Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng bộ tỉnh Hưng Yên với công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn từ năm 2001...

Tài liệu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên với công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011

.PDF
105
259
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HẢO ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN VỚI CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HẢO ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN VỚI CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 Chuyên ngành Lịch Đảng cộng sản Việt Nam Mã số: 602256 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Danh Tiên Hà Nội-2013 MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................................... 7 5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu của luận văn .................. 8 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 8 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 8 Chương 1: CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 .......................... 9 1.1 Một số vấn đề lý luận chung về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn.................................................................................................................. 9 1.1.1 Khái niệm về dạy nghề cho lao động nông thôn .......................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của dạy nghề cho lao động ở nông thôn .................................. 11 1.1.3. Nội dung dạy nghề cho lao động ở nông thôn ......................................... 12 1.2 Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trước năm 2001...................................................................................................... 14 1.3 Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến 2005 ........................................................................................... 17 1.3.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về dạy nghề cho lao động nông thôn ....................................................................................... 17 1.3.2 Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn ............................................................................................................................. 23 Chương 2: CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA ĐÀNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011 .............. 31 2.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn .................................................................. 31 2.1.1 Quan điểm của Đảng về vấn đề dạy nghề cho lao động ở nông thôn ............. 31 1 2.2.2 Chủ trương của Đảng bộ Hưng Yên về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn ............................................................................................................. 37 2.2 Đảng bộ Hưng Yên chỉ đạo phát triển công tác dạy nghề cho lao động nông thôn ......................................................................................................................... 42 2.2.1 Quá trình Đảng bộ Hưng Yên chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn ...................................................................................................................... 42 2.2.2 Kết quả công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn ............................... 53 Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ...................................... 66 3.1 Nhận xét ........................................................................................................... 66 3.1.1 Thành tựu .................................................................................................... 66 3.1.2 Hạn chế ....................................................................................................... 74 3.2 Một số kinh nghiệm chủ yếu .......................................................................... 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 83 PHỤ LỤC 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dạy nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột phá, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từng bƣớc nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác dạy nghề đối với việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực nông thôn nói riêng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển nguồn nhân lực lao động nông thôn với sự đầu tƣ cho các cơ sở đào tạo, các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ đào tạo, nhân lực. Vì vậy, chất lƣợng nguồn nhân lực lao động nông thôn, nhất là trình độ tay nghề của nông dân từng bƣớc đƣợc nâng lên, tạo ra bƣớc phát triển mới trong kinh tế nông nghiệp nƣớc ta. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, số lƣợng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so với yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn chƣa đáp ứng yêu cầu. Hơn nữa, việc phát triển nguồn lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu từ sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Nguồn vốn nội lực trong nông nghiệp, nông thôn và từ nguồn hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung, dạy nghề nói riêng còn nhiều hạn hẹp. Mặt khác, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn còn nhiều bất cập. Có thể nói, chƣa bao giờ vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn lại đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm nhƣ hiện nay, bởi vì không thể có một nông thôn mới, một nƣớc có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động nông dân không có tay nghề vững vàng. Chính vì lẽ trên, ngay sau khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ƣơng, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ra đời, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đã đƣợc triển khai ở nhiều nơi. Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Chính phủ phê duyệt đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (Gọi tắt là đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta là: Dạy nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 3 Hƣng Yên là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, với nhiều lợi thế về tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa và cách mạng. Là tỉnh đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Hƣng Yên rất chú trọng công tác dạy nghề cho ngƣời lao động. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến chất lƣợng dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua dạy nghề còn thấp, mạng lƣới cơ sở dạy nghề phát triển không đồng đều, quy mô dạy nghề nhỏ, chất lƣợng dạy nghề chƣa cao, chƣa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu của thị trƣờng lao động. Vì vậy, dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Hƣng Yên nói riêng đã và đang đặt ra một cách cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên với công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Dạy nghề cho lao động nông thôn là vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành, các địa phƣơng quan tâm. Vấn đề này cũng đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau: Những công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về lý luận chung của công tác dạy nghề: Đỗ Minh Cƣơng, Mạc Văn Tiến (1995), Phát triển lao kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Thông kê, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển lao động kỹ thuật ở nƣớc ta. Tổng cục Dạy nghề (2000), Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược dạy nghề giai đoạn 2001 -2010, Đề tài cấp Bộ, mã số CB-19-2000 – . Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy nghề, đi sâu khảo sát kết quả dạy nghề ở nƣớc ta, đề ra chiến lƣợc dạy nghề 2001 -2010. Phan Chính Thức, Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sỹ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về dạy nghề, về lịch sử dạy nghề và giải pháp phát triển dạy nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại 4 hóa ở nƣớc ta. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về công tác giáo dục, dạy nghề. Mạc Văn Tiến (2000), Thông tin thị trường lao động qua dạy nghề, Nhà xuất bản lao động – Xã hội, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp kiến thức cơ bản về thị trƣờng lao động, thông tin thị trƣờng lao động trong lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Những công trình, đề tài nghiên cứu về nội dung, hình thức dạy nghề: Nguyễn Hải Hữu (2000), Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên, định hướng và giải pháp 2001-2020, Đề tài cấp Bộ, Trung ƣơng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung cuốn sách đi sâu tìm hiểu công tác dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên xuất ngũ và các đối tƣợng thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Nội dung cuốn sách là tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. Nguyễn Hữu Chí, Nâng cao chất lượng dạy nghề ở thủ đô Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. Luận văn đi sâu nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy nghề trong phạm vi thành phố Hà Nội. Lƣơng Anh Trâm, Một số giải pháp Công đoàn góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 98-97-TLĐ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 2000. Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Công đoàn – tổ chức chính trị - xã hội trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Những công trình nghiên cứu về công tác quản lý và đầu tƣ cho vấn đề dạy nghề: Phạm Ngọc Đỉnh (1999), Quản lý giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu phƣơng thức quản lý giáo dục nghề nghiệp 5 (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề), trong đó đi sâu vào vấn đề quản lý giáo dục. Nguyễn Đức Tĩnh (2001), Hoàn thiện quản lý nhà nước về dạy nghề ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu một cách khái quát hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn và một số giải pháp hoàn thiện phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở nƣớc ta. Tổng Cục dạy nghề, Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở dạy nghề, kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dạy nghề, Đề tài cấp Bộ, mã số CVCB1998-05-05, năm 1998. Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở dạy nghề của nƣớc ta, kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về công tác dạy nghề. Lƣu Đình Mạc, Một số kiến nghị về kiểu cách đầu tư cho các loại hình đào tạo, loại hình trường theo cơ cấu hệ thống giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề mới, Đề tài cấp Bộ, mã số 52.VNN.02.06, Viện nghiên cứu giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp, năm 1990. Phạm Văn Quyết, Một số kiến nghị và phương pháp xây dựng định mức chi phí thường xuyên trong đào tạo một học sinh đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, Đề tài cấp Bộ, mã số 52.VN.04.01, Viện nghiên cứu giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp, năm 1989. Đề tài nghiên cứu, đƣa ra các định mức chi phí thƣờng xuyên cho dạy nghề cho một học sinh. Các công trình, đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực về dạy nghề nhƣ: Đổi mới, sắp xếp hệ thống các cơ sở dạy nghề; nội dung, hình thức đào tạo, bồi dƣỡng nghề nghiệp, giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy nghề; quản lý về dạy nghề. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Vì vậy, đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hưng Yên với công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011” là một đề tài mới, chuyên biệt, chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống, độc lập. Trong quá trình thực hiện đề tài, với việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã đạt đƣợc của các công trình nghiên cứu về dạy nghề, chúng tôi chú trọng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, nhất là vấn đề quá trình Đảng bộ Hƣng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011. Qua đó, đánh giá quá trình dạy nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ Hƣng Yên, đồng thời, khẳng định thành tựu và hạn 6 chế, bƣớc đầu đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu đề tài: Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên với công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn, luận văn làm rõ chủ trƣơng, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011. Nhiệm vụ: Một là, trình bày có hệ thống chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Hai là, làm sáng tỏ một cách khách quan và toàn diện quá trình lãnh đạo của Đảng bộ Hƣng Yên trong việc dạy nghề cho lao động nông thôn trong những năm 2001 – 2011. Ba là, khẳng định thành tựu và hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Bốn là, bƣớc đầu đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên trong việc lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4. 1 Đối tượng nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời nêu rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Về mặt nội dung: Luận văn tập trung tìm hiểu những chủ trƣơng, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, bƣớc đầu đƣa ra những nhận xét về chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn. Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011. 7 Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. 5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu của luận văn Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta qua các thời kỳ, gắn với những lý thuyết của kinh tế học hiện đại có liên quan đến vấn đề dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn; chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hƣng Yên về dạy nghề cho lao động nông thôn. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp lịch sử và logic. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp: Tổng hợp, thống kê, so sánh, đồng đại, lịch đại, chuyên gia, điền dã, khảo sát thực tế… - Nguồn tư liệu: Luận văn chủ yếu dựa vào Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI của Đảng; các nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lần thứ XIV, XV, XVI; số liệu thống kê của của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội về lao động và hệ thống dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng; các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc; các công trình nghiên cứu khoa học; các sách, báo, tạp chí. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn hệ thống hóa quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về dạy nghề cho lao động nông thôn - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác dạy nghề và những thành tựu, hạn chế và bƣớc đầu nêu một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh trong việc lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho một số sở, ban, ngành của tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn gồm có 03 chƣơng: 8 Chƣơng 1: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên từ năm 2001 đến năm 2005. Chƣơng 2: Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên từ năm 2006 đến năm 2011. Chƣơng 3: Kết quả và một số kinh nghiệm. Chƣơng 1: CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 1.1 Một số vấn đề lý luận chung về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn 1.1.1 Khái niệm về dạy nghề cho lao động nông thôn Dạy nghề là thuật ngữ trong nhóm các vấn đề nâng cao chất lƣợng nguồn lao động. Thuật ngữ này đƣợc hiểu theo các phạm vi khác nhau. Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định”. Có nhiều dạng đào tạo, tùy theo tiêu chí xem xét có thể phân thành các loại hình đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu; đào tạo chuyên môn và dạy nghề; 9 đào tạo ban đầu và đào tạo lại; đào tạo tập trung và đào tạo tại chức, đào tạo từ xa; đào tạo qua trƣờng lớp và tự đào tạo…Nhƣ vậy, dạy nghề là một trong các dạng đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn lao động. Dạy nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, không thể tách rời nhau. Đó là: dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong trƣờng hợp dạy nghề và dạy nghề đƣợc đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các văn bản. Dạy nghề, theo Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2005: “Dạy nghề là một cấp học trong giáo dục nghề nghiệp và đƣợc thực hiện dƣới một năm đối với dạy nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng”; Luật Dạy nghề năm 2006 xác định: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. Để hiểu rõ hơn khái niệm dạy nghề, cũng cần hiểu thêm về khái niệm nghề. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Các nhà khoa học ở Nga đƣa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn”[19, tr 9]. Ở Pháp, khái niệm nghề đƣợc hiểu rõ, đó “là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống”[19, tr 9]. Ở Anh, khái niệm nghề đƣợc quan niệm cao hơn khi cho rằng, nghề “ là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật” [19, tr 9]. Trong khi đó, ngƣời Đức lại quan niệm, “nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ nào đó”[19, tr 9]. Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa “nghề” đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc thống nhất. Nghề đƣợc quan niệm “là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”[15, tr 15]. Quan niệm cho rằng, những chuyên môn có đặc điểm chung, gần giống nhau đƣợc xếp thành một nhóm chuyên môn và đƣợc gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. 10 Mặc dù các khái niệm “nghề” đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trƣng sau: Thứ nhất, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại. Thứ hai, nghề đƣợc hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống. Thứ ba, nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Vì vậy, dạy nghề là yêu cầu tất yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trƣng của nó. Sự khác nhau giữa khái niệm dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông thôn là ở đối tƣợng của dạy nghề - những ngƣời lao động nông thôn và những điều kiện gắn với quá trình dạy nghề đó. Từ sự phân tích những điểm khác biệt trên có thể đƣa ra khái niệm dạy nghề cho lao động nông thôn nhƣ sau: “Dạy nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những ngƣời lao động nông thôn có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn” [23, tr 33]. 1.1.2. Đặc điểm của dạy nghề cho lao động ở nông thôn Dạy nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn. Bởi lẽ, lao động ở nông thôn luôn đƣợc đánh giá là một nguồn nhân lực dồi dào và tiềm năng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, trên thực tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động nông thôn còn nhiều hạn chế, thị trƣờng lao động nông thôn còn mang tính tự phát và chƣa đồng bộ, trình độ học vấn thấp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ yếu, có nơi gần nhƣ không có hoặc có rất ít lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật... Bên cạnh đó, việc học nghề còn chƣa thực sự gắn với thị trƣờng sử dụng lao động. Do đó, việc dạy nghề cho lao động nông thôn là vấn 11 đề quan trọng, đòi hỏi phải có chính sách, biện pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng. Dạy nghề cho lao động ở nông thôn hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng lao động trong tất cả các ngành nghề nhƣng trọng tâm là phát triển các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp phục vụ quá trình thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Dạy nghề cho lao động nông thôn không chỉ tạo ra cơ hội cho lao động nông thôn, nâng cao trình độ tay nghề mà còn góp phần hỗ trợ cả về vật chất lẫn tạo cơ hội cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (ngƣời học nghề, ngƣời dạy nghề, cơ sở dạy nghề và mạng lƣới trung gian làm cầu nối lao động - thị trƣờng lao động). 1.1.3. Nội dung dạy nghề cho lao động ở nông thôn Nội dung dạy nghề cho lao động nông thôn là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho ngƣời học có đƣợc những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết. Nó bao gồm đào tạo tay nghề và những kiến thức tổng hợp. Vì vậy, dạy nghề theo nghĩa rộng bao hàm cả đào tạo văn hóa (làm nền tảng cho dạy nghề); dạy nghề nghiệp (nội dung chính là đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của ngƣời lao động, hoạt động chính của ngƣời lao động ở chuyên môn này); đào tạo kiến thức về kinh tế thị trƣờng, pháp luật, tổ chức cuộc sống...Tuy nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, dạy nghề cho lao động nông thôn cũng bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất là, việc xây dựng hệ thống mạng lưới dạy nghề, những chủ thể của quá trình dạy nghề cho lao động nông thôn Hệ thống dạy nghề ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, địa phƣơng và các cơ sở sản xuất kinh doanh rất đa dạng. Đó là hệ thống các trƣờng nghề, bao gồm các trƣờng cao đẳng nghề, trƣờng trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề. Đó cũng có thể là các tổ chức khuyến nông, lâm, ngƣ, nông... làm nhiệm vụ chung là khuyến khích các hoạt động gắn với các ngành phát triển, trong đó có các hoạt động chuyển giao tiến bộ công nghệ và dạy nghề gắn với quá trình chuyển giao đó. Đó cũng có thể là các tổ chức hội nghề, nhƣ hội nuôi ong, hội làm vƣờn, hội sinh vật cảnh....cũng có nội dung hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và nâng cao trình độ tay nghề của các hội viên. Đó cũng có thể là các tổ chức chính trị nhƣ hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu 12 chiến binh. Thậm chí, còn là các doanh nghiệp, các gia đình dạy nghề dƣới hình thức truyền nghề. Hệ thống dạy nghề cho lao động nông thôn bao gồm tất cả những chủ thể tham gia vào quá trình dạy nghề. Tuy nhiên, những chủ thể này cần có sự chủ động và tiếp cận trực tiếp đến ngƣời học, vì đặc tính lao động nông thôn và những điều kiện cho học nghề của ngƣời học có những hạn chế nhất định. Với sự khác biệt này, những tổ chức dạy nghề gần nông thôn, nhƣ các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các tổ chức khuyến nông, lâm, ngƣ; các tổ chức chính trị ở nông thôn nhƣ hội nông dân, hội phụ nữ...thƣờng phát huy có hiệu quả hơn trong dạy nghề cho lao động nông thôn. Những tổ chức dạy nghề cấp cao nhƣ cao đẳng nghề, trung cấp nghề cũng có vai trò dạy nghề cho lao động nông thôn, nhƣng tập trung vào nhóm ngành phi nông nghiệp và mức độ phát huy hạn chế hơn. Thứ hai là, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hoạt động dạy nghề. Dạy nghề là dạy và rèn kỹ năng lao động, vì vậy dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề và rèn nghề. Kinh phí cho việc mua sắm các thiết bị thƣờng rất lơn, vì đó là các máy móc, thiết bị cho ngƣời học rèn tay nghề nên số lƣợng lớn và sử dụng thƣờng xuyên. Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề có vai trò hết sức quan trọng. Thứ ba là, xây dựng các chương trình dạy nghề Đây chính là cơ sở để các cơ sở day nghề thực hiện các hoạt động dạy nghề. Các chƣơng trình phải rất cụ thể theo từng nghề và nhóm nghề. Các chƣơng trình hƣớng đến hai mục tiêu là trang bị cho ngƣời học những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng nghề một cách cụ thể. Để xây dựng đƣợc chƣơng trình dạy nghề, các cơ sở dạy nghề phải xác định đƣợc hệ thống ngành nghề cơ sở sẽ tham gia đào tạo. Cơ sở xác định hệ thống ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở dạy nghề sẽ cung ứng. Thứ tư là, phát triển đội ngũ cán bộ dạy nghề: Đội ngũ cán bộ dạy nghề bao gồm cán bộ quản lý ở cơ sở dạy nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đội ngũ giáo viên dạy nghề, trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ bản về nghề, đồng thời, cũng là những ngƣời hƣớng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề. 13 Vì vậy, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải là những ngƣời vừa nắm vững lý thuyết vừa giỏi thực hành. Thứ năm là, xác định nhu cầu dạy nghề trong từng vùng, từng cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Nhu cầu dạy nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống dạy nghề chuẩn bị các điều kiện dạy nghề nhƣ xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tƣơng ứng. Tuy nhiên, khi đến nhu cầu dạy nghề, cần xem xét tới đối tƣợng của hoạt động dạy nghề, những ngƣời học nghề với nhu cầu học nghề thực sự của họ và các điều kiện của chính họ để có thể tham gia vào quá trình dạy nghề. Nông dân là những ngƣời có điều kiện sống khó khăn nên kinh phí học nghề dƣới dạng học phí thƣờng sử dụng ngân sách Nhà nƣớc hoặc qua các chƣơng trình hỗ trợ. Thậm chí, một số đối tƣợng nhƣ ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách khác còn phải hỗ trợ kinh phí cho ngƣời học mới thì mới tổ chức đƣợc dạy nghề. Vì vậy, xã hội hóa dạy nghề nhằm giảm bớt gánh nặng về kinh phí mới hy vọng nâng cao trình độ nghề cho lao động ở nông thôn - khu vực có số lƣợng ngƣời cần dạy nghề rất lớn. 1.2 Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên trƣớc năm 2001 Những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, dạy nghề không đƣợc quan tâm (cả phía Nhà nƣớc, ngƣời dân và toàn xã hội), điều đó dẫn đến quy mô, chất lƣợng cơ sở dạy nghề giảm và xuống cấp nhanh chóng, phong trào học nghề đi xuống. Từ năm 1998 đến nay, dạy nghề đƣợc củng cố và đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Năm 1998 với việc ra đời của Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ƣơng khóa VIII về giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ, đã đánh dấu bƣớc ngoặt trong sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và công tác dạy nghề nói riêng. Đồng thời, Nhà nƣớc ban hành Luật Giáo dục năm 1998, trong đó khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển; dạy nghề là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Đây là thời điểm hệ thống dạy nghề đƣợc củng cố một bƣớc nhằm phù hợp với tình hình mới. Cũng trong năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 33/1998/NĐ-CP ngày 14 23/5/1998 về việc tái thành lập Tổng Cục Dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Tuy nhiên, năm 1998 là thời điểm dạy nghề gặp rất nhiều khó khăn. Số trƣờng dạy nghề năm 1998 còn 129 trƣờng, giảm 2 lần so với năm 1987. Các trƣờng dạy nghề phân bổ chƣa hợp lý, có 27 tỉnh không có trƣờng dạy nghề địa phƣơng quản lý. Đặc biệt, 18 tỉnh không có trƣờng dạy nghề. “Đến năm 1998 chỉ còn 86 trung tâm dạy nghề, giảm 2,57 lần so với năm 1990”[75, tr 33]. “Các cơ sở dạy nghề tƣ nhân đƣợc mở ra nhƣng quy mô nhỏ bé. Quy mô dạy nghề tại doanh nghiệp năm 1998 giảm 13% so với năm 1995”[75, tr 29]. “Số lƣợng học sinh học nghề năm 1998 chỉ bằng 80% so với năm 1986, tổng số học sinh học nghề cả giai đoạn (1986-1998) chỉ bằng 53% so với sinh viên đại học, cao đẳng”[78, tr 184]. Cơ cấu ngành nghề đào tạo không hợp lý, chƣa chú trọng dạy nghề cho nông, lâm, ngƣ nghiệp, cho sự chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, “năm 1998 còn 20 trƣờng dạy nghề chính quy của ngành nông nghiệp (bằng 15,5% tổng số các trƣờng, đào tạo 9.050 học sinh hệ chính quy (bằng 9% tổng số học sinh đƣợc đào tạo)”[78, tr 185]. “Đội ngũ giáo viên dạy nghề có xu hƣớng giảm, năm 1986 có 7.396 giáo viên, đến năm 1998 có 6.193 giáo viên, giảm 19%. Bên cạnh đó, trình độ giáo viên không đƣợc nâng cao”[78, tr 186]. Có thể nói, tình hình dạy nghề của nƣớc ta trong những năm đầu đổi mới còn nhiều khó khăn, số các trƣờng dạy nghề còn ít, phân bổ chƣa hợp lý; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu. Công tác dạy nghề của tỉnh Hƣng Yên cũng nằm tình trạng chung đó. Hƣng Yên là một tỉnh có điểm xuất phát thấp với bộn bề những khó khăn của thời kỳ đầu mới tái lập tỉnh. Trƣớc tình hình đó, tỉnh đã nỗ lực vƣơn lên, hoàn thành cơ bản những nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của năm 1997. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, mở rộng ngành nghề và phát triển công nghiệp, tỉnh Hƣng Yên thu hút 20.000 lao động (trong đó 500 ngƣời đƣợc nhận vào cơ sở xí nghiệp công nghiệp, 100 ngƣời đi lao động nƣớc ngoài). Trong điều kiện mới tái lập, trƣớc bộn bề công việc, Đảng bộ lâm thời tỉnh bắt tay ngay vào công việc với trách nhiệm cao. Đảng bộ tỉnh xác định: phát triển kinh tế 15 là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Trong đó, điều cốt lõi là phải xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức. Quán triệt Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, Tỉnh ủy đã nghiên cứu xây dựng 8 chƣơng trình kinh tế - xã hội: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh…Học tập Nghị quyết Trung ƣơng II và trung ƣơng III, khóa VIII; đồng thời, xây dựng chƣơng trình hành động xuất phát từ đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Tuyên truyền sâu rộng và đƣa các Nghị quyết của Trung ƣơng, Tỉnh ủy vào cuộc sống; đồng thời, khơi dậy những tiềm năng, thế mạnh và truyền thống lịch sử của tỉnh. Sau ngày tái lập tỉnh, Hƣng Yên có một số thuận lợi căn bản: Đƣợc sự định hƣớng của Đảng; sự quan tâm của các cơ quan Trung ƣơng. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tƣơng đối thuận lợi nhƣ: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là vành đai của Thủ đô Hà Nội; có các đƣờng giao thông huyết mạch chạy qua nhƣ Quốc lộ 5A, 38A, đƣờng sắt, sông Hồng; lực lƣợng lao động dồi dào; đã có những mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn thành công; nhân dân có truyền thống cần cù trong lao động, nhạy bén và sáng tạo trong cơ chế mới; đƣợc Trung ƣơng tập trung đầu tƣ và giúp đỡ sau khi tái lập tỉnh. Đó là những nhân tố cơ bản để tỉnh phát triển nhanh công nghiệp, hình thành các khu công nghiệp tập trung, tạo ra bƣớc phát triển đột phá cho nền kinh tế của tỉnh. Bên cạnh những thuận lợi trên, tỉnh Hƣng Yên vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: đội ngũ cán bộ, trình độ và năng lực còn hạn chế. Điểm xuất phát của tỉnh thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, nguồn vốn ít. Sự lãnh đạo, quản lý và điều hành của bộ máy chính quyền các cấp chƣa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Trƣớc tình hình đó, Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên chủ trƣờng: Chủ động khai thác những lợi thế để phát triển nhanh, kiên quyết đẩy lùi các nguy cơ, vƣợt qua những khó khăn và thử thách. Tập trung mọi lực lƣợng, tranh thủ thời cơ, vƣợt qua thử thách, đƣa công cuộc đổi mới phát triển một cách toàn diện và đồng bộ, tăng trƣởng kinh tế nhanh, vững chắc và có hiệu quả đi đôi với giải quyết những vấn đề búc xúc về xã hội, tăng cƣờng an ninh quốc phòng, cải thiện một bƣớc mức sống nhân dân, chống 16 quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nâng cao tích lũy nội bộ, tạo tiền đề vững chắc cho bƣớc phát triển cao sau năm 2000. Về vấn đề việc làm và dạy nghề, tỉnh xác định mục tiêu cụ thể: Tạo việc làm thêm 6 vạn lao động. Mọi hoạt động tạo ra thu nhập hợp pháp đều đƣợc coi là việc làm. Hƣớng quan trọng nhất để tạo việc làm là thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển tạo việc làm tại chỗ gắn với việc phân công lại lao động giữa các vùng và các ngành. Tạo điều kiện xuất khẩu lao động, đƣa ngƣời đi xây dựng vùng kinh tế mới, khuyến khích các hình thức dạy nghề đi đôi với tƣ vấn, giới thiệu việc làm. Đặc biệt chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn. Đây đƣợc coi là nguồn lao động lớn cho các ngành công nghiệp dịch vụ và xuất khẩu lao động. Thời gian đầu sau ngày tái lập tỉnh, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hƣng Yên chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Bởi lẽ, Hƣng Yên vẫn còn là một tỉnh nghèo, 90% dân số sống bằng nông nghiệp nên phát triển nông nghiệp đƣợc coi là nhiệm vụ then chốt nhằm ổn định đời sống, nông dân. Vì thế, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh và hoạt động dạy nghề chủ yếu đƣợc triển khai trong các trƣờng chuyên nghiệp và chủ yếu là do ngành giáo dục quản lý. 1.3 Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến 2005 1.3.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về dạy nghề cho lao động nông thôn 1.3.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn Năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị quyết số 109/CP ngày 12/3/1981 về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển công tác dạy nghề. Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra, Hội đồng Chính phủ đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển công tác dạy nghề nhƣ sau: 17 Một là, xây dựng quy hoạch đào tạo phải dựa vào quy hoạch mạng lƣới trƣờng và lớp dạy nghề. Hai là, cần kết hợp nhu cầu của các ngành Trung ƣơng và nhu cầu địa phƣơng để sắp xếp, quy hoạch lại mạng lƣới trƣờng dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thành phố, khu công nghiệp, bảo đảm cho trƣờng dạy nghề có quy mô thích hợp, và bảo đảm nâng cao chất lƣợng đào tạo. Ba là, đẩy mạnh đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề: Dựa vào quy hoạch, kế hoạch dạy nghề mà làm quy hoạch và kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng các loại giáo viên. Trƣớc mắt, chú trọng đào tạo giáo viên cho các nghề đang còn thiếu nhƣ cơ khí nông nghiệp, nghề cá, nghiệp vụ kinh tế, dịch vụ…Nhanh chóng cải tiến phƣơng thức đào tạo, sắp xếp và củng cố hệ thống trƣờng, lớp đào tạo giáo viên dạy nghề bao gồm: trƣờng cao đẳng sƣ phạm kỹ thuật tuyển những ngƣời đã học nghề theo chƣơng trình hoàn chỉnh, có tay nghề bậc 3/7 hoặc tƣơng đƣơng trở lên, tốt nhất đã kinh qua sản xuất, có trình độ tốt nghiệp trung học để đào tạo thành giáo viên dạy lý thuyết kỹ thuật chuyên môn và có thể dạy cả thực hành. Bốn là, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật trƣờng dạy nghề. Các trƣờng nghề cần tích cực xây dựng cơ sở cho học sinh thực tập, đồng thời các cơ sở sản xuất có trách nhiệm tạo điều kiện để học sinh đến thực tập sản xuất ở cơ sở mình. Năm là, xây dựng trƣờng dạy nghề kiểu mẫu. Tổng kết kinh nghiệm của các trƣờng dạy nghề tiên tiến và nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc để xây dựng những trƣờng dạy nghề kiểu mẫu. Sáu là, kiện toàn tổ chức quản lý và tăng cƣờng công tác quản lý dạy nghề. Tổng cục dạy nghề có trách nhiệm thống nhất quản lý công tác đào tạo và công tác bổ túc, bồi dƣỡng nghề nghiệp cho công nhân, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ đang sản xuất và công tác. Kiện toàn Tổng cục Dạy nghề có đủ năng lực giúp Chính phủ quản lý và chỉ đạo chặt chẽ toàn ngành dạy nghề. Trong 10 năm đầu tiến hành sự nghiệp đổi mới, chủ trƣơng đầu tƣ phát triển dạy nghề đƣợc đề cập trong chủ trƣơng, chính sách phát triển giáo dục của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, thứ VII. Nhƣng trong việc cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội Đảng, định hƣớng đầu tƣ cho dạy nghề còn chung với hệ thống giáo dục 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan