Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo bé đảng bộ tỉnh hải dương lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn ...

Tài liệu đảng bộ tỉnh hải dương lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá từ năm 2000 đến năm 2010

.PDF
64
477
61

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ===o0o=== TRẦN THỊ HÀ ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƢƠNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN THẮNG LỢI HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại Khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, em đã tiếp thu đƣợc nhiều tri thức khoa học, kinh nghiệm và phƣơng pháp học tập mới, bƣớc đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Thắng Lợi, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận này. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhƣ các thầy cô giáo trong Khoa Lịch sử Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em để bản khóa luận này đƣợc hoàn thành. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận. Vì điều kiện có hạn, khóa luận còn nhiều thiếu sót, kính mong quý thầy cô và mọi ngƣời cho ý kiến đóng góp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng Sinh viên Trần Thị Hà năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Khóa luận của em đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thắng Lợi cùng với sự nỗ lực của bản thân. Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu là kết quả thực của bản thân em, không trùng với kết quả của các tác giả khác. Trong quá trình làm đề tài của em cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng Sinh viên Trần Thị Hà năm 2017 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DSVH : Di sản Văn hóa CTQG - HN : Chính trị Quốc gia - Hà Nội VHTT&DL : Văn hóa Thể thao và Du lịch CNXH : chủ nghĩa xã hội CNH - HĐH : công nghiệp hóa hiện đại hóa TP : thành phố UBND : ủy ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở BVHTTDL : Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi ................................................................................ 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 7 6. Bố cục khóa luận ....................................................................................... 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ..................................................... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản về di sản văn hóa, công tác lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ............................................................ 8 1.2. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ................................................................ 13 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA TỈNH HẢI DƢƠNG............................. 19 TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010 ................................................................... 19 2.1. Di sản văn hóa của tỉnh Hải Dƣơng..................................................... 19 2.1.1. Đặc điểm lịch sử tự nhiên văn hóa – xã hội................................... 19 2.1.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội ............................................................. 20 2.1.3. Kho tàng di sản văn hóa................................................................. 23 2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa .......................................................................................... 30 2.3. Về thực trạng bảo vệ và phát huy di sản văn hoá ................................. 32 2.3.1. Đối với di sản văn hoá vật thể........................................................ 32 2.3.2. Về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể ............... 34 2. 3.3. Về tổ chức và hoạt động của Bảo tàng ......................................... 36 2.3.4. Về xã hội hoá hoạt động di sản văn hoá ........................................ 37 2.3.5. Về nguồn thu và quản lý nguồn thu tại các di tích......................... 38 2.3.6. Sự phối hợp trong các hoạt động bảo vệ, phát huy di sản văn hóa ............................................................................................................ 38 2.3.7. Tổ chức quản lý di sản văn hoá: .................................................... 39 2.4. Một số hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng ............................. 39 Chƣơng 3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT TRONG LÃNH ĐẠO BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ................ 41 CỦA TỈNH HẢI DƢƠNG .............................................................................. 41 3.1. Một số kinh nghiệm .............................................................................. 41 3.2. Một số đề xuất ...................................................................................... 44 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 50 PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Di sản văn hóa là những bằng chứng có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc, di sản văn hóa giúp con ngƣời biết đƣợc cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trƣng văn hóa của đất nƣớc, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện đại. Trong những điều kiện cụ thể về lịch sử - văn hóa ở nƣớc ta, từ hàng nghìn năm nay, việc bảo tồn di sản văn hóa ở Việt Nam không chỉ gắn với việc bảo vệ bản sắc dân tộc mà còn đƣợc gắn liền với việc bảo vệ nền độc lập dân tộc. Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, gắn kết cộng đồng dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất làm bản sắc của dân tộc Việt Nam, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lƣu văn hóa, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta; đồng thời là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Vì vậy, việc giữ gìn, tôn tạo các di sản văn hóa là trách nhiệm của cộng đồng, thể hiện lòng tri ân tiền nhân “uống nƣớc nhớ nguồn”, bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa dân tộc là một trong những động lực tinh thần, cội nguồn của sức mạnh vô địch để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Di sản văn hóa còn chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn, nếu bị mất đi không đơn thuần là mất tài sản vật chất, mà là mất đi những giá trị tinh thần lớn lao không gì bù đắp nổi, đồng thời, di sản còn mang ý nghĩa là nguồn lực đối với phát triển kinh tế, nếu đƣợc khai thác, sử dụng tốt sẽ góp phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, đặc biệt là khi đất nƣớc đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển. Di sản văn hóa dân tộc đƣợc Đảng ta xác định là “tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những 1 giá trị mới và giao lƣu văn hóa” [18, tr.63]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), thứ XI (2011) Đảng tiếp tục nhấn mạnh vấn đề bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc trong sự nghiệp phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội: Tiếp tục đầu tƣ cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hóa nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Đại hội XII, nhiệm vụ chăm lo phát triển văn hóa và con ngƣời Việt Nam đƣợc đúc kết cô đọng, cụ thể, Đảng khẳng định: Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống, cách mạng. Theo đó, tiếp tục phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vƣơn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nƣớc; cổ vũ, khẳng định cái đúng, cái đẹp, đồng thời lên án cái xấu, cái ác. Hải Dƣơng là vùng đất “địa linh nhân kiệt”, có bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa. Hải Dƣơng hiện còn lƣu giƣ nhiều loại hình di sản văn hóa vật thể và phi vật thể độc đáo. Theo thống kê, trên địa bàn tỉnh có khoảng 2000 di tích, danh thắng, trong đó có khoảng 130 di tích đƣợc xếp hạng quốc gia mà tiêu biểu là Khu di tích danh thắng Côn Sơn - Kiếp Bạc; với hàng trăm lễ hội gắn với các di tích, hàng chục làng nghề cổ truyền. Một giá trị di sản văn hóa Hải Dƣơng đƣợc lƣu truyền đó là sự thờ kính các vị vĩ nhân là Trần Hƣng Đạo - Danh nhân quân sự, Nguyễn Trãi - Danh nhân văn hóa và Chu Văn An - Ngƣời thầy của muôn đời. Cùng với quá trình phát triển, bên cạnh việc lƣu giữ và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống các thế hệ ngƣời dân Hải Dƣơng đã tiếp nhận nhiều giá văn hóa của các vùng miền đất nƣớc, giao lƣu văn hóa với nhiều nƣớc để làm phong phú thêm đời sống văn hóa đặc trƣng của Hải Dƣơng. 2 Ngày nay, với quá trình đô thị hóa và giao lƣu hội nhập quốc tế, chỉ riêng trên lĩnh vực văn hóa nhiều vấn đề đặt ra những vấn đề lớn, làm sao giải quyết đƣợc các mối quan hệ: xây dựng nền văn hóa tiên tiến - giữ đƣợc bản sắc dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại - ngăn chặn các văn hóa lại căng, giữ gìn, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc - xây dựng lối sống văn minh, tác phong công nghiệp; đổi mới tƣ duy kinh tế - giữ gìn giá trị nhân văn... Đó chính là những vấn đề lớn đặt ra, cũng là trách nhiệm của các ngành, các cấp, đặc biệt với những nhà hoạt động trên lĩnh vực văn hóa. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của di sản văn hóa đối với sự phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng đã lãnh đạo các cấp, các ngành bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động lãnh đạo công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập trƣớc thực tế. Vì vậy, tìm hiểu sự lãnh đạo, khái quát những thành tựu, chỉ ra hạn chế và bƣớc đầu đúc kết kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Vì lý do trên, em chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá từ năm 2000 đến năm 2010" làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, trong những năm gần đây, đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó, có thể kể đến là: Cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc” của Hoàng Vinh. Trên cơ sở những quan niệm di sản văn hóa của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã nêu ra những tiền đề lí luận về di sản văn hóa dân 3 tộc, thực trạng và một số kiến nghị về chính sách bảo tồn, phát triển di sản văn hóa dân tộc ở Việt Nam. Cuốn sách “Một con đường tiếp cận di sản văn hóa” (2006) do Phạm Quang Nghị chủ biên. Đây là công trình giới thiệu về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, công tác bảo tồn, tôn tạo ở Việt Nam... Việt Nam - Luật lệ và sắc lệnh. Luật di sản văn hoá. Nxb Chính trị Quốc gia, H.2001. Giới thiệu các qui định trong Luật di sản văn hoá về: quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hoá; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể và văn hoá vật thể; quản lý nhà nƣớc về di sản văn hoá... V.I. Lênin với việc bảo vệ di sản văn hoá, xây dựng bảo tàng của V.K. Gađanôp, Nguyễn Đình Khôi dịch, Nxb Văn hoá nghệ thuật, H.1962, nêu bật tầm quan trọng của công tác bảo tàng trong những năm đầu của chính quyền Xô Viết. Những biện pháp khẩn cấp để bảo vệ di sản văn hoá. Thành lập một hệ thống bảo tàng quốc gia. Tu sửa những di tích văn hoá lâu đời. Những quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá, Nxb Lao động, H.2002, do Thanh Bình sƣu tầm, tuyển chọn, gồm các văn bản qui định chung quy định về lễ nghi, lễ hội, hội diễn nghệ thuật, xây dựng nếp sống mới. Quy định về nghệ thuật dân gian, điện ảnh dân tộc, quy định về hƣơng ƣớc, quy ƣớc, làng bản, thôn, ấp, bảo vệ văn hoá các dân tộc thiểu số. Quy định về bản quyền tác giả. Phạm Mai Hùng: Giữ gìn và phát huy di sản văn hoá dân tộc, Nxb Văn hoá Thông tin, H.2003, đã phân tích vai trò của hệ thống các bảo tàng Việt Nam trong việc bảo tồn di sản văn hoá dân tộc. Công tác bảo tồn các di sản văn hoá dân tộc. Công tác bảo tồn của di tích lịch sử văn hoá cũng nhƣ các tác phẩm và hiện vật lịch sử Việt Nam. Một số giải pháp xã hội hoá các hoạt động bảo tồn bảo tàng. 4 Nguyễn Đình Thanh, Di sản văn hoá bảo tồn và phát triển, Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2008, tập hợp những bài nghiên cứu giới thiệu về hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá ở Việt Nam; mối quan hệ giữa di sản văn hoá và du lịch; một số kinh nghiệm bảo tồn di sản văn hoá của một số quốc gia trên thế giới. Nguyễn Thịnh, Di sản văn hoá Việt Nam: Bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn,Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2012, trình bày đối tƣợng, nội dung, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu di sản văn hoá. Các khái niệm về bảo tồn phát huy giá trị, chức năng, phân loại, quản lí, tƣ liệu hoá...di sản văn hoá. Phạm Duy Đức (chủ biên), Trần Văn Bính, Hoàng Vinh.... : Giáo trình lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Hành chính, H.2013, phân tích khái niệm về văn hoá học; những vấn đề về nhận thức quan điểm, đƣờng lối văn hoá của Đảng và lý giải những vấn đề thực tiễn đang nảy sinh trong đời sống văn hoá dân tộc. Công trình Một con đường tiếp cận di sản văn hoá do Bộ Văn hoá Thông tin ấn hành, Hà Nội năm 2006 đã tập hợp nhiều bài nghiên cứu về lý luận DSVH cũng nhƣ thực tiễn, có thể làm tƣ liệu nghiên cứu tốt cho đề tài. Trong đó tiêu biểu nhất là các bài: “Khảo cổ học với công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa” (Vũ Quốc Hiền), “Bảo tồn di tích, nhân tố quan trọng của phát triển bền vững” (Lê Thành Vinh); “Di tích lịch sử và văn hoá đồng bằng sông Hồng” (Đặng văn Bài); “Bảo tồn, tôn tạo và xây dựng khu di tích lịch sử - văn hoá Đường Lâm” (Phan Huy Lê), có thể giúp ngƣời đọc có thể nhận diện một số vấn đề lý luận về DSVH. Tài liệu về nghiên cứu công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đƣợc đề cập khá nhiều. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa một cách chuyên biệt và hệ thống, về vai trò, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, vận động nhân dân thực hiện,.. 5 thì đến nay chƣa có tác giả nào thực hiện; tài liệu còn về vấn đề này còn tản mạn, do vậy cần đƣợc quan tâm, nghiên cứu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơg lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa từ năm 2000 đến năm 2010, làm rõ sự chủ trƣơng, phƣơng thức và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng đối với công tác này. Từ đó đánh giá thực trạng công tác nêu trên ở tỉnh Hải Dƣơng, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đúc kết một số kinh nghiệm nhằm bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu của đề tài, khóa luận phải giải quyết đƣợc nhiệm vụ sau: - Khảo sát, đánh giá những di sản văn hóa của tỉnh Hải Dƣơng. Từ đó làm rõ vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. - Lãm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng quán triệt quan điểm, chủ trƣơng của Đảng để đề ra những chủ trƣơng, biện pháp cụ thể trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. - Chỉ rõ những thành tựu và hạn chế, đồng thời nêu nên những kinh nghiệm cho giai đoạn sau. 4. Đối tƣợng và phạm vi 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Khóa luận nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Dƣơng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa từ năm 2000 đến năm 2010. 6 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn không gian ở tỉnh Hải Dƣơng. - Giới hạn thời gian từ năm 2000 đến năm 2010. - Giới hạn nội dung: tập trung tìm hiểu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa (quán triệt chủ trƣơng của Đảng, cụ thể hóa vào địa phƣơng). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận đƣợc thực hiện dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về văn hóa, di sản văn hóa,... Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp lịch sử và lô gic, kết hợp với phƣơng pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp. 6. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở tỉnh Hải Dƣơng. Chƣơng 2: Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2000 – 2010. Chƣơng 3: Một số kinh nghiệm và kiến nghị trong lãnh đạo bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị di sản văn hóa của tỉnh Hải Dƣơng. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA 1.1. Một số khái niệm cơ bản về di sản văn hóa, công tác lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa - Khái niệm về Di sản Văn hóa Năm 1983, Hội nghị Di sản toàn quốc của Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa: “Di sản là những gì thuộc về thế hệ trƣớc gìn giữ và chuyển giao cho thế hệ hiện nay và những gì mà một nhóm ngƣời quan trọng trong xã hội hiện nay mong muốn chuyển giao cho thế hệ tƣơng lai”. Theo Từ điển tiếng Việt (Nxb Hà Nội 1992) thì di sản là cái của thời đại trƣớc để lại; còn văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra trong quá trình lịch sử [48, tr.254]. Đại từ điển tiếng Việt (Nxb Văn hóa Thông tin 1998) định nghĩa: “Di sản: Giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại”. Luật Di sản văn hóa định nghĩa: "Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam". "1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, đƣợc lƣu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc lƣu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lƣu giữ, lƣu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xƣớng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề 8 thủ công truyền thống, tri thức về y, dƣợc học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác. 2. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia". Khái quát lại các khái niệm trên, DSVH đƣợc hiểu là những gì con ngƣời sáng tạo ra, khám phá ra và đã bảo vệ, gìn giữ đƣợc của quá khứ còn tồn tại trong cuộc sống đƣơng đại và tƣơng lai. DSVH là tài sản, là báu vật của thế hệ trƣớc để lại cho thế hệ sau. DSVH bao gồm những sản phẩm vật chất và phi vật chất, sản phẩm hữu hình hay vô hình do con ngƣời sáng tạo ra. Các sản phẩm hữu hình nhƣ công trình kiến trúc, điêu khắc, tác phẩm mĩ thuật và thủ công tinh xảo... Các sản phẩm phi vật chất là các giá trị tinh thần, truyền thống và phong tục tập quán, thị hiếu của mỗi cộng đồng. Khái niệm DSVH bao hàm cả di sản thiên nhiên do con ngƣời khám phá ra và bảo vệ, tôn tạo chúng. Theo Công ƣớc về bảo vệ DSVH và tự nhiên của thế giới đƣợc UNESCO thông qua tại kỳ họp thứ 17 năm 1932 tại Pari thì DSVH đƣợc hiểu là: Các di tích: Các công trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa hoành tráng, các yếu tố hay kết cố có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động với các nhóm hay yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phƣơng diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học. Các quần thể: Các nhóm công trình đứng một mình hoặc quần tụ có giá trị quốc tế đặc biệt về phƣơng diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học do kiến trúc, sự thống nhất của chúng hay sự nhất thể hóa của chúng vào cảnh quan. Các thắng cảnh: các công trình của con ngƣời hoặc công trình của con ngƣời kết hợp với công trình của tự nhiên cũng nhƣ các khu vực kể cả các di chỉ khảo cổ học có giá trị quốc tế đặc biệt về phƣơng diện lịch sử, thẩm mĩ, dân tộc học hoặc nhân chủng học [45, tr.67]. 9 Luật Di sản văn hóa khẳng định: DSVH là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là bộ phận của DSVH nhân loại có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta . Khái niệm di sản là một khái niệm tiến triển, vận động thay đổi theo thời gian. Ngày nay, khái niệm di sản không hoàn toàn đồng nhất với khái niệm tài sản từ quá khứ. Bởi lẽ không phải bất cứ cái gì của quá khứ cũng đƣợc coi là di sản. Di sản là sản phẩm của quá khứ nhƣng đó là quá khứ đã đƣợc lựa chọn theo nhu cầu của xã hội hiện đại. Di sản là sự lựa chọn từ quá khứ lịch sử những kí ức, báu vật của cộng đồng, thể hiện nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của xã hội hiện đại. Do đó, sự ra đời của Luật Di sản văn hóa cùng với các văn bản hƣớng dẫn đi kèm đã trở thành cơ sở pháp lí quan trọng nhằm tăng cƣờng nhận thức và hành động cho toàn xã hội, tăng cƣờng sự hiểu biết về di sản và quá trình bảo vệ, phát huy kho tàng DSVH dân tộc. Theo UNESCO tại phiên họp tháng 10/2003 đã thống nhất quan niệm rằng: Di sản văn hóa bao gồm DSVH vật thể và DSVH phi vật thể. Di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm văn hóa có thể “sờ thấy đƣợc”. Văn hóa vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dƣới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lƣợng, đƣờng nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH vật thể đƣợc tạo từ bàn tay khéo léo của con ngƣời, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. Văn hóa vật thể đƣợc khách thể hóa và tồn tại nhƣ thực thể ngoài bản thân con ngƣời. DSVH vật thể luôn chịu sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con ngƣời thời đại sau. DSVH vật thể luôn đứng trƣớc nguy cơ biến dạng hoặc thay đổi rất nhiều so với nguồn gốc. Di sản văn hóa phi vật thể là dạng thức tồn tại của văn hóa không phải chủ yếu dƣới dạng vật thể có hình khối trong không gian và thời gian mà nó tiềm ẩn trong trí nhớ, kí ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con ngƣời 10 và thông qua hoạt động sống của con ngƣời trong sản xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. Từ đó, ngƣời ta có thể nhận biết đƣợc sự tồn tại của văn hóa phi vật thể. Đặc trƣng rõ nét của văn hóa phi vật thể là nó luôn tiềm ẩn trong tâm thức của một cộng đồng xã hội và chỉ bộc lộ ra qua hành vi và hoạt động của con ngƣời. Văn hóa phi vật thể đƣợc lƣu giữ trong thế giới tinh thần của con ngƣời và thông qua các hình thức diễn xƣớng, nó đƣợc bộc lộ sinh động với tƣ cách là một hiện tƣợng văn hóa. Việc phân chia DSVH thành Di sản văn hóa vật thể và Di sản văn hóa phi vật thể chỉ mang tính chất tƣơng đối. Bởi lẽ mọi hiện tƣợng văn hóa đều có phần vât thể và phi vật thể, chúng là hai mặt của một thể thống nhất. Bởi vậy, nghiên cứu DSVH cần phải đặt DSVH vật thể và DSVH phi vật thể trong mối quan tƣơng tác không thể tách rời. Nhƣ vậy mới hiểu đƣợc giá trị vật chất và tinh thần của DSVH đối với đời sống xã hội. Khái niệm bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa Theo từ điển tiếng Việt “bảo tồn là giữ lại không để cho mất đi” [44, tr.261] Trong tiến trình lịch sử, hoạt động bảo tồn DSVH xuất hiện ngay từ khi con ngƣời ý thức đƣợc mối nguy hại do tác động của thiên nhiên và chính con ngƣời gây ra, họ đã không ngừng tìm kiếm những biện pháp bảo tồn. Ở nhiều nƣớc bảo tồn DSVH trở thành một ngành học có tính chuyên môn cao, ngƣời ta áp dụng các quy tắc chung về bảo tồn theo các quy ƣớc chung của cộng đồng quốc tế. Năm 1954, UNESCO ra quyết định về bảo tồn Di sản văn hóa. Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tƣợng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là không để mai một, không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái. Nhƣ vậy, trong nội hàm của thuật ngữ bảo tồn không có khái niệm “cải biến”, “nâng cao” hoặc “phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối 11 tƣợng bảo tồn “phải đƣợc nhìn là tinh hoa”, chúng ta đã khẳng định giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian, dƣới nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối tƣợng đƣợc bảo tồn. Theo từ điển tiếng Việt “phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm” [52, tr.664]. Phát huy chính là việc khai thác, sử dụng sản phẩm một cách có hiệu quả. Công việc này xuất phát từ nhu cầu thực tế, con ngƣời mong muốn sản phẩm của họ tạo ra phải đƣợc nhiều ngƣời cùng biết đến hoặc đem về những lợi ích kinh tế. Phát huy giá trị DSVH là một hoạt động mang tính liên ngành, có tiêu chí chung, mục đích là phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội, cho việc phát triển du lịch bền vững và góp phần quan trọng trong việc giáo dục truyền thống yêu nƣớc, giữ gìn bản săc văn hóa dân tộc đồng thời là cầu nối với bạn bè năm châu. Nhƣ vậy, DSVH giữ vai trò quan trọng, là nguồn tài nguyên vô tận cho việc sản xuất hàng hóa dịch vụ, du lịch. Từ đó kích thích tiêu dùng tạo ra những sản phẩm mang giá trị đặc trƣng, làm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch và đem lại nguồn tài chính đáng kể, góp phần làm tốt công tác bảo tồn. Hơn nữa việc phát huy tốt giá trị của di sản còn mang lại lợi nhuận về mặt tinh thần, bởi thông qua việc hiểu biết về DSVH sẽ có tác dụng trực tiếp tới phƣơng diện giáo dục, giúp vun đắp tình cảm cho mỗi cá nhân và cộng đồng. Bảo tồn và phát huy luôn gắn liền với nhau nhƣ một cặp phạm trù trong việc xây dựng và phát triển văn hóa. Văn hóa là cái thể hiện sức sống của dân tộc, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, nếu chỉ bảo tồn không đem ra sử dụng thì không phát huy đƣợc giá trị ẩn chứa trong di sản, rồi thời gian sẽ làm di sản phai mờ và nhanh chóng bị chìm vào lãng quên. Chỉ khi giá trị của di sản đƣợc phát huy thì mới có cơ sở, có căn cứ và làm điều kiện để bảo tồn di 12 sản. Do vậy, phát huy sẽ tạo ra hƣớng tiếp nhận, ảnh hƣởng mới làm cho các giá trị văn hóa không bị lãng quên mà còn lan tỏa và giữ vững đƣợc bản sắc của mình. Bảo tồn là căn bản, làm cơ sở cho sáng tạo, phục vụ phát huy và ngƣợc lại phát huy giúp cho bảo tồn DSVH đƣợc tốt hơn, tỏa sáng hơn. Vì vậy cần xử lí hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy phát triển bền vững. 1.2. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Trong quá trình lãnh đạo, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, đề cao giá trị của DSVH trong sự phát triển văn hóa của dân tộc. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta trong hơn 80 năm qua là: trân trọng, bảo vệ, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, vì tiến bộ của nhân dân. Đặc biệt từ năm 1986 đến nay, khi Đảng lãnh đạo thực hiện đƣờng lối đổi mới đất nƣớc, Đảng ta không chỉ đổi mới về kinh tế mà còn đổi mới trong nhận thức và tƣ duy: Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, gắn chặt với phát triển văn hóa. Rõ ràng, Đảng ta đã nhận thức một cách đúng đắn và sâu sắc hơn về vai trò của văn hóa trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên nền tảng đó, các DSVH đƣợc tôn trọng, phát triển, góp phần làm cho đời sống tinh thần của xã hội ngày càng phong phú. Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 4, khóa VII (tháng 1- 1993) đã khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, một động lực phát riển kinh tế - xã hội, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội” và đề ra nhiệm vụ: Trƣớc mắt, tập trung xây dựng để sớm ban hành Luật xuất bản và luật bảo vệ DSVH dân tộc. Cần có chính sách cụ thể giữ gìn và nâng cao tinh hoa văn hóa của công đồng các dân tộc và của từng dân tộc. Vấn đề này cần đƣợc quan tâm một cách toàn diện, từ sƣu tầm, nghiên cứu bảo tàng, phổ biến các DSVH dân tộc đến đào tạo cán bộ văn hóa cho các dân tộc. 13 Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách bảo tồn và phát huy giá trị DSVH nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. DSVH Việt Nam khi đƣợc bảo tồn, phát huy sẽ có tác dụng tích cực trong việc xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam đƣơng đại, gắn kết với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong thời kì hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhà nƣớc có kế hoạch xây dựng các bảo tàng, bảo vệ và tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử, xây dựng các tƣợng đài về các anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa ở Thủ đô và các thành phố lớn. Phát triển tƣ duy đó, tại Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa VIII (7- 1998) Đảng ta đã ra Nghị quyết về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và khẳng định: DSVH là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo ra những giá trị mới và giao lƣu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Đảng tiếp tục nêu rõ: Bảo tồn và phát huy các DSVH dân tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ, chữ viết và thuần phong mỹ tục của các dân tộc; tôn tạo các di tích lịch sử; văn hóa và danh lam thắng cảnh; khai thác các kho tàng văn hóa cổ truyền. Tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa của nhân loại (Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội) Trong kết luận của hội nghị Trung ƣơng 10 khóa IX, mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới đƣợc Đảng đề ra: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan