Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 199...

Tài liệu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010

.PDF
150
180
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHÚC THỊ TOAN ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHÚC THỊ TOAN ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Mã số : 60 22 56 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ ĐẢNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Thị Tiến HÀ NỘI - 2013 QUY ƢỚC VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT THƯỜNG CHỮ VIẾT TẮT 1 Ban chấp hành BCH 2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 3 Cơ cấu kinh tế CCKT 4 Chủ nghĩa xã hội CNXH 5 Đảng Cộng Sản Việt Nam Đảng CSVN 6 Hợp tác xã HTX 7 Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Sở NN&PTNT 8 Trung ương TW 9 Uỷ ban nhân dân UBND MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 3 2.Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn.......................................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 8 5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tư liệu ............................................. 10 6. Đóng góp của Luận văn ........................................................................................... 11 7. Bố cục luận văn ....................................................................................................... 11 Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN (1997-2000)............................................. 12 1.1.Cơ sở của việc hình thành chủ trƣơng chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 1997-2000. ...................................................... 12 1.1.1.Chủ trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam về chuyển dịch CCKT nông nghiệp giai đoạn (1997-2000). ............................................................................. 12 1.1.2.Đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Hưng Yên. .. 19 1.2.Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 1997-2000. .................................................................................. 23 1.2.1.Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu ngành và cơ cấu vùng giai đoạn 1997 - 2000. ........................ 23 1.2.2.Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế giai đoạn (1997-2000). ............................................................................. 32 1.3.Quá trình tổ chức chỉ đạo và kết quả thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về chuyển dịch CCKT nông nghiệp giai đoạn (1997-2000). ......................................... 38 1.3.1.Quá trình tổ chức chỉ đạo............................................................................ 38 1.3.2.Kết quả thực hiện. ....................................................................................... 43 Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN (2001-2010)............................................. 54 1 2.1.Tính tất yếu của chủ trƣơng tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên. .............................................................................. 54 2.1.1.Chủ trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn (2001-2010). .................................................................... 54 2.1.2.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng Yên và những yêu cầu đặt ra....................................................................................................... 57 2.2.Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn (2001-2010)................................................................................. 60 2.2.1.Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu ngành và cơ cấu vùng giai đoạn 2001-2010........................... 60 2.2.2.Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2010................................................................................. 78 2.3.Quá trình tổ chức chỉ đạo và kết quả thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn (2001-2010). ..................... 87 2.3.1.Quá trình tổ chức chỉ đạo............................................................................ 87 2.3.2.Kết quả thực hiện. ....................................................................................... 95 Chƣơng 3. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN TRONG NHỮNG NĂM (1997 – 2010) .................................. 108 3.1.Thành tựu ...................................................................................................... 108 3.2. Hạn chế.......................................................................................................... 120 3.3. Một số kinh nghiệm về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong những năm (1997-2010). ....................................... 122 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 142 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia. Vì nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Trong lịch sử các nước, công nghiệp và nông nghiệp luôn đi liền nhau, hỗ trợ cho nhau cùng tồn tại và phát triển. Nông nghiệp là tiền đề để công nghiệp hóa đất nước. Trên quan điểm đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng Cộng Sản Việt Nam (CSVN) chủ trương thực hiện đường lối đổi mới toàn diện mà trọng tâm là đổi mới kinh tế. Chủ trương đó phù hợp với xu hướng khách quan của thời đại và đòi hỏi cấp thiết ở nước ta. Xuất phát từ thực tiễn, Việt Nam là một nước nông nghiệp, kinh tế chưa phát triển, nên Đảng ta coi phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp là vấn đề cốt lõi. Bởi chuyển dịch CCKT nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và tạo bước đột phá trong kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, những năm qua bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế như: cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch còn chậm đặc biệt là cơ cấu ngành, vùng và cơ cấu thành phần kinh tế, lao động còn phổ biến là thủ công, năng suất thấp, trình độ khoa học - công nghệ sản xuất nhiều mặt còn lạc hậu, chất lượng cạnh tranh của nhiều mặt hàng nông sản còn thấp, một bộ phận lớn đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy, phát triển kinh tế nông nghiệp mà mũi nhọn là chuyển dịch CCKT nông nghiệp vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân ta. 3 Hưng Yên là một tỉnh nông nghiệp thuộc đồng bằng Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế nông nghiệp. Đây là vùng đất phù sa màu mỡ, phát triển sớm nghề sản xuất lúa nước với nhiều sản phẩm nổi tiếng. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, có đường quốc lộ số 5, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, lại nằm trong vùng kinh tế trọng điểm kinh tế phía Bắc và tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, sau khi cầu Thanh Trì, cầu Minh Khai đựơc hoàn thiện cùng với một số cầuTriều Dương, Yên Lệnh, Hưng Yên đã phát huy được tiềm năng kinh tế nông nghiệp của mình. Ngoài ra, trong tỉnh có đường 39 A từ Phố Nối đi qua Yên Mỹ, Khoái Châu, Kim Động đến thị xã Hưng Yên, rẽ trái qua cầu Triều Dương sang Thái Bình, rẽ phải qua cầu Yên Lệnh sang Duy Tiên – Hà Nam tới Đồng Văn gặp quốc lộ 1 A. Đường 39B đi từ Hiến Nam qua Tiên Lữ, Phù Cừ tới cầu Tràng sang Hải Dương. Đường 38 tới Kẻ Sặt gặp quốc lộ 5 ở Quán Gỏi. Ngoài ra còn có các đường 99, 179, 199, 201, 202, 204, 205, 206. Kể từ khi tách tỉnh (năm 1997) đến nay, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã có nhiều chủ trương lớn nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh, vừa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nhờ vậy, CCKT nông nghiệp của tỉnh đã có sự chuyển dịch tích cực, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đuợc cải thiện. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa phát huy được hết lợi thế, tiềm năng của tỉnh, CCKT nông nghiệp chuyển dịch còn chậm ở cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.... Tỷ trọng cơ cấu cây trồng và vật nuôi vẫn còn rất thấp. Chất lượng sản phẩm nông sản chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, chưa quy hoạch đồng bộ được các vùng chuyên canh nông nghiệp ở từng vùng, chưa phát huy hết tiềm năng của 4 các thành phần kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn và lạc hậu. Đời sống nhân dân vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Trước thực trạng đó, thực hiện sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp như thế nào để vừa khai thác vừa phát huy được thế mạnh tiềm năng của tỉnh vừa tạo ra bước chuyển dịch tiến bộ trong cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế đồng thời có một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, tiếp tục nâng cao giá trị sản xuất cơ cấu cây trồng, vật nuôi, quy hoạch vùng chuyên canh nông nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn, năng cao chất lượng nông sản, mở rộng thị trường tiêu thụ của tỉnh …….? Đó là những vấn đề bức thiết đặt ra cho Đảng bộ tỉnh Hưng Yên cần tìm ra những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề kinh tế nông nghiệp nói trên. Đề tài “ Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010 ” được chọn làm đề tài Luận văn cao học ngành Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam, để góp phần làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo giải quyết các vấn đề trên, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết và đưa ra những kiến nghị góp phần thực hiện thành công mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp của tỉnh. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở nước ta trong những năm đổi mới như: * Lê Hùng: “Chuyển dịch có hiệu quả cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế”, tháng 7/1995. * Lê Hùng: “Vốn phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn”, Tạp chí phát triển kinh tế 1995. 5 * Phạm Văn Búa: “Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới” Tạp chí Lịch sử Đảng, 2006. * Đỗ Hoài Nam: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội, HN, 1996. * Nguyễn Sinh Cúc: “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986-2002”), NXB Thống kê, HN, 2003. * T.S Đặng Văn Thắng, T.S.Phạm Ngọc Dũng: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nông nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng, thực trạng và triển vọng”, NXB Chính trị quốc gia, HN, 2003. Những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phạm vi cả nước hoặc một địa phương cụ thể như đồng bằng Sông Hồng. Bên cạnh đó, cũng có một số công trình đề cập đến kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số nước trong khu vực như: * Nguyễn Đăng Chất - Phạm Trung Kiên: “Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc”, Hội thảo khoa học về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam, tháng 11/1994. Trong thời gian qua, đã có một số Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành lịch sử Đảng tập trung nghiên cứu vai trò của một số Đảng bộ tỉnh trong việc lãnh đạo phát triển kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng như: * Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Nguyễn Thị Hồng Thanh: “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp thời kỳ 19812005”, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, HN, 2007. 6 * Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Nguyễn Thị Thùy Dung: “Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo phát triển sản xuất nông nghiệp (1954-1960)”, Đại học quốc gia Hà Nội, HN, 2012. * Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Nguyễn Thị Hằng: “Đảng bộ tỉnh Gia Lai lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2006”, Đại học quốc gia Hà Nội, Trung tâm bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, HN, 2008. Đặc biệt năm 2004 đã có Luận văn của Thạc sỹ Đào Thị Vân nghiên cứu về “Đảng bộ Tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 1997-2003”. Tuy nhiên, Luận văn này chỉ nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên mà không đi sâu vào nghiên cứu cụ thể quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh và giới hạn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến năm 2003. * Ngoài ra, còn có nhiều bài viết về chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở Hưng Yên trên một số trang Webside của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và các bài viết của các ban ngành trong địa bàn tỉnh và một số nhà nghiên cứu như: “Nên chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp như thế nào? của T.S.Lê Hưng Quốc (18/9/2002). Tuy nhiên, cho đến nay nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch CCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010 vẫn chưa có công trình nào đề cập một cách có hệ thống và đầy đủ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn a. Mục đích nghiên cứu Dựng lại một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Đồng thời chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình chuyển dịch 7 CCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010. Trên cơ sở đó, rút ra một số kinh nghiệm về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên. b. Nhiệm vụ của Luận văn * Tập hợp và phân tích các văn kiện để làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên vận dụng đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam vào lãnh đạo chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010. * Dựng lại một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. * Phân tích những thành tựu và hạn chế của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. * Đúc kết một số kinh nghiệm trong lãnh đạo chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010. * Đưa ra một số kiến nghị để góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên diễn ra nhanh, mạnh và vững chắc hơn trong những chặng đường tiếp theo. 4) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010 theo Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V, VI, VII, VIII, IX, X của Đảng CSVN và thực hiện Nghị Quyết Đại hội XIV, XV, và XVI , XVII của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên. 8 b. Phạm vi nghiên cứu * Về mặt nội dung: Cơ cấu kinh tế thường được hiểu là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận của hệ thống kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng trong mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định. Cơ cấu kinh tế được phân chia thành: Cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu khu vực kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế.... + Cơ cấu vốn đầu tư: Phản ánh tỷ trọng vốn đầu phân bổ cho các ngành kinh tế quốc dân. + Cơ cấu khu vực kinh tế: Phản ánh tỷ trọng trong GDP của các khu vực kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) và mối quan hệ giữa các khu vực này trong nền kinh tế quốc dân. + Cơ cấu ngành kinh tế: Phản ánh tỷ trọng mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu thành phần kinh tế: Phản ánh mối quan hệ, tỷ trọng giá trị đóng góp của các thành phần kinh tế. Ở nước ta, nếu xét theo thành phần kinh tế thì cơ cấu kinh tế bao gồm 6 bộ phận: Thành phần kinh tế Nhà nước, Thành phần kinh tế tập thể, Thành phần kinh tế tư nhân, Thành phần kinh tế hộ gia đình, Thành phần kinh tế liên doanh, liên kết, Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. + Cơ cấu vùng kinh tế: Phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất. Ở nước ta, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được phân chia dựa vào điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và trình độ phát triển của các vùng. Có thể nói nội dung của cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp là rất rộng lớn. 9 Nhưng ở đây, Luận văn chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ Hưng Yên trong việc chuyển dịch CCKT ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp của tỉnh mà không đề cập toàn bộ nội dung CCKT và chuyển dịch CCKT nói chung. * Về mặt không gian, thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh từ tháng 1/1997 đến tháng 12/2010 tương ứng với bốn nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh. 5- Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tƣ liệu a. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng CSVN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới. b. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận sử học Mác xít, phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và sự kết hợp hai phương pháp đó để làm rõ vai trò của Đảng bộ địa phương trong lãnh đạo chuyển dịch CCKT trên một số lĩnh vực kinh tế nông nghiệp. c.Nguồn tư liệu * Các văn kiện Đại hội V, VI, VII, VIII, IX, X, XI của Đảng CSVN và các Nghị Quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban bí thư các khoá V, VI, VII, VIII, IX, X, XI về chuyển dịch CCKT nông nghiệp. * Các văn kiện Đại hội XIV, XV, XVI, XVII của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và các Nghị Quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban thuờng vụ Tỉnh uỷ từ năm 1997 đến năm 2010 về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chuyển dịch CCKT nông nghiệp nói riêng. 10 * Các Quyết định của UBND tỉnh Hưng Yên và số liệu thống kê của cục thống kê tỉnh Hưng Yên về kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. * Một số Báo cáo tổng kết của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn từ năm 1997 đến năm 2010. 6. Đóng góp của Luận văn - Luận văn dựng lại một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo và tổ chức thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. - Đồng thời rút ra một số kinh nghiệm và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở Hưng Yên trong những năm tiếp theo. - Luận văn cung cấp một số cứ liệu khoa học cho việc nghiên cứu lịch sử Đảng, lịch sử địa phương nói chung và lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên nói riêng . 7. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo bố cục Luận văn bao gồm 3 chương: Chƣơng 1. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn (1997-2000). Chƣơng 2. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn (2001-2010). Chƣơng 3. Thành tựu, hạn chế và một số kinh nghiệm về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong những năm (1997- 2010). 11 Chương 1: ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN (1997-2000). 1.1.Cơ sở của việc hình thành chủ trƣơng chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 1997-2000. 1.1.1.Chủ trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam về chuyển dịch CCKT nông nghiệp giai đoạn (1997-2000). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói trong nền kinh tế nước ta: “ Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế, nên công nghiệp, nông nghiệp phải giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển như hai chân đi khoẻ và đi đều thì tiến bước sẽ nhanh chóng tiến đến mục đích” [26, tr 544-545]. Người nói “phải lấy nông nghiệp làm chính, nhưng phải toàn diện, phải chú ý cả các mặt công nghiệp, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thông, kiến trúc, văn hoá, giáo dục, y tế. Các ngành này phải lấy phục vụ nông nghiệp làm trung tâm” [27, tr 396]. “Nông thôn tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm thì ngày càng giàu có, nông thôn giàu có sẽ mua nhiều hàng hoá của công nghiệp sản xuất đồng thời sẽ cung cấp đủ lương thực, nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị. Như thế nông thôn giàu có giúp cho công nghiệp phát triển” [26, tr 405-406]. Tư tưởng trên của Hồ Chí Minh đặt cơ sở quan trọng cho việc xây dựng một cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng ở nước ta. Kế thừa và phát triển có sáng tạo tư tưởng, quan điểm phát triển nông nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) Đảng ta đã xác định: lấy phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ một cách hợp lý làm cơ sở ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. 12 Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, dựa vào những kinh nghiệm của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và xuất phát từ tình hình mới của đất nuớc, Đại hội đã xác định: “ đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kinh tế của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp” [6, tr 68]. Thực tiễn gần 30 năm xây dựng XHCN ở miền Bắc và những năm sau ngày đất nước thống nhất ngày càng thấy rõ vị trí quan trọng của nông nghiệp. Thực tế nông nghiệp nước ta vẫn lạc hậu, tự cung, tự cấp, năng suất thấp thì sự nghiệp CNH xã hội chủ nghĩa chưa thể triển khai mạnh được. Vấn đề bức thiết là phải tập trung sức đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, làm cho nông nghiệp vươn lên đáp ứng những nhu cầu về đời sống nhân dân, tạo nguồn tích lũy vốn cho công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Để khắc phục những khó khăn trong sản xuất, tháng (9/1979), BCH TW Đảng đã triệu tập Hội nghị lần thứ 6 (khoá VI). Hội nghị đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của nước ta. Đối với nông nghiệp, Hội nghị đã quyết định những vấn đề quan trọng như: ổn định nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, nông dân được tự do lưu thông sản phẩm ngoài nghĩa vụ, điều chỉnh giá mua nông sản, thừa nhận kinh tế gia đình có vai trò quan trọng trong thời kỳ quá độ lên CNXH…. Đó là sự bắt đầu của quá trình đổi mới tư duy kinh tế của Đảng ta. Ngày 13/1/1981, Ban bí thư TW Đảng ban hành chỉ thị số 100 CT/TW về “cải tiến công tác khoán mở rộng và khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm người lao động” trong HTX nông nghiệp. Điểm mới của chỉ thị là bước đầu khôi phục lại quyền tự chủ về sử dụng ruộng đất của người lao động, bước đầu xoá bỏ 13 phương thức quản lý tập trung, quan liêu. Chỉ thị chỉ ra: khoán sản phẩm là hình thức quản lý và trả công lao động, gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với sản phẩm cuối cùng một cách trực tiếp có tác dụng phát huy tích cực, tự giác của xã viên, củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất và chế độ làm chủ tập thể. Chỉ thị 100 CT/TW đánh dấu sự chuyển biến bước đầu của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu sang cơ chế họach toán kinh doanh phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động nên được đông đảo nhân dân ủng hộ. Đây là nguồn động lực mới cổ vũ các hộ gia đình nông phấn khởi, mạnh dạn đầu tư thâm canh tăng vụ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, điểm hạn chế của khoán 100 là: Người lao động mới được làm chủ 3 khâu trong quá trình sản xuất đó là: cây trồng, chăm sóc và thu hoạch còn các khâu khác vẫn là do tập thể đảm nhận. Chỉ thị 100 là bước đầu khôi phục lại quyền sử dụng ruộng đất, quyền tự chủ trong sản xuất cho người nông dân nhưng trong quá trình thực hiện chưa đề ra được phương hướng tổ chức lại bộ máy quản lý điều hành của HTX và tổ đội sản xuất do đó tệ nạn quan liêu, mệnh lệnh vẫn khá phổ biến. Song nhìn chung, Chỉ thị 100 là bước đột phá trong quá trình đổi mới đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng ta và giống như một luồng sinh khí mới làm thay đổi quá trình phát triển của các HTX nông nghiệp và được đông đảo nhân dân hưởng ứng. Cụ thể hoá đường lối CNH xã hội chủ nghĩa và đường lối phát triển kinh tế do Đại hội IV đề ra, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã xác định mục tiêu kinh tế -xã hội tổng quát và những chính sách lớn cho chặng đường trước mắt. Trong đó chỉ rõ: trong 5 năm (1981-1985) và những năm 80 cần tập trung sức phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, coi công nghiệp 14 là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng là tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng, quan trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công-nông nghiệp hợp lý. Đó là những nội dung chính của CNH trong chặng đường trước mắt. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đại hội Đại biểu lần thứ thứ VI của Đảng (12/1986) đã tổng kết 4 bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học “Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng” [5, tr 20]. Bài học này có ý nghĩa lớn nhưng quan trọng nhất là trên lĩnh vực kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng của đất nước và sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất. Đại hội chỉ rõ: “ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo” [5, tr 42]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991), trên cơ sở phân tích tình hình đất nước trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp, khẳng định những thành tựu của công cuộc đổi mới, chỉ rõ những hạn chế, hoàn chỉnh và phát triển những chủ trương mới của Đại hội VI, Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Đại hội VII của Đảng đã khẳng định: “Thành tựu đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế là đã đạt những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện các mục tiêu 15 của ba chương trình kinh tế lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu” [8, tr 17]. Đại hội cũng chỉ rõ: “ Phát triển nông, lâm-ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội ” [8, tr 63]. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH thông qua tại Đại hội VII đã chỉ rõ 6 đặc trưng của CNXH trong đó có đặc trưng thứ hai khẳng định: Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Cương lĩnh cũng chỉ rõ bảy phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc theo phương hướng: “Phát triển nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân” [9, tr 9]. Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội VII và thực tiễn của những năm đổi mới, Hội nghị lần thứ 5 BCH TW đã xác định một hệ thống quan điểm nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong giai đoạn mới đó là: “ Đặt sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá trong quá trình CNH, HĐH đất nước, là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu. Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng định hướng XHCN, trong đó kinh tế quốc doanh trong công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp cùng với kinh tế HTX được đổi mới và phát triển có hiệu quả, từng bước lên làm nền tảng, tạo điều kiện củng cố liên minh công nhân-nông dân -trí 16 thức, huy động tối đa tiềm năng của kinh tế, hộ gia đình xã viên, hộ cá thể, hộ tư nhân, kinh tế HTX liên doanh với nước ngoài. Gắn sản xuất với thị trường, mở rộng sản xuất đi đôi với mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới nhất là công nghệ sinh học để nâng cao năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, tăng sức mua của thị trường nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước có hiệu quả, có chính sách khuyến khích và bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước” [8, tr 22]. Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khoá VII (7/1994) đã đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và Đảng ta đã đưa ra khái niệm “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Hội nghị chỉ rõ: CNH, HĐH các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Như vậy, đây là lần đầu tiên Đảng ta dùng khái niệm “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn”. Những quan điểm trên đây phản ánh nhận thức mới, là bước phát triển tư duy lãnh đạo của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996), Đảng ta quyết định chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết TW 4 của Bộ chính trị khoá VIII tiếp tục cụ thể hoá nội dung CNH, HĐH nông nghiêp, nông thôn. Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan