Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo bé đảng bộ huyện trấn yên lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong những năm 1996 ...

Tài liệu đảng bộ huyện trấn yên lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong những năm 1996 2015

.PDF
74
504
76

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ************** BÙI THỊ PHƢƠNG ĐẢNG BỘ HUYỆN TRẤN YÊN (YÊN BÁI) LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRONG NHỮNG NĂM 1996 - 2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam HÀ NỘI - 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ************** BÙI THỊ PHƢƠNG ĐẢNG BỘ HUYỆN TRẤN YÊN (YÊN BÁI) LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRONG NHỮNG NĂM 1996 - 2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS NGUYỄN VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Khoa Lịch Sử - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại khoa và trường. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Dũng đã tận tâm hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận này. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ khóa luận này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Bùi Thị Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu thống kê trong khóa luận được sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, khóa luận của tôi có tính kế thừa, phát triển các tài liệu đã được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Bùi Thị Phương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu................................................ 4 6. Đóng góp của khóa luận ............................................................................ 4 7. Kết luận của khóa luận ............................................................................... 5 Chương 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN TRẤN YÊN (YÊN BÁI) LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG GIAI ĐOẠN 1996 - 2000...... 6 1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư của huyện Trấn Yên .................................... 6 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và địa giới hành chính. ...................................... 6 1.1.2. Dân cư ............................................................................................... 7 1.2. Tình hình kinh tế và truyền thống văn hóa giáo dục của huyện Trấn Yên ........................................................................................................ 9 1.2.1. Tình hình kinh tế trong những năm 1996 - 2000 .............................. 9 1.2.2. Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của huyện Trấn Yên....................... 12 1.3. Thực trạng giáo dục của huyện Trấn Yên trước năm 1996 .................. 13 1.4. Chủ trương của Đảng bộ huyện Trấn Yên trong việc lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong năm 1996- 2000 ...................................................... 14 1.4.1. Những chủ trương lớn của Đảng và Đảng bộ huyện Trấn Yên về đổi mới giáo dục đào tạo năm 1996 - 2000 .................................................... 14 1.4.2. Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái) lãnh đạo khởi đầu đổi mới giáo dục và đào tạo 1996 - 2000 ...................................................................... 24 1.5. Thành tựu và hạn chế ............................................................................ 26 1.5.1. Thành tựu ........................................................................................ 26 1.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 27 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 28 Chương 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN TRẤN YÊN LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG NHỮNG NĂM 2001 - 2015 ..................... 29 2.1. Chủ trương của Đảng bộ huyện Trấn Yên trước yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo ................................................................................................... 29 2.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................. 29 2.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................... 31 2.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra đối với đổi mới giáo dục đào tạo của huyện Trấn Yên (2001 - 2015) .................................................................. 33 2.1.4. Chủ trương và tổ chức chỉ đạo đổi mới giáo dục đào tạo của huyện Trấn Yên (2000 - 2015) ............................................................................. 34 2.2. Quá trình chỉ đạo và thực hiện .............................................................. 41 2.2.1. Tổ chức thực hiện đổi mới giáo dục đào tạo của Đảng bộ huyện Trấn Yên (2001 - 2015) ............................................................................. 41 2.3. Thành tựu và hạn chế ............................................................................ 48 2.3.1. Thành tựu ........................................................................................ 48 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 51 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 51 Chương 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM................................................ 53 3.1. Nhận xét ................................................................................................ 53 3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................... 53 3.1.2. Nhược điểm ..................................................................................... 55 3.2. Kinh nghiệm.......................................................................................... 57 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 65 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nguồn lực con người.Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì phải đổi mới, tăng cường toàn bộ hệ thống giáo dục, trong đó bậc trung học phổ thông và là bậc học tạo nguồn trực tiếp cho việc đào tạo nhân lực chất lượng cao. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vấn đề phát triển giáo dục và đào tạo càng được đặt ra cấp bách. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 7 - 1996) xác định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.[22,tr.107]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4 - 2006) tiếp tục khẳng định: “Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [30, tr.206, 207]. Từ khi Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới cho đến nay, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã có nhiều chuyển biến lớn và giành được nhiều kết quả quan trọng. Những thành tựu đạt được đó chính là nhờ sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, là sự nghiệp đóng góp tích cực của nhiều địa phương trong cả nước. Bước vào thời kỳ đổi mới toàn đất nước, Đảng bộ và nhân dân huyện Trấn Yên (Yên Bái) tiếp tục vượt lên mọi khó khăn, thách thức để hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện đề ra. 1 Nhận thấy rõ vai trò to lớn của giáo dục và đào tạo, Đảng bộ huyện Trấn Yên luôn coi giáo dục và đào tạo là một trong những giải pháp hàng đầu để tạo cơ sở nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Là một sinh viên sư phạm, tôi nhận thấy vấn đề đổi mới giáo dục và đào tạo là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình đào tạo nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta nói chung, ở Trấn Yên (Yên Bái) nói riêng, đồng thời cũng là một người con vùng đất huyện Trấn Yên (Yên Bái) tôi muốn tìm hiểu về giáo dục đào tạo của huyện mình nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Đảng bộ huyện Trấn Yên lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong những năm 1996 - 2015” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề đổi mới giáo dục và đào tạo. Các công trình này có nội dung đề cập và góc độ tiếp cận khá phong phú song như sau: “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI” của GS. TS Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cuốn sách này đã trình bày tính chất của nền giáo dục, nguyên lý, nội dung, hệ thống giáo dục nước ta qua các giai đoạn lịch sử; phân tích mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển nguồn lực, các nguồn lực phát triển giáo dục và phương hướng phát triển giáo dục trong thời gian tới. Tác phẩm “Nhân tố mới về giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do GS.TS Phạm Minh Hạc chủ biên, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, cũng đã nêu bật được những chuyển biến tích cực về chất lượng dạy và học. Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng đã đề cập vấn đề giáo dục và đào tạo và công tác lãnh đạo sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 2 “Chiến lược con người Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay” của Hoàng Thị Hằng. “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục và đào tạo trong công cuộc đổi mới 1986 - 1996” của Bùi Minh Hằng. Hai luận văn trên cũng nêu bật được đường lối, chủ trương của Đảng ta về giáo dục và đào tạo trong thời kỳ nước ta thực hiện đường lối đổi mới. Ngoài ra còn có nhiều luận văn nghiên cứu về giáo dục và đào tạo ở các địa phương cả nước như: Đảng bộ thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo từ năm 1986 - 2000” của Hà Văn Định. “Đảng bộ tỉnh Bình Định lãnh đạo sự nghiệp giáo dục và đào tạo từ năm 1991 - 2000” của Trần Văn Dũng. Những tài liệu trên có nội dung phong phú, đa dạng về phạm vi nghiên cứu, không chỉ là nguồn tư liệu quan trọng mà còn gợi mở về phương pháp tiếp cận cho việc thực hiện khóa luận này. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu có hệ thống về “Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái) lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong những năm 1996 - 2015”. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của khóa luận - Sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái) về công tác giáo dục đào tạo trong những năm 1996 - 2015. Trên sơ sở đường lối nghị quyết, chủ trương của Đảng và nhà nước về giáo dục và đào tạo và căn cứ vào đặc thù riêng của huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái. - Thực tiễn đổi mới giáo dục đào tạo của huyện. - Những kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn trên. * Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái) về công tác giáo dục đào tạo và kết quả thực hiện trong giai đoạn (1996 - 2015). 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và trình bày có hệ thống quá trình lãnh đạo đúng đắn, sang tạo, chủ động của Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái) về công tác giáo dục đào tạo trong những năm 1996 - 2015. * Nhiệm vụ của khóa luận - Đánh giá khách quan, khoa học về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân quá trình lãnh đạo đổi mới giáo dục đào tạo của Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái). - Rút ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Trấn Yên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo trong giai đoạn (1996 2015), nhằm góp phần xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo ở địa phương trong thời gian tới. 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu * Nguồn tư liệu Dựa trên nguồn từ liệu lịch sử Đảng bộ của huyện Trấn Yên và của Tỉnh Yên Bái. Tham khảo những bài khóa luận, luận văn và bài báo cáo chính trị tại đại hội XII, XIII, XIX và XX. * Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp chủ yếu: phương pháp lịch sử và phương pháp logic - Các phương pháp khác: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… để làm rõ những vấn đề cần thiết trong quá trình nghiên cứu. 6. Đóng góp của khóa luận - Khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu giảng dạy lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương. - Từ những nghiên cứu cụ thể về tình hình giáo dục đào tạo ở địa phương, khóa luận còn góp phần nhỏ bé của mình cho Đảng bộ huyện Trấn 4 Yên (Yên Bái) làm cơ sở tiếp tục bổ sung, xây dựng đường lối phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện. 7. Kết luận của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được kết cấu 3 chương: Chương 1: Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái) lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong những năm 1996 - 2000 Chương 2: Đảng bộ huyện Trấn Yên (Yên Bái) lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong những năm 2001 - 2015 Chương 3: Nhận xét và Kinh nghiệm 5 Chƣơng 1 ĐẢNG BỘ HUYỆN TRẤN YÊN (YÊN BÁI) LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG GIAI ĐOẠN 1996 - 2000 1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cƣ của huyện Trấn Yên 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và địa giới hành chính. Trấn Yên là một huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái. Phía Tây giáp với huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái. Phía đông nam giáp với huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. Phía đông bắc giáp với huyện Yên Bình. Phía tây nam giáp với huyện Văn Chấn của tỉnh Yên Bái. Phía đông nam giáp với thành phố.Với diện tích tự nhiên là 69.074,1 ha, chiếm 10,3% diện tích toàn tỉnh. Là miền giao thoa văn hóa các dân tộc Tây Bắc - Việt Bắc; vùng chuyển tiếp giữa trung du với miền núi dọc theo thung lũng sông Hồng. Là miền đất lâu đời nên địa danh, địa giới hành chính của huyện có nhiều thay đổi. Từ năm 220 nhà Ngô thống trị nước ta đổi Giao Chỉ thành Giao Châu với 6 quận; Trấn Yên nằm trong quận Tân Hưng - huyện Lâm Tây. Sang nhà Tấn quận Tân Hưng đổi thành quận Tân Xương sau đó Tân Xương đổi thành Hưng Châu. Năm 602 nhà Tùy thống trị nước ta chia Giao Chỉ cũ thành 2 huyện: Giao Chỉ và Long Biên lệ thuộc vào Giao Châu, đầu đời Đại Nghiệp (nhà Tùy) gộp Phong Châu và Giao Châu rồi đặt lại quận Giao Chỉ và chia Giao Chỉ thành 9 huyện, Trấn Yên lúc này thuộc huyện An Nhân. Theo “Hưng Hóa phong thổ lục” của Hoàng Bình Chính: Huyện Trấn Yên nguyên là đất Châu Đăng thời Lý. Tên huyện đặt từ thời Lê (khoảng giữa thế kỷ XX). Đời Gia Long (1802) vẫn như thế. Năm 1886 sau khi thực dân Pháp làm chủ được thành Hưng Hóa và Tuyên Quang, quân đội viễn chinh Pháp tiếp tục mở rộng lên mạn thượng lưu sông Hồng, tiến công tuyến phòng thủ từ Hào Gia, Tuần Quán đến Giới Phiên, Bạch Lẫm. Những năm sau quân Pháp tiếp tục mở rộng xâm lược sang 6 sông Đà sông Chảy và lên Lào Cai thành lập tiểu khu Hưng Hóa - Yên Bái Tuyên Quang. Với địa hình được kiến tạo bởi hai dãy núi lớn và dòng sông Thao tạo nên hình thể lòng chảo. Phía tả ngạn là dãy Con Voi, phía hữu ngạn là dãy Pú Luông. Các triền núi, đồi và đất đai dốc từ 2 dãy Pú Luông, Con Voi nghiêng ra sông, các con suối chính cũng bắt nguồn và chảy theo hướng địa hình lòng chảo đổ vào sông Thao. Độ cao trung bình từ 100 - 200m so với mặt nước biển, nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao 20m. Nhìn chung địa hình cao dần từ đông nam lên Tây Bắc, phù hợp với địa hình chung của vùng Tây Bắc. Các xã phía nam và phía đông nam, có địa hình đồi vúi thấp, bát úp đỉnh đồi bằng, sườn dốc thoải mái thuận tiện cho việc trồng cây lương thực và cây công nghiệp. Các xã nằm xen kẽ dưới chân núi Con Voi và dãy Pú Puông có địa hình phức tạp, đồi cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh, núi đồi xen kẽ với các thung lũng sâu gây nên nhiều khó khăn cho việc đi lại và giao lưu kinh tế. Ngày 11/4/1900 toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tỉnh Yên Bái tách ra từ đạo quan binh thứ 4 bao gồm 4 huyện là: Huyện Trấn Yên, huyện Văn Chấn, huyện Văn Bàn, huyện Lục Yên và một châu là châu Than Uyên. Đến năm 1989 - 2008 huyện có 28 xã và một thị trấn nhưng sau năm 2008 thì chia tách 7 xã về thành phố Yên Bái và huyện Yên Bình. Hiện nay huyện Trấn Yên còn lại 21 xã và 1 thị trấn [27, tr. 8]. 1.1.2. Dân cư Là miền đất có bề dày văn hóa trong huyện có 6 dân tộc anh em đã sinh sống nhiều đời, nhiều thế kỷ sát cánh bên nhau phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quê hương đất nước. Dân số tính đến năm 2000 là 94.718 người. Trong đó nam 47.095 người, nữ 47.623 người; số người sống ở nông thôn là 89.311 người. Mật độ dân số 137 người/ km. Tỷ lệ tăng dân số 1.39% (năm 2003). 7 Về thành phần dân tộc. Người Kinh có 70.370 chiếm 74,3%, sinh sống chủ yếu ở các xã vùng ngoài và các xã phía Nam của huyện. Vùng 2 bờ sông Thao được người Kinh khai khẩn từ rất lâu, lập nên làng xóm đông đúc trù phú như trung du Bắc Bộ. Người Tày có 14.560 người chiếm 15,9% dân số, sống chủ yếu ở các xã vùng sâu có các bồn địa và ven suối lớn. Họ sống tập trung thành từng bản, ở nhà sàn thâm canh lúa nước, chăn nuôi gia súc gia cầm. Người Dao: Theo điều tra và phân loại, người Dao thuộc nhiều nhánh như Dao Tiền, Dao Quần Trắng, Dao Đại Bản… và người Sán Chay (Cao Lan). Người Dao trong huyện định cư sau người Tày, họ có tập quán sống ở cấc sườn núi cao từ 300- 400m so với mặt biển. Tổng số người Dao ở Trấn Yên có 5.872 người chiếm 6,2% dân số, bao gồm cả người Sán Chay (Cao Lan). Người Mường: Có 3.073 người tính bằng 2.2% dân số. Người Mường có nguồn gốc từ huyện Thanh Sơn (Phú Thọ) đã di thực theo sông Thao lên cư trú tại xã Quy Mông cách đây khoảng 150 năm. Họ sống thành cộng đồng trong làng Mường. Sản xuất chủ yếu là trồng cây lúa nước, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Người H’mông: Trong những năm đầu miền Bắc mới được giải phóng, huyện Trấn Yên cơ bản không có người H’mông. Theo điều tra năm 1932 của thực dân Pháp toàn huyện chỉ có 77 người H’mông sống rải rác ở các xã vùng cao miền thượng huyện. Từ các năm tám mươi người H’mông du cư từ Trạm Tấu, Văn Chấn đến ở các xã giáp ranh của huyện. Họ ở tập trung thành từng bản H’mông ở Hồng Lâu (Hồng Ca), Đồng Ruộng (Kiên Thành) với tổng số người là 1.270 chiếm 1.3% dân số toàn huyện. Người H’mông có tập quán phát nương trồng rẫy, sau 8 nhiều lần trồng rẫy độ phì nhiêu của đất tàn kiệt, rừng trơ trụi xác xơ người H’mông lại di chuyển đến nơi khác [27, tr.21, 33]. 1.2. Tình hình kinh tế và truyền thống văn hóa giáo dục của huyện Trấn Yên 1.2.1. Tình hình kinh tế trong những năm 1996 - 2000 Tỉnh Yên Bái, xuất phát điểm kinh tế còn thấp nên việc đẩy mạnh kinh tế phát triển càng được chú trọng. Huyện Trấn Yên cũng đã xây dựng những dự án để phát triển kinh tế, từ đó nền kinh tế từ năm 1996 đến năm 2015 có chuyển biển rõ rệt về cơ cấu kinh tế.  Hệ thống giao thông là yếu tố quan trọng của kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc phát triển kinh tế. Tỉnh lộ Yên Bái - Văn Yên đoạn qua đất Trấn Yên dài 22km được xây dựng trên nền tảng của đường quan binh dọc sông Thao từ Yên Bái lên Bảo Hà. Đầu thập niên 60 được mở rộng, trải cấp phối, nhiều đoạn bỏ nền cũ để tránh sạt lở, tiếp đến những năm 70 được trải nhựa, là huyết mạch giao thông quan trọng của huyện Trấn Yên và Văn Yên. [3,tr.11] Các đường quốc lộ 13A, 32C, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai cũng đã đóng góp thiết thực vào lĩnh vực dân sinh, mở mang kinh tế cho các xã trong huyện.  Hệ thống đường giây tải điện và trạm biến thế đã phủ kín các xã trong huyện từ năm 2002. Phía hữu ngạn sông Thao tỉnh đầu tư xây dựng lưới điện vượt sông nối liền từ trung tâm tỉnh ra các xã lân cận. Tuy số xã có điện đạt 100% nhưng còn nhiều thôn bản nằm ở các xã khu vực sâu xa đường xã khó đi lại, điều kiện kinh tế - xã hội nhiều khó khan thì chưa có khả năng kéo điện. Đây là vấn đề khó khăn cần được tháo gỡ nhằm tạo động lực phát triển và thực hiện công bằng xã hội của huyện.  Mạng lưới thông tin liên lạc cũng phát triển và đang đạt tới mục tiêu phủ kín địa bàn cấp xã. Đến năm 2000 trên địa bàn huyện có 1 tổng đài kỹ 9 thuật số, tổng số thuê bao điện thoại là 463 máy, đạt 0,49 máy /100 dân, đến năm 2004 các xã hầu hết đã có bưu điện văn hóa xã. [27,tr 36]. Thông tin liên lạc giữa huyện với tỉnh, giữa huyện với các xã thông suốt đã tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường vai trò quản lý nhà nước cấp huyện với cơ sở.  Các vùng chuyên canh cây trồng và các nhà máy chế biến nông lâm sản: Trong những năm trăn trở tìm kiếm cách giải quyết cái ăn, cái mặc sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành sản xuất nông - lâm nghiệp đã đưa tới kết quả tạo ra được các vùng chuyên canh lớn, đây là những điều kiện để phát triển một nền kinh tế hàng hóa và xây dựng nông thôn mới. vùng thâm canh lúa nước với diện tích canh tác là 3.040 ha, chủ yếu tập trung ở 17 xã dọc sông Thao với những cánh đồng phù sa màu mỡ và ở các xã vùng trong với những bồn địa đất đai phì nhiêu. Vùng chè kinh doanh 2.300 ha bao gồm chè của các hộ và 700ha chè của các xí nghiệp chè đóng trên địa bàn huyện. Hệ thống máy chế biến chè được xây dựng gắn liền với các vùng nguyên liệu. Khu vực thượng huyện với 2 nhà máy công suất chế biến 10 tấn/ ngày khu vực phía nam của huyện có 1 dây chuyền nhỏ, 1 nhà máy lớn với công suất 15 tấn/ ngày, khu vực phía tây nam có nhiều thôn bản chuyên sản xuất chè với 2 nhà máy lớn, công suất tối đa 20 tấn / ngày. Tổng công suất các nhà máy chế biến chè trong huyện đạt từ 35- 40 tấn/ ngày đã tiêu thụ hết khối lượng búp sản xuất ra mỗi năm là 12.500 tấn. Cây quế là đặc sản nổi bật nhất tỉnh Yên Bái. Tại huyện Trấn Yên rừng quế được hình thành trong chương trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Diện tích rừng quế đã hình thành là 5.000 ha, được trồng ở tất cả các xã nhưng tập trung liền khoảng ở Kiên Thành, Y Can, Quy Mông… [27.tr.38]. 10 - Hệ thống nhà máy bao gồm nhà máy chế biến chè, nhà máy chế biến giấy, và sản xuất bột giấy từ nguyên liệu sợi dài (tre, nứa, vầu) được xây dựng ở Cổ Phúc, Hưng Khánh và Minh Quân. Sản phẩm giấy và bột giấy là mặt hàng xuất khẩu quan trọng đối với thị trường Đài Loan. Phía Nam huyện đã hình thành 2 khu công nghiệp, khu công nghiệp Văn Tiến có nhà máy sản xuất bột đá vôi xuất khẩu cho thị trường Thái Lan [27, tr.39]. Trong giai đoạn năm 1996 - 2015 nền kinh tế của huyện Trấn Yên (Yên Bái) đã có bước tăng trưởng như sau: - Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ năm 1996 - 2000: Tốc độ tăng trưởng bình quân nền kinh tế thời kỳ 2001-2015: 11,0%/năm (Trong đó thời kỳ 2001 - 2005: 10,0%/ năm, 2006-2010: 12,0%/ năm): năm 2011 - 2015: 11%/năm). Tăng trưởng bình quân ngành nông lâm nghiệp thời kỳ 2001-2010:5,5%/năm (Trong đó thời kỳ 2001 - 2005: 5,4%/ năm, 2006-2010: 5,6%/năm, 20112015 5,6% /năm). Tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp - xây dựng thời kỳ 2001-2015: 19,5%/năm. (Trong đó thời kỳ 2001-2005: 19,0%/ năm, 2006-2010: 20,0%/năm, 20112015: 20,0%/năm). Tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ thời kỳ 2001 - 2015: 10,0%/năm. (Trong đó thời kỳ 2001 - 2005: 9,5%/ năm, 2006 - 2010: 10,5%/năm, 2011 2015: 9,5%/ năm). Thu nhập bình quân đầu người (tính theo triệu đồng) đã tăng theo từng năm, năm 2005 đạt 5,132 đến năm 2010 đạt 9,845. Kinh tế phát triển tạo đà để Trấn Yên quan tâm đầu tư hơn cho các lĩnh vực văn hoá, giáo dục y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn. Các vấn đề an sinh xã hội cũng đã được quan tâm thực hiện có hiệu quả. Sự nghiệp giáo dục đào tạo từng bước được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng 11 nâng cao chất lượng đáp ứng với yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, hiện Trấn Yên có 16 trường đạt chuẩn quốc gia, 22/22 xã thị trấn đạt phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và mầm non cho trẻ 5 tuổi. Lĩnh vực y tế cũng đã đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đờì sống văn hóa” được quan tâm đẩy mạnh, 100% thôn bản ra mắt xây dựng làng bản, khu phố văn hóa, phong trào văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao được phát triển rộng khắp, từng bước đi vào chiều sâu. Các địa phương đã lồng ghép nhiều chương trình chính sách để thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững như giải quyết việc làm, đào tạo nghề, cho vay vốn chuyển giao khoa học kỹ thuật… Thu nhập bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng. 1.2.2. Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của huyện Trấn Yên Đời sống tín ngưỡng vô cùng phong phú chủ yếu là văn hóa phi vật thể bao gồm văn hóa tinh thần của người Kinh với những tinh hoa văn hóa đồng bằng và trung du Bắc Bộ, văn hóa tinh thần giàu bản sắc của đồng bào Tày, Dao, Mường, Cao Lan, H’mông. Đặc biệt đây là vùng giao thoa văn hóa giữa miền núi Đông Bắc với vùng miền núi Tây Bắc, giữa miền xuôi với miền ngược, đã tạo nên vườn hoa văn hóa phong phú sắc màu. Văn hóa tinh thần huyện Trấn Yên được hình thành từ lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước, phản ánh quá trình chế ngự thiên nhiên và mối quan hệ giữa con người với con người trong đời sống xã hội. Là một bộ phận của nền văn hóa sông Hồng, yếu tố cơ bản của nền văn minh nông nghiệp. Trong đời sống tinh thần có những tín đồ suốt đời mang nặng niềm tin về Chúa, về Phật. Nhìn chung tín ngưỡng tôn giáo huyện Trấn Yên là thờ cúng tổ tiên, thờ mẫu, thờ thần và những người có công. Mỗi tộc người có cách thể hiện khác nhau nhưng đều có điểm chung là hậu thế luôn hoài vọng, nhớ về nguồn cội, về các thế hệ đã sinh thành, dưỡng dục, về chính quê hương bản quán của mình. 12 Hai tôn giáo có vị trí đáng kể trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân là đạo Phật và đạo Thiên Chúa. Đạo Phật vào Trấn Yên từ thời Trần và phát triển trong thời Lê, thời Nguyễn. Đến kháng chiến chống Pháp hầu hết chùa chiền bị tàn phá, nhiều nơi cả đình đền cũng thành phế tích, số được khôi phục lại không đáng kể. Chùa ở Trấn Yên hầu hết là chùa nhỏ, làm theo kiểu nhà thông thường, phân biệt các cung thờ bằng ban bệ xây gạch hoặc làm bằng gỗ. Chùa thờ Phật theo Phật giáo Đại Thừa - ý nghĩa như một cỗ xe lớn có thể chở được nhiều chúng sinh tới cõi Niết Bàn. Từ cuối thế kỷ XVII, việc mở rộng truyền đạo lên vùng Tây Bắc của các giáo sỹ phương Tây được thực hiện cùng với việc đặt ách thống trị của quân đội viễn chinh Pháp vì thế đối với người Trấn Yên đạo Thiên Chúa mới được du nhập vào khoảng 1 thế kỷ. Những nhà thờ sớm được xây dựng từ năm 1898 đến năm 1930 là nhà thờ Yên Bái, nhà thờ họ làng Sặt, nhà thờ Bảo Long, nhà thờ Nụ Điền, nhà thờ Âu Lâu, nhà thờ Nga Quán… Đọc kinh, cầu nguyện, đi nhà thờ là một nhu cầu thuộc về đời sống tâm linh của đồng bào theo đạo Thiên Chúa. Có những người không theo một tôn giáo chính thống nào nhưng vẫn đến lễ Phật để cầu bình yên hoặc đến nhà thờ Thiên Chúa để xem hành lễ như sự sinh hoạt văn hóa văn nghệ bình thường. Người Mường có tục thờ Phật (Ông Bụt); Người Tày cổ thờ vật linh giáo… [27, tr.34]. Văn hóa sẽ ảnh hưởng và tác động rất lớn đền truyền thống giáo dục của người dân huyện Trấn Yên. 1.3. Thực trạng giáo dục của huyện Trấn Yên trƣớc năm 1996 Từ năm 1986 - 1990 Huyện ủy chỉ đạo đầu tư xây dựng nhiều thiết chế văn hóa mới. Hội trường huyện làm nơi hội họp tập trung. Nhà văn hóa 500 chỗ ngồi và tổng hợp được xây dựng bằng vốn của huyện và sự đầu tư xây 13 dựng của nhà nước. Toàn huyện có hai trường phổ thông cấp III, một trường đặt ở trung tâm huyện lỵ, một trường đặt ở khu kinh tế mới Hưng Khánh. Bên cạnh đó văn hóa huyện được quan tâm phòng văn hóa thông tin quản lý 1 đội thông tin lưu động, 1 nhà văn hóa trung tâm, 2 đội chiếu bóng, 34 đội văn nghệ, 27 đội bóng chuyền, 19 đôi bóng đá ở cơ sở. Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI đề ra 4 chương trình kinh tế - xã hội lớn thực hiện từ năm 1991 - 1995. Trong đó cũng nêu lên nhiệm vụ cần thiết về giáo dục đào tạo là xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, trường học, trang thiết bị cần thiết. Mục tiêu đến năm 1995 thì 70% số xã có trường học xây bằng gạch ngói. [27, tr.277]. Đảng bộ huyện Trấn Yên cũng tích cực nhấn mạnh nâng cao công tác giáo dục đào tạo trong toàn huyện. Tuy nhiên thời kỳ trước năm 1996 huyện Trấn Yên cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức do tình hình chung của cả nước. Nhưng với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân trong huyện Trấn Yên đã vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành. 1.4. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Trấn Yên trong việc lãnh đạo công tác giáo dục đào tạo trong năm 1996- 2000 1.4.1. Những chủ trương lớn của Đảng và Đảng bộ huyện Trấn Yên về đổi mới giáo dục đào tạo năm 1996 - 2000 Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh trí thức, từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế dựa vào con người. Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp làm thay đổi sâu sắc bộ mặt thế giới. Những thành tựu của khoa học công nghệ thể hiện ở các lĩnh vực Internet, vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ vũ trụ… đã đặt ra những yêu cầu đổi mới với giáo dục và đào tạo ở nước ta. Đánh giá đúng đắn thực trạng giáo dục Việt Nam và yêu cầu đặt ra đối với sự nghiệp phát triển giáo dục, phục vụ đắc lực mục tiêu, chiến lược phát 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan