Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo thực hiện chương trình 135 từ năm 1999 đến năm 20...

Tài liệu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo thực hiện chương trình 135 từ năm 1999 đến năm 2010

.PDF
153
341
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN MAI THỊ MINH NGUYỆT ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 135 TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN MAI THỊ MINH NGUYỆT ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 135 TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60.22.03.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Hồ Khang Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Khang. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nôi, tháng 12 năm 2014 Tác giả luận văn Mai Thị Minh Nguyệt LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hồ Khang, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp ý kiến quý báu trong suốt thời gian tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo và đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ................................................ 6 6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7 Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH ĐỐI VỚI THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN I (1999 - 2005) ..................................................................................................... 8 1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ..... 8 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình .......................... 8 1.1.2. Chương trình 135 giai đoạn I ........................................................ 15 1.1.3.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hòa Bình ........................................................................................... 27 1.2. Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo thực hiện Chƣơng trình 135 giai đoạn I........ 28 1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh ........................................................ 28 1.2.2. Chỉ đạo thực hiện ........................................................................... 34 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 52 Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH ĐỐI VỚI THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II (2006 - 2010) .......... 54 2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình .......................................... 54 2.1.1. Chương trình 135 giai đoạn II ....................................................... 54 2.1.2. Tình hình các xã ở tỉnh Hòa Bình thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và chủ trương của Đảng bộ tỉnh .................................................. 61 2.2. Chỉ đạo thực hiện ................................................................................ 65 2.2.1. Công tác tổ chức............................................................................. 65 2.2.2. Triển khai thực hiện Chương trình và kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình ............................................................................................ 74 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 85 Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................... 86 3.1. Một số nhận xét ................................................................................... 86 3.1.1. Về ưu điểm ...................................................................................... 86 3.1.2. Về hạn chế ...................................................................................... 89 3.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................ 95 3.2.1. Xác định thực hiện thành công Chương trình là nhiệm vụ chính trị trọng tâm .................................................................................................. 95 3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện Chương trình đáp ứng yêu cầu ... 97 3.2.3. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ công khai trong thực hiện Chương trình đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát ........................ 99 3.2.4. Huy động đa dạng các nguồn lực; đồng thời, lồng ghép Chương trình 135 với các chương trình, dự án khác ........................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết thường 1 ATK An toàn khu 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 CT Chỉ thị 4 ĐBKK Đặc biệt khó khăn 5 NQ Nghị quyết 6 NXB Nhà xuất bản 7 QĐ Quyêt định 8 TTCX Trung tâm cụm xã 9 TTg Thủ tướng Chính phủ 10 TTLT Thông tư liên tịch 11 UBDT Ủy ban dân tộc 12 UBND Ủy ban nhân dân STT MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghèo đói là vấn đề được quan tâm ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Xóa đói giảm nghèo và tiến tới đẩy lùi nghèo đói là mục tiêu chung của cả nhân loại. Việt Nam là một trong những quốc gia thành công trên thế giới trong công cuộc giảm nghèo và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tốc độ giảm nghèo đang chậm lại, xuất hiện sự bất bình đẳng và chênh lệch giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng nhóm dân cư ngày càng tăng. Phần lớn người nghèo sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo - những địa bàn có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái và đó cũng là nơi cư trú chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số. Từ thực trạng này đòi hỏi phải có những chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp, đặc thù dành cho đối tượng là đồng bào dân tộc và miền núi ở những vùng nghèo, có điều kiện khó khăn nhất, nhằm xóa đói giảm nghèo, ổn định phát triển kinh tế xã hội, giảm khoảng cách phát triển giữa miền xuôi với miền ngược, vùng có điều kiện thuận lợi với vùng đặc biệt khó khăn. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (gọi tắt là Chương trình 135) được ra đời để đáp ứng yêu cầu đó. Chương trình này được triển khai thực hiện theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/7/1998, và kết thúc giai đoạn I năm 2005. Để tiếp tục triển khai Chương trình 135, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006, về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (giai đoạn II). Chương trình này đã được thực hiện trên phạm vi cả nước và chứng minh được tính hiệu quả của nó trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn. 1 Hòa Bình là tỉnh miền núi cửa ngõ của vùng Tây Bắc, có diện tích tự nhiên là 4.662 km2. Điều kiện kinh tế - xã hội còn rất khó khăn. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính (10 huyện và 1 thành phố), 210 xã, phường, thị trấn. Trong đó có 2 huyện vùng cao, 64 xã vùng cao, 23 xã vùng chuyển dân lòng hồ Sông Đà; 79 xã đặc biệt khó khăn, ATK, và 86 thôn bản thuộc xã khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II. Dân số toàn tỉnh là 82 vạn người. Có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: Mường, Kinh, Dao, Tày, Thái, H’mông và Hoa. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm 71% và sống đan xen ở hầu khắp các huyện của tỉnh [45, tr. 1-2]. Với đặc điểm tình hình như vậy, trong những năm vừa qua các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể của tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả nhiều chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội như: Chương trình 135, Chương trình 134, Chương trình xóa đói giảm nghèo, Chính sách vay vốn cho hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn…Nhờ đó đã góp phần xóa đói giảm nghèo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, từng bước phát triển theo hướng CNH, HĐH. Trong quá trình lãnh đạo thực hiện Chương trình 135 (từ năm 1999 đến năm 2010), Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã có những thành công nhất định, tạo sự chuyển biến tích cực trong sản xuất nông - lâm nghiệp, bộ mặt các xã hưởng lợi từ Chương trình đã thay đổi căn bản, cơ sở hạ tầng được hoàn thiện và kiên cố hóa, đời sống vật chất và tinh thần bà con nhân dân trong và ngoài vùng dự án được nâng lên…Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục như trình độ nhận thức của người dân và năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế, quy chế đầu tư còn phức tạp, cơ chế quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất còn rườm rà…Những điều đó đã ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện và hiệu quả của Chương trình. Như vậy, có những nhìn nhận, đánh giá tổng quát về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đối 2 với thực hiện Chương trình 135 (qua hai giai đoạn), chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm tham khảo cho thời kỳ tới là hết sức cần thiết. Với những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo thực hiện Chương trình 135 từ năm 1999 đến năm 2010” làm đề tài Luận văn thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi là một trong những nội dung quan trọng trong vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. Trong tiến trình cách mạng Việt Nam thì vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và đưa ra những chủ trương, giải pháp phù hợp. Trong thời gian qua đã có nhiều tác phẩm của các nhà nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc như: Cộng đồng quốc gia Việt Nam của tác giả Đặng Nghiêm Vạn NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay của tác giả Phan Hữu Dật NXB Chính Trị Quốc gia 2001; Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam của tác giả Lê Ngọc Thắng NXB Trường Đại học Văn hóa 2005; Chính sách và chế độ pháp lý đối với đồng bào dân tộc và miền núi của NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1996…Những tác phẩm này đã đưa ra những nhận định khái quát về đặc điểm địa lý, văn hóa, xã hội, về thành phần tộc người và sự phân bố các dân tộc ở Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và tạo cơ sở khoa học cho việc thực hiện tốt hơn chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng. Chương trình 135 được thực hiện theo quyết định 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ dưới sự chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc, sự giúp đỡ của 3 Cơ quan Liên Hợp Quốc tại Việt Nam…Đã có những báo cáo về Chương trình trên cơ sở những cuộc điều tra quy mô lớn của Ủy ban Dân tộc, Chương trình phát triển Liên Hợp quốc như: Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và Chương trình 135, năm 2004 của Bộ Lao động thương binh và xã hội, Chương trình phát triển Liên Hợp quốc; Đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình 135-II, 20062008 của Bộ Lao động thương binh và xã hội, Ủy ban dân tộc, Cơ quan Liên hợp quốc tại Việt Nam; Báo cáo phân tích các Điều tra cơ bản Chương trình 135-II của Ủy ban Dân tộc, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Hà Nội 2008; Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai cuộc điều tra đầu kì và cuối kì của Ủy ban Dân tộc được thực hiện bởi Công ty nghiên cứu và tư vấn Đông Dương Hà Nội 2012…Những báo cáo này vô cùng quý giá, nó cung cấp một cách toàn diện nhất về nội dung, quá trình thực hiện và kết quả của Chương trình, ngoài ra còn phân tích đánh giá những tác động, hiệu quả của Chương trình này đối với đời sống nhân dân vùng hưởng lợi. Bên cạnh đó còn có nhóm Luận văn thạc sĩ nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này như: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2001 đến năm 2010 của tác giả Hoàng Thị Huệ, Luận văn thạc sĩ Lịch sử trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2001 đến năm 2010 của Lưu Thị Tuyết, Luận văn thạc sĩ Lịch sử trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Cao Bằng từ năm 2001 đến năm 2010 của Ma Thị Tuyền, Luận văn thạc sĩ Lịch sử trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; Đảng bộ tỉnh Hà Giang lãnh đạo thực hiện Chương trình 135 của Chính phủ từ năm 1998 đến năm 2010 của Sằm Thị Luyến, Khóa luận tốt nghiệp ngành Lịch sử trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Ngoài ra còn nhiều bài viết về 4 Chương trình 135 đăng trên các tạp chí, báo Trung ương và địa phương. Các công trình này đã tiếp cận và nghiên cứu về Chương trình 135 dưới góc độ khác nhau như: lồng ghép trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở Hòa Bình và Tuyên Quang hay lồng ghép trong Chương trình xóa đói giảm nghèo ở Cao Bằng hay tiếp cận và nghiên cứu một cách toàn diện về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Giang với việc thực hiện Chương trình 135…Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình với việc thực hiện Chương trình 135 ở địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đối với việc thực hiện Chương trình 135 ở địa phương từ năm 1999 đến năm 2010 - Nhận xét về những thành tựu, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình. 3.2. Nhiệm vụ - Phân tích và làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đối với việc thực hiện Chương trình 135 qua hai giai đoạn: 1999-2005; 2006-2010. - Đánh giá kết quả, rút ra một số kinh nghiệm từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đối với việc thực hiện Chương trình 135 từ năm 1999 đến năm 2010. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong triển khai thực hiện Chương trình 135 của Chính phủ ở địa phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung khoa học: Những chủ trương, giải pháp, biện pháp của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong lãnh đạo thực hiện Chương trình 135; 5 Về thời gian: Từ năm 1999 đến năm 2010. Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng một số phương pháp sau: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic. Bên cạnh đó sử dụng kết hợp một số phương pháp như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… 5.2. Nguồn tư liệu - Các quyết định, văn bản, thông tư, hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, của Ủy ban dân tộc, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Ban Dân tộc tỉnh … về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa. - Các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khóa: VI, VII, VIII, IX, X. - Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình các khóa: XII, XIII, XIV, XV. - Các báo cáo, phân tích đánh giá về Chương trình 135 và hiệu quả của Chương trình của Ủy ban dân tộc, Cơ quan Liên hợp quốc tại Việt Nam; báo cáo tổng kết Chương trình các giai đoạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban dân tộc tỉnh… - Các luận văn, bài báo liên quan đến đề tài. 6. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa các chủ trương, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong việc cụ thể hóa và chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 ở Hòa Bình từ năm 1999-2010. - Nhận xét những thành tựu, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong sự lãnh đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh đối với việc thực hiện Chương trình 135 nhằm phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn đưa tỉnh Hòa Bình cơ bản thoát nghèo. 6 - Luận văn có thể là nguồn tư liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập lịch sử Đảng bộ địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương. Chƣơng 1. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đối với thực hiện Chương trình 135 giai đoạn I (1999 - 2005) Chƣơng 2. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đối với thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) Chƣơng 3. Một số nhận xét và kinh nghiệm 7 Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH ĐỐI VỚI THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN I (1999 - 2005) 1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình Hòa Bình là tỉnh miền núi, cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ quốc. Đây là vùng đất cổ, có bề dày lịch sử, là trung tâm của nền văn hóa Hòa Bình. Nhân dân các dân tộc Hòa Bình có truyền thống cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất, đoàn kết thủy chung trong cuộc sống và kiên cường bất khuất trong quá trình dựng nước và giữ nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Hòa Bình, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy truyền thống yêu nước nồng nàn, không ngừng phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, lập được nhiều chiến công trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, kháng chiến chống Mỹ và công cuộc đổi mới xây dựng quê hương đất nước. Năm 2002 tỉnh vinh dự được Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của tỉnh Ngày 22/6/1886, tỉnh Mường được thành lập trên cơ sở cắt những vùng đất đai có đồng bào Mường cư trú thuộc các tỉnh Hưng Hóa, Sơn Tây, Hà Nội và Ninh Bình theo chính sách “chia để trị” của chính quyền thực dân Pháp. Lúc này tỉnh Mường gồm bốn phủ là: Vàng An, Lương Sơn, Chợ Bờ, Lạc Sơn. Tỉnh lỵ được đặt ở Chợ Bờ. Ngày 05/9/1896, tỉnh lỵ của tỉnh Mường được chuyển về xã Hòa Bình, từ đó tỉnh được đổi tên thành tỉnh Hòa Bình. Tỉnh gồm có bốn châu là: Lương 8 Sơn, Lạc Sơn, Kỳ Sơn và Mai Đà. Huyện Lạc Thủy thuộc châu Lạc Sơn. Đến tháng 10 năm 1908, huyên Lạc Thủy được chuyển về tỉnh Hà Nam. Từ năm 1896, địa giới hành chính của tỉnh cơ bản ổn định. Đến năm 1950, các châu được chuyển thành các huyện sau đó các đơn vị hành chính huyện có một số thay đổi. Năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giành được thắng lợi, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc Việt Nam đã thống nhất về mặt lãnh thổ, nhiệm vụ đặt ra là hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước để tạo cơ sở cho cả nước tiến lên CNXH. Trước nhiệm vụ đó, ngày 27/12/1975, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khóa V đã họp kỳ họp thứ hai và ra nghị quyết hợp nhất một số tỉnh; theo đó, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Hà Tây hợp nhất thành tỉnh Hà Sơn Bình. Tỉnh Hà Sơn Bình chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1976. Sau Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991), với tinh thần đổi mới, thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, tại kỳ họp thứ IX, ngày 12/8/1991, Quốc hội khóa VIII quyết định điều chỉnh địa giới hành chính và chia lại một số tỉnh. Tỉnh Hà Sơn Bình được chia thành tỉnh Hòa Bình và Hà Tây. Đến ngày 12/12/2001, theo nguyện vọng của cán bộ đảng viên và nhân dân các dân tộc huyện Kỳ Sơn và tỉnh Hòa Bình, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ra Nghị định số 95/2001/NĐ-CP, chia huyện Kỳ Sơn thành 2 huyện là: Kỳ Sơn và Cao Phong. Ngày 27/10/2006, thị xã Hòa Bình trở thành đô thị loại 3 với tên gọi mới là thành phố Hòa Bình. Ngày 24/7/2009, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ra Nghị quyết số 31/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, trong đó chuyển bốn xã: Tiến Xuân, Đông Xuân, Yên Bình và Yên 9 Trung của huyện Lương Sơn về huyện Thạch Thất của Hà Nội. Từ đây Hòa Bình có 210 xã, phường, thị trấn. Như vậy, từ khi thành lập (1886) đến năm 2009, tỉnh Hòa Bình đã trải qua nhiều lần biến đổi về địa giới hành chính. Hiện nay tỉnh Hòa Bình có tổng diện tích là 4.596,4 km2, gồm 10 huyện và 1 thành phố: Lương Sơn, Kỳ Sơn, Cao Phong, Đà Bắc, Mai Châu, Tân Lạc, Lạc Sơn, Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình với 210 xã, phường, thị trấn. Dân cư toàn tỉnh là 832.543 người, gồm 7 dân tộc chính cùng chung sống lâu đời là: Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, H’mông và Hoa [1, tr. 9]. Điều kiện tự nhiên Hòa Bình là một tỉnh miền núi, cửa ngõ vùng Tây Bắc, là địa bàn quan trọng có ý nghĩa chiến lược ở Bắc Bộ. Hệ thống giao thông huyết mạch nối Hòa Bình với các vùng kể trên là Quốc lộ 6 có độ dài qua Hòa Bình là 125 km nối Hà Nội, Đồng bằng Bắc Bộ với Tây Bắc và Thượng Lào. Đường số 12, 15 nối Ninh Bình, Thanh Hóa qua Hòa Bình nối với Tây Bắc, Việt Bắc. Đường 21 chạy dọc địa giới phía đông tỉnh nối khu quân sự Sơn Lộc (Sơn Tây) với Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa. Hệ thống giao thông này cùng các con đường liên xã, liên huyện đã tạo điều kiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa diễn ra dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hệ thống giao thông này hình thành trên địa hình, địa thế của núi rừng trong tỉnh khá hiểm trở. Điều này dẫn tới các con đường thường phải bám các sườn đồi, núi có độ cua, độ dốc cao gây không ít khó khăn cho việc đi lại. Núi rừng Hòa Bình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chia thành hai tiểu vùng. Xen kẽ các dãy núi có những thung lũng trải rộng, kéo dài thành những cánh đồng tương đối bằng phẳng cùng hàng trăm con suối lớn nhỏ và các triền bãi ven sông hình thành nên các 10 Mường trù phú thường được ca tụng trong các xứ Mường “Nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tứ Động”. Hòa Bình có hệ thống sông suối phân bố tương đối dày và đều khắp ở các huyện. Trong đó sông Đà là dòng sông lớn. Hồ sông Đà có dung tích 9,5 tỷ m3 nước nối liền với Sơn La, phần hạ lưu chảy qua Phú Thọ, Hà Nội thông với sông Hồng. Ngoài ra còn có sông Bưởi dài 55 km (huyện Tân Lạc), sông Bôi dài 125 km, sông Bùi, sông Lãng. Các con sông này vừa có giá trị thủy văn lớn, vừa có giá trị giao thông nhất là sông Đà. Năm 1979 được sự giúp đỡ của Liên Xô, công trình thủy điện Hòa Bình trên sông Đà được khởi công xây dựng. Đây là công trình thủy điện lớn nhất vùng Đông Nam Á, với 8 tổ máy có công suất là 1,92 triệu kw, sản lượng điện hằng năm là 8,16 tỷ kw/h [1, tr.13]. Ngoài ra những dòng sông suối, ao hồ cũng phục vụ sản xuất, sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản. Về tài nguyên khoáng sản. Thiên nhiên ban tặng Hòa Bình nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú, phải kể đến một số loại khoáng sản như: than, amiăng, vàng...Đáng chú ý là than mỡ ở Kim Bôi tuy trữ lượng không lớn nhưng rất cần cho công nghiệp luyện kim. Nước khoáng cũng là tài nguyên quý có giá trị và được khai thác ở Hòa Bình, đặc biệt phải kể đến nước khoáng ở Kim Bôi đã được chế biến phục vụ chữa bệnh, giải khát và du lịch đem lại giá trị kinh tế cao cho huyện và tỉnh. Ngoài ra phải kể đến một loại tài nguyên khác như đá vôi, đá xanh - nguồn nguyên liệu có giá trị trong công nghiệp xây dựng (làm cầu, đường giao thông, khai thác đá, xi măng). Tài nguyên rừng. Nông - lâm nghiệp là tiềm năng kinh tế quan trọng hàng đầu của tỉnh, đặc biệt là tiềm năng về lâm nghiệp. Trong tổng số 307.755 ha đất đai nông - lâm nghiệp thì đất đai lâm nghiệp chiếm tới 250.168 ha, chiếm gần 80%. Từ xa xưa rừng là tài nguyên quý giá nhất của Hòa Bình với nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng cao như: 11 đinh, lim, sến, bương, tre, nứa, song, mây, các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc sản rừng, các cây thuốc…[1, tr.12]. Tài nguyên đất. Đất là nguồn tài nguyên quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, địa phương. Tuy nhiên, đất đai cày cấy trồng trọt của Hòa Bình không nhiều. Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, diện tích cấy lúa - hoa màu chỉ khoảng 4.500 ha do chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên, nước tự chảy. Sau nhiều năm nỗ lực làm thủy lợi, cải tạo đồng ruộng, khai phá đất đai, diện tích cấy lúa, cây màu lên tới 29.243 ha nhưng cũng chỉ chiếm 10% diện tích nông - lâm nghiệp toàn tỉnh [1, tr.12]. Diện tích đất ở chỉ chiếm 1,25% tổng diện tích đất đai toàn tỉnh trong khi đó diện tích chưa sử dụng còn tới 172.014ha, chiếm tới 36,89% diện tích toàn tỉnh [21, tr.402]. Điều này đã gây lãng phí và đòi hỏi các cấp, ngành có chính sách đầu tư, khuyến khích nhân dân sử dụng, khai thác đất hiệu quả hơn. Điều kiện kinh tế - xã hội Với điều kiện tự nhiên như vậy Hòa Bình tập trung phát triển kinh tế theo hướng: nông - lâm - công nghiệp, du lịch, xuất nhập khẩu, dịch vụ. Đây là hướng phát triển kinh tế nhằm khai thác triệt để tiềm năng thế mạnh về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản, lao động dồi dào, khí hậu, thủy văn của tỉnh. Sản xuất nông - lâm nghiệp được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của tỉnh. Vì vậy, tỉnh đã tập trung lãnh đạo chỉ đạo tích cực việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh lúa và hoa màu, cây công nghiệp, hình thành nhánh mạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với những cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp gồm các cây chính là lúa, ngô, sắn, khoai trong đó cây lúa là cây lương thực chủ yếu. Năm 1996, diện tích gieo cấy lúa ruộng là 39.606 ha, năng suất 29 tạ/ ha, tổng sản lượng lúa là 114.846 tấn [1, tr. 677]. Lâm nghiệp là thế mạnh của Hòa Bình. Vấn đề quản lí, bảo vệ rừng những năm gần đây đã được coi trọng, các vụ vi phạm pháp luật, phá rừng 12 làm nương được giảm dần. Việc sử dụng nguồn vốn các chương trình dự ánnhư Chương trình 327, định canh định cư, Dự án 747, Dự án ván sợi ép…đã làm cho diện tích che phủ rừng ngày càng tăng. Trong 3 năm 1996 1998, toàn tỉnh trồng mới được 14.600 ha, bảo vệ được trên 60 ngàn ha rừng tự nhiên, nâng cao độ che phủ lên 36% tạo việc làm cho hàng ngàn lao độn g [1, tr. 681]. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong những năm 1996-2000, có sự phát triển đa dạng ngành nghề trong các lĩnh vực: công nghiệp chế biến nông - lâm sản, chế biến thực phẩm, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng… Năm 1996 trên địa bàn tỉnh có 2. 925 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có 4 cơ sở doanh nghiệp quốc doanh, đến năm 2000 có 4849 cơ sở sản xuất công nghiệp tăng hơn 1,5 lần, trong đó có 1 cơ sở quốc doanh. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 1996 là 174,870 tỷ đồng, năm 2000 đạt 347,948 tỷ đồng [1, tr. 687]. Tuy nhiên, còn một số ngành công nghiệp sản xuất còn khó khăn tốc độ đổi mới công nghệ chậm. Hoạt động thương mại còn chậm phát triển, các doanh nghiệp trên địa bàn còn nhỏ bé manh mún. Thị trường Hòa Bình nhỏ chưa phát triển, sức mua hàng hóa chủ yếu tập trung ở thị xã, thị trấn, còn các vùng cao vùng sâu, xa vùng đặc biệt khó khăn chưa phát triển. Hoạt động du lịch đã có cố gắng, bước đầu khai thác tiềm năng du lịch trung tâm là du lịch văn hóa và du lịch sinh thái với tốc độ sinh trưởng khá. Kinh tế những năm 1996 - 2000 của Hòa Bình có bước phát triển khá, các ngành sản xuất đều phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kì 1996 – 2000, đạt 7,9% bình quân đầu người tăng 738 nghìn đồng từ 1,518 triệu đồng năm 1996, lên 2,382 triệu đồng năm 2000. Sản lượng lương thực bình quân đầu người trên năm của năm 1991 chỉ đạt 197,2 kg đến năm 2000, đạt 316,3 kg. Nhìn chung 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan