo các văn kiện Đảng, các tác phẩm của Mác – Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh, các nghị quyết, các báo cáo tổng kết công tác thanh niên của TW ĐCS Việt Nam, nguồn tư liệu chủ yếu của Luận văn là các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Nam Định, các bản báo cáo về công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Tỉnh ủy từ năm 2001 đến năm 2011. Bên cạnh đó, Luận văn còn sử dụng tư liệu của BCH Tỉnh đoàn về các phong trào hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2011. Những nguồn tư liệu nêu trên dưới nhiều cách tiếp cận, trình bày khác nhau đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề cụ thể về vai trò của thanh niên đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung, đối với tỉnh Nam Định nói riêng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Nhưng nhìn chung chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định đối với công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. Kết quả của những công trình này là tài liệu tham khảo giúp tôi có sự đối chiếu, so sánh, liên hệ trong quá trình làm luận văn. 10 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở khảo sát thực tế làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2011. - Góp phần làm sáng rõ những hoạt động về công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. - Đánh giá kết quả và hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định đối với công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. Từ thực tiễn rút ra một số bài học kinh nghiệm về lãnh đạo công tác thanh niên ở Nam Định. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Sưu tầm, tập hợp các tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thanh niên tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2011, đồng thời khai thác triệt để các thông tin lịch sử có trong các tài liệu này để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công tác thanh niên. - Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định đối với công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. - Làm rõ những hoạt động của công tác thanh niên Nam Định dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2011. - Rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu về lãnh đạo công tác thanh niên ở Đảng bộ Nam Định. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về những chủ trương, chính sách và thực tiễn hoạt động công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2011. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Những nội dung nghiên cứu trên đây được giới hạn trong phạm vi tỉnh Nam Định. Các vấn đề liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định đối với công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện chủ yếu bằng hai phương pháp: phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê ... 5.2. Nguồn tư liệu Luận văn khai thác chủ yếu từ các nguồn tư liệu như: - Các chỉ thị, nghị quyết của ĐCS Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Nam Định về công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. - Các văn kiện của ĐCS Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Nam Định qua từng thời kỳ. - Các báo cáo chung về việc thực hiện công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Tỉnh ủy; các báo cáo tổng kết năm, nhiệm kỳ của Tỉnh đoàn Nam Định về công tác thanh niên - Nguồn tài liệu thành văn trên các sách báo, tạp chí có liên quan đến nội dung của luận văn. 6. Đóng góp của luận văn - Đề cập đến quá trình ĐCS Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2011. - Những kinh nghiệm bước đầu về phát huy vai trò thanh niên có ý nghĩa lý luận và phương pháp luận cũng như chỉ đạo hoạt động thực tiễn cho công tác thanh niên của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước . - Góp phần tổng kết công tác thanh niên ở tỉnh Nam Định. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu cho việc biên soạn lịch sử truyền thống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định. 12 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2005. Chương 2: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo đẩy mạnh công tác thanh niên từ năm 2006 đến năm 2011. Chương 3: Nhận xét chung và một số kinh nghiệm chủ yếu. 13 CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 1.1. Chủ trƣơng của Đảng về công tác thanh niên từ năm 2001 đến năm 2005 1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên Trong bất kỳ thời đại nào, ĐCS Việt Nam luôn đánh giá cao vị trí và vai trò của thanh niên đối với sự phát triển đi lên của đất nước. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là một bộ phận nòng cốt trong sự nghiệp cách mạng dân tộc, là chủ nhân tương lai của đất nước. Nhìn lại chiều dài lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, thanh niên đều là những người làm nên lịch sử. Đặc biệt, từ khi có Đảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, bằng nhiệt huyết của tuổi trẻ, thanh niên đều là những người đi tiên phong châm ngọn lửa nhiệt huyết cho cuộc cách mạng của dân tộc. Khi đất nước lâm nguy, thanh niên là lực lượng xung kích tiến về phía trước đánh đuổi giặc ngoại xâm, giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc. Bước vào thế kỷ XXI, trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, thanh niên Việt Nam cũng đang thể hiện rõ khả năng của mình, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển chung của toàn dân tộc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên là một trong những nội dung công tác rất quan trọng. Trước khi Đảng ra đời, Hồ Chí Minh đã thành lập tổ chức thanh niên cách mạng là tổ chức nền móng cho quá trình tiến tới xây dựng ĐCS. Liên tục trong suốt mấy chục năm qua, ĐCS Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác thanh niên. Ngày 28 tháng 11 năm 2005, Quốc hội khóa XI đã chính thức thông qua Luật Thanh niên sau hơn 20 năm chuẩn bị. Luật Thanh niên quy định: “Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, 14 bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nhận thức được “thanh niên là rường cột của nước nhà”, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, liên tục trong suốt mấy chục năm qua, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về công tác thanh niên như: nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khóa VII (1993) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên; chỉ thị số 145TTg ngày 6/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc thanh niên tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội; quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/2/1998 thành lập Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam; quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam đến năm 2010; chỉ thị số 06/2005/CT-TTg ngày 21/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới; Luật Thanh niên được ban hành ngày 29/11/2005 tạo cơ sở pháp lý vững chắc nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thanh niên trong cả nước... Trước sự biến động nhanh chóng và phức tạp của tình hình trong nước và thế giới thì những chỉ thị, nghị quyết trên góp phần quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng (khóa VII) (1993) về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường XHCN hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên”. Nghị quyết đã bàn sâu về thanh niên, tạo ra một bước chuyển biến quan trọng trong công tác thanh niên của Đảng thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết là sự tiếp tục suy nghĩ, đánh 15 giá cao của Đảng về trọng trách đối với thanh niên, tầm quan trọng của công tác thanh niên. Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện được sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Để phát huy tiềm năng to lớn đó, Đảng luôn luôn chú ý “Thường xuyên chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu để hình thành một thế hệ con người mới có lý tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm công dân, có tri thức, có sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa và tình nghĩa, giàu lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính”. Công tác thanh niên luôn được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Trong đó, “Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn TNCS Hồ Chí Minh... Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế hóa đường lối chủ trương của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động và cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh hàng năm của các cấp, các ngành… Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội nhân dân trong công tác thanh niên và gia đình, phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy thanh niên” [28, tr.83-84]. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nắm chắc và vận dụng đúng đắn, sáng tạo các quan điểm của Đảng là yếu tố quan trọng đầu tiên để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác thanh niên nói chung và xây dựng chiến lược phát triển thanh niên nói riêng nhằm hình thành một lớp thanh niên ưu tú, 16 vững vàng về chính trị, kiên định con đường XHCN, có phẩm chất đạo đức, có tài năng đi đầu trong lực lượng thanh niên thực hiện CNH, HĐH đất nước. Đảng đã phát động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Cuộc vận động này đã được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo thanh niên cả nước. “Tháng Thanh niên” đã được duy trì và phát triển hàng năm với tinh thần: “Tuổi trẻ hành động vì cộng đồng và xã hội, chăm lo bồi dưỡng thanh niên”. Với mục tiêu này đã khơi dậy được tính tích cực chính trị – xã hội của đoàn viên và đã có sự liên kết, phối hợp hiệu quả trong hoạt động giữa các thành phần thanh niên trong nhiều lĩnh vực như: các cơ quan hành chính Nhà nước; các đơn vị xí nghiệp, nhà máy; thanh niên nông thôn; thanh niên thành thị. Bước vào thế kỷ XXI, nhằm tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001) nêu rõ: Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, phải đổi mới và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo... Đồng thời “HĐH một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, trang bị cho thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động” [17, tr. 81]. Đặc biệt, Đảng chủ trương thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục như: có chính sách hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tuyển chọn bồi dưỡng học sinh giỏi, có năng khiếu ... Nhằm trẻ hóa đội ngũ cán bộ của Đảng, Hội nghị TW 6, khóa IX (tháng 2/2002) xác định: tăng cường công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý. 17 Đặc biệt quan tâm nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý trẻ có thành tích xuất sắc, những cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ. Trong điều 44 Điều lệ ĐCS Việt Nam khóa IX ghi rõ: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, là trường học XHCN; đại diện quyền lợi cho thanh niên. Cấp ủy Đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức Đoàn cung cấp về phương hướng nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ. Đảng có kế hoạch cử cán bộ và thanh niên ưu tú đi đào tạo ở nước ngoài với số lượng và cơ cấu ngành nghề phù hợp; đồng thời khuyến khích phong trào tự học, tự nâng cao trình độ cán bộ bằng nhiều hình thức. Hội nghị TW 7 khóa IX (tháng 11/2002) tiếp tục nhấn mạnh một số nội dung về công tác thanh niên như: “đẩy mạnh giáo dục nhận thức chính trị, giáo dục truyền thống và đạo đức cách mạng, nâng cao giác ngộ lý tưởng và hoài bão cho thanh niên, động viên thanh niên xung kích trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tích cực tạo việc làm cho thanh niên. Khuyến khích thanh niên tự học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm. Tạo điều kiện, cơ hội cho thanh niên có tài năng đi học ở nước ngoài để trở về phục vụ đất nước”. Nhằm giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 70/2003/QĐ-TTg phê duyệt và ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010. Để đạt được các mục tiêu đề ra, Chiến lược đã đưa ra các giải pháp chủ yếu như: Về các chính sách đối với thanh niên, Chiến lược xác định: Đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính sách đối với thanh niên, chú trọng phát huy 18 vai trò của thanh niên và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu phát triển thanh niên trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng lộ trình bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách đối với thanh niên, trong đó có chính sách phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học và công nghệ cho sinh viên; chính sách về dạy nghề, hướng thanh niên vào các ngành nghề mũi nhọn; chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho các đối tượng thanh niên lầm lỗi, sai phạm được hòa nhập với cộng đồng. Về việc đầu tư xây dựng môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của thanh niên, Chiến lược nêu rõ: Phát triển phong trào thanh niên và nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Thanh niên các cấp. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa - tinh thần cho thanh niên, quan tâm đến các đối tượng thanh niên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các vùng đặc biệt khó khăn. Về việc xã hội hóa công tác thanh niên, Chiến lược khẳng định: “Nhiệm vụ công tác thanh niên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Vì vậy phải phối hợp chặt chẽ với MTTQ Việt Nam, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng vũ trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh niên. Về việc hợp tác quốc tế trong thanh niên, Chiến lược nêu rõ: tăng cường công tác đối ngoại nhà nước trong lĩnh vực thanh niên, mở rộng quan hệ giao lưu, quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong quan hệ đối ngoại thanh niên, tranh thủ nguồn lực và sự hỗ trợ quốc tế cho công tác thanh niên. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài. Về lãnh đạo, tổ chức quản lý công tác thanh niên, Chiến lược nêu rõ: Tăng cường và đổi mới quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Tăng cường 19 trách nhiệm của các cấp chính quyền, các bộ, ngành và có sự phối hợp chặt chẽ để giải quyết các nhiệm vụ liên ngành về công tác thanh niên. Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin về thanh niên. Đảng đã chủ trương đưa ra các đề án, chương trình giải quyết việc làm cho thanh niên; chương trình nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên; chương trình phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học công nghệ; chương trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên; chương trình bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống cho thanh niên. Đại hội lần thứ X của Đảng (tháng 4/2006) nhấn mạnh: Đối với thế hệ trẻ thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ... khuyến khích thanh niên tự học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm. Thu hút rộng rãi thanh niên vào các tổ chức do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách. Đặc biệt, ngày 25/7/2008, Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa X đã dành thời gian trong chương trình nghị sự để quyết định những vấn đề quan trọng trong đề án "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH". Đề án khẳng định một trong những thành tựu của công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã xây dựng được một thế hệ thanh niên thời kỳ mới có tri thức, có sức khỏe tốt và tư duy phát triển mới, tiếp nối được truyền thống hào hùng của dân tộc, của Đảng ta, nêu cao ý thức yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, sẵn sàng hy sinh, tình nguyện vì lợi ích cộng đồng, có trách nhiệm với gia đình và xã hội. Một lần nữa Đảng khẳng định việc chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người "vừa hồng, vừa chuyên" theo tư tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của cả hệ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan