Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ hải phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 197...

Tài liệu đảng bộ hải phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975

.PDF
183
6
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ______________________________________ NGUYỄN THỊ THANH SÂM ĐẢNG BỘ HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ___________________________________ NGUYỄN THỊ THANH SÂM ĐẢNG BỘ HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975 Chuyên ngành: Mã số: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 62 22 03 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN THỊ MAI HOA Hà Nội – 2017 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Nguyễn Thị Mai Hoa. Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh Sâm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................................6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu tiêu biểu ...........................................6 1.1.1. Ở trong nước ...............................................................................................6 1.1.2. Ở nước ngoài ............................................................................................17 1.2. Kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết.............21 1.2.1. Kết quả nghiên cứu...................................................................................21 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết ..............................................23 Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................24 Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HẢI PHÒNG TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG GIAI ĐOẠN 1965 - 1968 ...25 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng và chủ trƣơng của Đảng bộ ....................................................................................25 2.1.1. Những yếu tố tác động .............................................................................25 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Hải Phòng ........................................................42 2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng .............................................................46 2.2.1. Xây dựng những điều kiện để thực hiện nhiệm vụ hậu phương ..............46 2.2.2. Thực hiện nhiệm vụ hậu phương tại chỗ ..................................................57 2.2.3. Chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.....................................................69 Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................73 Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HẢI PHÒNG TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG GIAI ĐOẠN 1969 - 1975 ...........................75 3.1. Những căn cứ xác định chủ trƣơng và chủ trƣơng của Đảng bộ Thành phố .........................................................................................................................74 3.1.1. Những căn cứ xác định chủ trương ..........................................................75 3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Hải Phòng ........................................................80 3.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng .............................................................84 3.2.1. Đảm bảo các điều kiện thực hiện nhiệm vụ hậu phương .........................84 3.2.2. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hậu phương tại chỗ ....................................93 3.2.3. Tích cực chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam ....................................103 Tiểu kết chƣơng 3 ..............................................................................................107 Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ....................................................109 4.1. Nhận xét .......................................................................................................109 4.1.1. Có chủ trương và biện pháp, giải pháp thực hiện nhiệm vụ hậu phương một cách toàn diện, đồng bộ ở một địa bàn quan trọng về chiến lược........................109 4.1.2. Luôn gắn nhiệm vụ xây dựng tiềm lực với bảo vệ vững chắc hậu phương và chi viện cho chiến trường từ chủ trương tới chỉ đạo thực hiện ...................115 4.1.3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương giai đoạn 1969 - 1975 vừa có sự kế thừa, vừa có những bước phát triển so với giai đoạn 1965 - 1968 ..................119 4.1.4. Trong quán triệt chủ trương của Trung ương Đảng và chỉ đạo thực hiện có khi còn nóng vội, chủ quan, duy ý chí .........................................................120 4.1.5. Chậm phát hiện và sửa chữa một số thiếu sót, hạn chế trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương ...............................................................................123 4.2. Một số kinh nghiệm ....................................................................................126 4.2.1. Vận dụng chủ trương của Trung ương Đảng về thực hiện nhiệm vụ hậu phương phù hợp với đặc thù của Thành phố ....................................................126 4.2.2. Nắm bắt chính xác tình hình, chủ động trong mọi hoạt động, luôn có những phương án thích hợp và không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo ......132 4.2.3. Tổ chức rộng khắp các phong trào thi đua trên cơ sở phát huy tinh thần, ý chí chiến đấu của người dân đất Cảng..............................................................135 4.2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo các điều kiện cho thực hiện nhiệm vụ hậu phương với thực hiện nhiệm vụ tại chỗ và chi viện cho tiền tuyến lớn ...............139 4.2.5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân gắn với bồi dưỡng sức dân ...................................................................................................142 Tiểu kết chƣơng 4 ..............................................................................................145 KẾT LUẬN ............................................................................................................149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................151 PHỤ LỤC ...............................................................................................................163 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐ : Ban Chỉ đạo BCH : Ban Chấp hành BCT : Bộ Chính trị BTV : Ban Thường vụ CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTPH : Chiến tranh phá hoại Đảng CSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng LĐVN : Đảng Lao động Việt Nam GTVT : Giao thông vận tải HTX : Hợp tác xã NCS : Nghiên cứu sinh NXB : Nhà xuất bản PKND : Phòng không nhân dân UBHC : Ủy ban Hành chính UBND : Ủy ban nhân dân VNDCCH : Việt Nam Dân chủ Cộng hòa VNCH : Việt Nam Cộng hòa XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiến hành chiến tranh cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng CSVN) luôn quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng, thực hiện nhiệm vụ hậu phương. Trong chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975), khi hoạch định các chủ trương, đường lối, Đảng luôn nhấn mạnh phải xây dựng hậu phương miền Bắc “thành nền thành gốc” cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, quan niệm xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở miền Bắc cũng chính là xây dựng hậu phương cho công cuộc giải phóng miền Nam. Mọi hoạt động của miền Bắc cũng chính là những hoạt động của một hậu phương lớn, nhằm tạo ra những điều kiện, những tiền đề vững chắc cho tiền tuyến lớn miền Nam trụ vững và chiến đấu. Hải Phòng là thành phố có vị trí chiến lược, nơi tập trung những đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc. Chính vì vậy, trong hai lần tiến hành chiến tranh phá hoại (CTPH) Mỹ coi Hải Phòng là một mục tiêu trọng điểm. Suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, đặc biệt là từ năm 1965 đến năm 1975, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng, quân và dân Thành phố đã bảo vệ vững chắc Thành phố và huy đô ̣ng mọi nguồn lực chi viện cho tiền tuyến. Tiế p nối truyền thố ng hào hùng của “ Bạch Đằng nổi sóng ”, “Dũng sĩ Cát Bi”, “Tiên Lãng kiên cường” và “Núi Voi quật khởi”, hàng ngàn người con đất Cảng đã ngã xuố ng . Biế t bao nhiêu chàng trai , cô gái Hải Phòng đã sẵn sàng dâng hiế n tuổ i thanh xuân , ngày đêm nối tiếp trong đoàn quân “Nam tiến” “chia lửa cùng miền Nam” ruô ̣t thit.̣ Hàng ngàn người mẹ, người vơ ̣ ga ̣t nước mắ t tiễn chồ ng con ra trâ ̣n, hy sinh lợi ích của riêng min ̀ h vì quê hương đấ t nước. Cuộc kháng chiến chống Mỹ , cứu nước đã lùi xa hơn 40 năm, một khoảng thời gian đủ dài để nhận thức, đánh giá một cách khách quan nhiều vấn đề liên quan hoặc thuộc về chính nó . Nghiên cứu quá trình Đảng bộ Hải Phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, không chỉ góp phần nhìn nhận rõ thêm, đầy đủ thêm một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc nói chung, của Hải Phòng nói riêng, mà còn có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Viê ̣t Nam ngày hôm nay , khi mà những kinh nghiệm để lại từ quá trình ấy vẫn có giá trị soi rọi cho hiện tại trên rất nhiều chiều cạnh . 1 Trên ý nghĩa ấy, về khoa học, luận án góp phần làm rõ thêm nhiều sự kiện, vấn đề lịch sử trong hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975; làm rõ hơn những đóng góp, hy sinh xương máu của nhân dân Hải Phòng trong cuộc chiến đấu vì mục tiêu độc lập, tự do, thống nhất đất nước. Trên phương diện thực tiễn, những kinh nghiệm được rút tỉa từ quá trình Đảng bộ Hải Phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975 có thể vận dụng vào công cuộc xây dựng, phát triển thành phố Hải Phòng cũng như phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Viê ̣t Nam . Với những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề “Đảng bộ Hải Phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975” làm đề tài cho luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng CSVN. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng trong thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975; qua đó, đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử có giá trị tham khảo cho hiện tại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nêu bật những kết quả nghiên cứu và chỉ ra những nội dung luận án tập trung giải quyết. - Trình bày và phân tích chủ trương của Đảng bộ Hải Phòng về thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975. - Làm rõ sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975. - Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975. - Đúc rút một số kinh nghiệm có cơ sở khoa học, thực tiễn từ những thành công và chưa thành công trong sự lãnh đạo Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ Hải Phòng từ năm 1965 đến năm 1975. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung khoa học Luận án nghiên cứu những chủ trương và giải pháp, biện pháp mà Đảng bộ Hải Phòng đề ra trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975, bao gồm: Đảm bảo những điều kiện phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương (xây dựng tiềm lực mọi mặt của Hải Phòng về chủ trương, kinh tế, giáo dục - y tế, văn hóa - xã hội… ); thực hiện nhiệm vụ hậu phương tại chỗ (bảo vệ hậu phương tại chỗ, cung cấp nhân lực, vật lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ hậu phương tại chỗ, đảm bảo giao thông vận tải và tiếp nhận, trung chuyển hàng viện trợ); chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến lớn miền Nam. Về phạm vi không gian Địa bàn nghiên cứu chủ yếu của luận án là thành phố Hải Phòng (bao gồm các huyện thuộc tỉnh Kiến An cũ và tất cả các quận của Hải Phòng); tuy nhiên, luận án có mở rộng thêm phạm vi ra ngoài Thành phố, đề cập đến một số khu vực địa lý khi thực hiện nghiên cứu so sánh hoặc khi trình bày về những vấn đề liên quan đến trung chuyển hàng viện trợ, hoặc chi viện cho chiến trường. Về phạm vi thời gian Đảng bô ̣ Hải Phòng lañ h đa ̣o th ực hiện nhiệm vụ hâ ̣u phương trong suố t thời kỳ kháng chiế n chố ng Mỹ ; tuy nhiên, luận án lấy năm 1965 là mốc bắt đầu nghiên cứu vì năm 1965 Mỹ tiến hành CTPH đối với miền Bắc nói chung và Hải Phòng nói riêng. Bắt đầu từ thời gian đó, Hải Phòng bước vào giai đoạn tích cực xây dựng, bảo vệ, chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Luận án lấy năm 1975 là mốc kết thúc nghiên cứu bởi đó là năm nhân dân Viê ̣t Nam hoàn thành t hắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; theo đó, Hải Phòng kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh và vai trò của hậu phương trong chiến tranh. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp luận sử học, luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp lịch sử, lôgic, phân tích, tổng hợp,... Ngoài ra, một số 3 phương pháp khác như so sánh, đối chiếu, thống kê… cũng được vận dụng phù hợp trong giải quyết những nội dung nghiên cứu cụ thể của luận án. 5. Nguồn tƣ liệu - Các nghị quyết, chỉ thị, điện văn, báo cáo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Đảng bộ Hải Phòng từ năm 1954 đến năm 1975 (chủ yếu là từ năm 1965 đến năm 1975) đã được xuất bản hoặc lưu trữ tại các cơ quan Trung ương và thành phố Hải Phòng. - Các công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ đã được công bố của các cơ quan nghiên cứu. - Các công trình nghiên cứu về hậu phương miền Bắc, trong đó có hậu phương Hải Phòng trong kháng chiến chống Mỹ. - Các bài nói, viết, hồi ký của một số tướng lĩnh, các lãnh đạo, lão thành cách mạng, nhân chứng lịch sử về cuộc kháng chiến chống Mỹ, về Hải Phòng những năm 1965 - 1975. - Sách, báo, phim, ảnh tư liệu nước ngoài, chủ yếu là của các tác giả Mỹ về cuộc chiến tranh Việt Nam. 6. Đóng góp của luận án Những tư liệu được khai thác, xử lý trong quá trin ̀ h gi ải quyết các nội dung nghiên cứu của luận án (nhất là những tài liệu gốc về Hải Phòng hiện đang được lưu trữ ở một số trung tâm lưu trữ) làm phong phú thêm hệ thống tư liệu nghiên cứu đã và đang có về Hải Phòng cũng như cả nước trong chiến tranh Viê ̣t Nam. Bức tranh lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975 được phục dựng lại một cách tương đối khách quan, khoa học góp phần làm đầy hơn những tri thức, nhận thức lịch sử về lịch sử Hải Phòng nói chung, lịch sử Hải Phòng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nói riêng. Những kinh nghiệm lịch sử được đúc rút từ quá trình Đảng bộ Hải Phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975 có thể vận dụng vào công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước nói chung và Hải Phòng nói riêng. Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ Hải Phòng, hoặc làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Hải Phòng cũng như những vấn đề liên quan. 4 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng trong thực hiện nhiệm vụ hậu phương giai đoạn 1965 - 1968 Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện nhiệm vụ hậu phương giai đoạn 1969 - 1975 Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu tiêu biểu Hậu phương luôn là đề tài thu hút sự nghiên cứu của các nhà khoa học. Cho đến nay, số lượng công trình nghiên cứu về việc xây dựng hậu phương miền Bắc nói chung và hậu phương Hải Phòng nói riêng rất phong phú và đa dạng, mỗi công trình lại có mục đích, góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng hầu như công trình nào cũng ít nhiều đề cập đến hậu phương, trong đó có vấn đề hậu phương Hải Phòng. Điều này đã chứng minh vai trò, vị trí của hậu phương đối với chiến tranh cách mạng nói chung và chiến tranh cách mạng Việt Nam nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh (NCS) đã tiến hành hệ thống hóa và phân tích những công trình khoa học viết về hoặc có liên quan đến vấn đề xây dựng và phát huy nhiệm vụ hậu phương miền Bắc, đặc biệt là những công trình viết về Hải Phòng với tư cách là hậu phương. Mỗi công trình có hướng nghiên cứu cũng như cách tiếp cận riêng, vì thế NCS chọn cách tiếp cận theo nội dung, chia thành những công trình nghiên cứu chung về hậu phương miền Bắc và những công trình nghiên cứu riêng có nội dung liên quan đến hậu phương Hải Phòng. 1.1.1. Ở trong nước *Các công trình nghiên cứu về hậu phương và hậu phương miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Công trình tiêu biểu đầu tiên là cuốn “Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (1945 - 1975) - một tác phẩm chuyên khảo về hậu phương trong suốt 30 năm chiến tranh giải phóng được các nhà khoa học của Viện Lịch sử Quân sự dày công nghiên cứu, bao gồm các nội dung về căn cứ địa, hậu phương chiến lược, hậu phương tại chỗ, hậu phương quốc tế trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống Mỹ. Độc giả khi đọc cuốn sách này, có được cái nhìn tổng quát về sự ra đời, phát triển cũng như vai trò, vị trí, ý nghĩa của căn cứ địa và các tầng nấc hậu phương trong chiến tranh cách mạng Việt Nam. Không những thế, những kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề hậu phương, những luận giải về tác động của yếu tố vật chất, tinh thần bước đầu cũng được tập thể các tác giả đề cập khá xác đáng. 6 Trong các công trình được khảo cứu, có hai cuốn tổng kết của Ban Chỉ đạo (BCĐ) tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (BCT) là: “Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - thắng lợi và bài học” (xuất bản năm 1999) và“Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975: Thắng lợi và bài học” (xuất bản năm 2000) đều có đề cập đến vấn đề hậu phương nói chung và hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa (XHCN) nói riêng thông qua việc rút bài học kinh nghiệm cho toàn bộ cuộc chiến. Vấn đề xây dựng căn cứ địa, xây dựng hậu phương trong đó có hậu phương miền Bắc XHCN ở hai tác phẩm này được trình bày một cách tổng quát. Ở bài học kinh nghiệm thứ năm với tên “căn cứ địa cách mạng, hậu phương kháng chiến vững chắc”, cuốn “Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - thắng lợi, bài học” khẳng định Đảng Lao động Việt Nam (Đảng LĐVN) đã “sớm xác định miền Bắc là nền tảng cho lực lượng cách mạng cả nước, sớm định hướng xây dựng miền Bắc theo con đường xã hội chủ nghĩa, là quyết tâm đúng đắn, là cơ sở đầu tiên cho việc xây dựng căn cứ địa cách mạng, xây dựng hậu phương vững chắc của kháng chiến chống Mỹ xâm lược” [18, tr. 209]. Cả hai công trình đều cho rằng hậu phương là một trong những nội dung quan trọng nhất trong lãnh đạo chiến tranh cách mạng của Đảng. Ở hai công trình này có một điểm chung là tập thể tác giả đã có điều kiện khai thác rất nhiều tài liệu lưu trữ của Việt Nam - đó là những văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư, thông tri... gốc, nguyên bản do Đảng bản hành trong suốt chiều dài chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành chiến tranh. Nhân kỷ niệm 30 năm thống nhất đất nước, tập 11 trong bộ sách Lịch sử quân sự Việt Nam được Viện Lịch sử quân sự Việt Nam được hoàn thành với tiêu đề “Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)” với mục đích mang đến một cái nhìn tổng quát về một thời kỳ lịch sử hào hùng của dân tộc. Chia làm bốn chương, năm giai đoạn, trình bày một cách logic về 21 năm kháng chiến chống Mỹ, cuốn sách là một nguồn tư liệu tin cậy, tái hiện một cách hệ thống, khái quát được những diễn biến chính của cuộc chiến tranh Việt Nam. Những phân tích, lý giải của tập thể tác giả cũng đã làm rõ một trong những nguyên nhân làm nên thắng lợi của cả dân tộc - vai trò quan trọng của hậu phương miền Bắc. Năm 2010, Nhà xuất bản (NXB) Chính trị quốc gia cho ra mắt bạn đọc cuốn “Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: Những mốc son lịch sử”, tác 7 phẩm là sự tổng hợp nhiều bài viết có chất lượng, khách quan của các tác giả, là những nhà nghiên cứu uy tín trong nước, được sắp xếp một cách logic và có hệ thống, trình bày về những sự kiện quan trọng nhất trong cuộc chiến, rút ra tầm vóc và ý nghĩa lịch sử to lớn của cuộc chiến tranh vệ quốc trường kỳ của dân tộc. Hậu phương miền Bắc được nhắc đến trong bài viết “Hậu phương miền Bắc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của PGS.TS. Hồ Khang. Tác giả khẳng định: “Vai trò của miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong cuộc chống Mỹ, cứu nước bác bỏ một cách đanh thép những luận điệu phản động và sai lầm muốn phủ định hoặc làm mờ đi những thành tựu và cống hiến lớn lao của hậu phương miền Bắc” [25, tr. 368]. Đại thắng mùa Xuân 1975 và đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử của dân tộc, kết thúc cuộc kháng chiến trường kỳ của nhân dân Việt Nam. Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc và thế giới như một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc. Với ý nghĩa đó, trên tinh thần đó, nhân dịp kỷ niệm 35 năm thống nhất đất nước, năm 2010, NXB Quân đội nhân dân xuất bản cuốn “Đại thắng mùa Xuân năm 1975 - Toàn cảnh và sự kiện”. Cuốn sách trình bày có hệ thống những sự kiện thuộc về quá trình phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Đó là những đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là những quyết sách của những cơ quan đầu não chỉ đạo chiến lược Việt Nam - những nội dung đó góp phần làm rõ thêm phông nền của toàn bộ cuộc chiến tranh; trên đó, diễn ra công cuộc xây dựng, bảo vệ hậu phương miền Bắc nói chung, hậu phương Hải Phòng nói riêng. Cuốn “Đường Hồ Chí Minh - khát vọng độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc” tập hợp 90 bài viết phản ánh sự chỉ đạo, hoạt động mở đường chi viện, phối hợp chiến đấu, bảo vệ đường Hồ Chí Minh - huyết mạch nối liền hậu phương lớn miền Bắc với tiền tuyến lớn miền Nam. Trong thành tích chung của nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tham gia mở đường Hồ Chí Minh chi viện cho chiến trường miền Nam, Đảng bộ và nhân dân Hải Phòng cũng đã hết lòng, hết sức đảm bảo chân hàng cho tuyến GTVT chiến trường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh, góp phần quan trọng vào Đại thắng mùa Xuân năm 1975 của dân tộc. 8 “Sức mạnh vô địch của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong thời đại mới” là tác phẩm của Đại tướng Võ Nguyên Giáp được NXB Sự thật xuất bản năm 1975. Tổng kết sự ra đời, trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam và đường lối, chủ trương, vai trò của Đảng đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, tác phẩm đồng thời phân tích sâu sắc, khoa học những yếu tố tạo ra sức mạnh vô địch của khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân Việt Nam. Như tác giả chỉ ra thì trước hết đó là đường lối cách mạng độc lập, sáng tạo, đường lối chính trị và đường lối quân sự đúng đắn của Đảng, mục đích chính trị của chiến tranh nhân dân (độc lập dân tộc, dân chủ nhân dân, CNXH), chủ nghĩa yêu nước của nhân dân Việt Nam..... Đó cũng còn là yếu tố toàn dân đánh giặc, vai trò của chế độ xã hội mới, chế độ XHCN, vai trò các lực lượng vũ trang nhân dân bách chiến bách thắng, phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân; điều kiện quốc tế thuận lợi... Cuốn “Đại thắng mùa Xuân năm 1975 - kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam” của Phạm Huy Dương và Phạm Bá Toàn chủ biên. Với ý tưởng trình bày các yếu tố quan trọng đưa đến chiến thắng năm 1975, cuốn sách được chia làm 4 phần. Trọng tâm của cuốn sách là trình bày về các yếu tố quân sự, các trận đánh lịch sử, vì thế, hậu phương miền Bắc được nói đến một cách khái quát. Các tác giả không đi vào trình bày công tác xây dựng, bảo vệ hậu phương miền Bắc mà tiếp cận vai trò của miền Bắc trong việc xây dựng căn cứ địa hậu phương trên các chiến trường, nhằm tạo nguồn bảo đảm hậu cần tại chỗ ngày một vững chắc. Các tác giả cũng rút ra bài học về việc xây dựng hậu phương quốc gia và hậu phương tại chỗ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các cuốn“Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” tập IV, V, VI, VII đều đề cập tương đối toàn diện những thành tựu của công cuộc xây dựng trên các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội, y tế của miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1975. Mục đích chủ yếu của các công trình này là nhằm làm nổi bật các hoạt động quân sự, tư tưởng quân sự với các chiến lược, chiến thuật, chiến dịch, các trận đánh… trực tiếp trên chiến trường miền Nam nên phần trình bày về hậu phương miền Bắc, đặc biệt là phần chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo của Đảng đề xây dựng hậu phương trên nhiều lĩnh vực được mô tả một cách khái quát. 9 Năm 2009, NXB Chính trị quốc gia xuất bản cuốn “Hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)” của TS. Nguyễn Xuân Tú. Cuốn sách được kết cấu thành ba chương, trong đó chương 1 trình bày lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò quyết định của hậu phương trong chiến tranh và sự cần thiết phải xây dựng hậu phương miền Bắc. Ở chương 2, tác giả khái quát sự lãnh đạo của Đảng xây dựng hậu phương miền Bắc quá độ lên CNXH và bước đầu chi viện cho miền Nam (1954 - 1964); ở chương cuối cùng, tác giả khái quát công cuộc xây dựng hậu phương miền Bắc trong điều kiện xây dựng CNXH vừa chống CTPH vừa đẩy mạnh chi viện cho miền Nam những năm 1965 - 1975. Tác giả đưa ra quan điểm: “Đảm đương vai trò nền tảng, quyết định tới thắng lợi của cuộc chiến tranh, miền Bắc luôn được củng cố, xây dựng theo phương hương một hậu phương chiến lược” [115, tr. 5], đặc biệt, trong hai giai đoạn gắn với hai giai đoạn chống CTPH của Mỹ, tác giả đã khái quát những chủ trương lớn của Đảng trong việc tiếp tục xây dựng hậu phương miền Bắc trong điều kiện chiến tranh và những kết quả quân dân miền Bắc đạt được trên một số lĩnh vực chủ yếu. Liên quan đến hậu phương trong chiến tranh cách mạng Việt Nam, trong cuốn “Một số chuyên đề Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam”, tập I, do Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản năm 2007 có chuyên đề “Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến thời kỳ 1945 - 1975” của PGS.TS. Ngô Đăng Tri. Chuyên đề đã đề cập ba nội dung chính: một là, vai trò của hậu phương đối với tiền tuyến trong chiến tranh hiện đại; hai là, Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến thời kỳ 1945 - 1975; ba là, những nhận xét chung và kinh nghiệm chủ yếu về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương. Liên quan đến giai đoạn 1965 - 1975, tác giả đã trình bày khái quát đường lối xây dựng hậu phương miền Bắc của Đảng và tập trung trình bày sự chi viện về vật chất của hậu phương miền Bắc cho chiến trường miền Nam. Tác giả cũng đã chỉ ra được những hạn chế trong công tác xây dựng hậu phương, những nhận xét và một số kinh nghiệm về việc giải quyết vấn đề hậu phương của Đảng trong suốt 30 năm chiến tranh giải phóng rất xác đáng, cung cấp những số liệu đáng tin cậy. Năm 2009, PGS.TS. Nguyễn Đình Lê cho ra mắt cuốn “Lịch sử Việt Nam 1954 - 1975”, phác họa khái quát lịch sử Việt Nam trong bối cảnh bị chia tách thành hai miền Nam, Bắc. Cuốn sách có 5 chương và qua nội dung từng chương, 10 độc giả có thể nắm bắt được những nét cơ bản, quan trọng của lịch sử miền Bắc Việt Nam (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - VNDCCH), lịch sử miền Nam (Việt Nam Cộng hòa - VNCH), lịch sử của các vùng tự do, vùng tạm chiếm trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Tác giả khẳng định quan điểm: “Mô hình chủ nghĩa xã hội của miền Bắc, mô hình kinh tế tập trung và chính sách phân phối ở miền Bắc trong thời gian này đã góp phần quyết định đập tan Chiến tranh phá hoại của địch và huy động được sức người, sức của nhanh nhất, hiệu quả nhất cho tiền tuyến” [73, tr. 233]. Vấn đề hậu phương còn được đề cập trong các cuộc Hội thảo khoa học về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Trong bài viết “Đại thắng mùa Xuân năm 1975 - nguyên nhân và bài học” (Hội thảo kỷ niệm 20 năm ngày toàn thắng cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước) của Vũ Hoàng Dũng, “Góp thêm vai trò, vị trí của miền Bắc trong kháng chiến” của Nguyễn Quý đã nhấn mạnh vai trò của miền Bắc không chỉ là chỗ dựa tinh thần vững chắc đối với nhân dân miền Nam trong suốt cuộc chiến tranh (nhất là ở những mốc thời gian quan trọng) mà còn thực hiện nhiệm vụ chi viện vật chất, lực lượng to lớn cho tiền tuyến miền Nam. “Mặt trận giao thông vận tải trên địa bàn quân khu IV trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” là tập kỷ yếu Hội thảo khoa học, xuất bản năm 2001, gồm nhiều bài viết của các tướng lĩnh, cán bộ chỉ huy đã trực tiếp chiến đấu, các nhà nghiên cứu trong nước đề cập đến mặt trận giao thông vận tải (GTVT) - phương thức để vận chuyển sự tiếp viện của hậu phương cho tiền tuyến trên địa bàn đặc biệt nhất đó là Quân khu IV. Sự can trường, anh dũng hy sinh cũng như những sáng tạo của quân dân nơi đây trong việc đảm bảo thông suốt con đường chi viện sức người, sức của từ miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam và cho chiến trường quốc tế Lào, Campuchia là hình ảnh sống động, tiêu biểu cho sức sống, sức mạnh bất diệt của hậu phương miền Bắc những năm chống Mỹ. Cùng đề tài về GTVT trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, có cuốn “5 đường mòn Hồ Chí Minh” của GS. Đặng Phong (NXB Tri thức xuất bản năm 2008). Đây là một công trình hết sức đặc biệt không chỉ vì lần đầu tiên miêu tả về “5 đường mòn Hồ Chí Minh” trong việc chi viện cho cuộc đấu tranh giải phóng Miền Nam cũng như trong việc giữ liên lạc giữa miền Nam với miền Bắc, mà còn đặc biệt ở việc tập hợp, xử lý tư liệu và phương pháp nghiên cứu. Dành gần 20 11 năm để hoàn thành cuốn sách và đã điền dã qua gần hết những địa điểm đặc biệt quan trọng liên quan đến quá trình hình thành, ra đời, hoạt động của 5 đường mòn Hồ Chí Minh, nhà nghiên cứu Đặng Phong xuất sắc hoàn thành mục tiêu “phơi bày một khía cạnh lịch sử quan trọng của cuộc chiến tranh mà nhiều chỗ vẫn còn chưa được biết tới, hoặc biết rất không đầy đủ: Đó là những hệ thống đường mòn Hồ Chí Minh” [92, tr. 3]. Bằng nguồn tư liệu phong phú, có độ xác thực cao, Đặng Phong phục dựng sinh động 5 con đường giao thông mà miền Bắc xã hội chủ nghĩa (XHCN) sử dụng vận chuyển của cải, vật chất, nhiên liệu, tiền bạc, lực lượng… cho tiền tuyến lớn miền Nam. Qua đây, thấy được sự sáng tạo, kỳ công cũng như sức mạnh to lớn của hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam trong suốt cuộc chiến tranh giải phóng. Trong dịp kỷ niệm 30 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1975 - 2005), khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam đã cho ra mắt ấn phẩm “Hậu phương lớn - Tiền tuyến lớn trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)”. Cuốn sách được biên soạn dày dặn, khá công phu, bao gồm những đoạn trích văn kiện Đảng, những bài nói, thư gửi, lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh; những bài viết tiêu biểu của các nhà nghiên cứu đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như Lịch sử quân sự, Lịch sử Đảng; những phân tích từ các công trình trước đây của Viện Lịch sử quân sự. Trong một số nội dung trọng yếu của cuốn sách, ví dụ: về sự nghiệp chiến đấu, xây dựng và bảo vệ XHCN miền Bắc, về vai trò hậu phương chiến lược của miền Bắc trong 21 năm (1954 - 1975)… có tác dụng gợi mở quan trọng đối với việc khảo cứu vấn đề hậu phương ở miền Bắc. Năm 2015, NCS Đặng Thị Thanh Trâm đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ Đảng lãnh đạo xây dựng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc (1965 - 1972)”. Luận án đã tập trung làm sáng tỏ hoàn cảnh hoạch định, thành tựu, hạn chế của các chủ trương, đường lối, giải pháp, biện pháp của Đảng LĐVN trong quá trình xây dựng, bảo vệ, phát huy sức mạnh hậu phương của miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam và chiến trường Đông Dương. Luận án cũng đưa ra những đánh giá, nhận xét có sơ sở khoa học về thành tựu, hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ, phát huy sức mạnh của hậu phương miền Bắc, từ đó rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (XHCN) hiện nay. 12 Gần đây nhất là Luận án “Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975” của NCS Trần Như Hiền được bảo vệ thành công năm 2016. Luận án phục dựng lại quá trình lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ Quảng Bình; khẳng định những đóng góp to lớn của Đảng bộ, quân và dân Quảng Bình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc, dốc sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam những năm 1964 - 1975. Hậu phương còn là vấn đề được đề cập trong rất nhiều bài viết được đăng trên các báo, Tạp chí, chẳng hạn như bài viết “Quan điểm của Đảng về công tác hậu cần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của tác giả Nguyễn Hữu Hoạt được đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 3 năm 2015 đã cho rằng hậu cần đảm bảo cho cuộc chiến tranh nhân dân lớn nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam và đưa ra một số quan điểm của Đảng về hậu cần như sau: một là, công tác hậu cần là một mặt công tác quân sự góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của các lực lượng vũ trang; hai là, GTVT là công tác trung tâm đột xuất của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; ba là, hậu cần toàn dân, cần, kiệm, dựa vào sức mình là chính. Những quan điểm đó của Đảng là kim chỉ nam cho công tác xây dựng hậu cần trong cuộc kháng chiến. Tác giả Lê Văn Đạt có bài “Vai trò của thanh niên hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965 - 1975)” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 4 năm 2005, đã trình bày khái quát vai trò và những đóng góp của tuổi trẻ hậu phương miền Bắc trong suốt hơn 20 năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, tác giả nhấn mạnh các vai trò sau: một là, tuổi trẻ hậu phương miền Bắc hăng hái tòng quân đánh giặc, đi thanh niên xung phong phục vụ chiến đấu, bất chấp mọi khó khăn, gian khổ, hy sinh; hai là, thanh niên hậu phương miền Bắc kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, góp phần đánh bại cuộc CTPH bằng không quân và hải quân của Mỹ, bảo vệ vững chắc hậu phương; ba là, hăng hái tham gia lao động sản xuất, xây dựng hậu phương vững mạnh, góp phần vào thắng lợi của cả nước. Tất cả những điều đó chứng tỏ “sự đóng góp trên nhiều mặt của thanh niên hậu phương miền Bắc là vô cùng to lớn”, làm nên sức mạnh vô địch của thanh niên Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến hậu phương miền Bắc như: “Miền Bắc đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ những năm 1965 13 1972” của Nguyễn Minh Long; “Tác động quốc tế đến cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam” của PGS.TS. Trình Mưu; “Vài nét về hậu phương miền Bắc với chiến thắng Buôn Ma Thuột và chiến dịch Tây Nguyên trong Đại thắng mùa Xuân năm 1975” của Nguyễn Hữu Đạo. Trong các công trình nêu trên, bài viết của PGS.TS. Trình Mưu và của Nguyễn Minh Long đã phân tích khá toàn diện về hậu phương miền Bắc trong hai cuộc chiến đấu chống CTPH cũng như trong toàn bộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài báo, công trình không thể chuyển tải đầy đủ và cụ thể chủ trương, đường lối cũng như quá trình chỉ đạo quân dân miền Bắc xây dựng, bảo vệ, phát huy sức mạnh, vai trò hậu phương miền Bắc trong hai lần chống CTPH của Mỹ. Bên cạnh đó, còn có các luận văn thạc sỹ có liên quan đến đề tài luận án như luận văn “Đảng lãnh đạo nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước” của thạc sỹ Ngô Văn Hoán; “Đảng lãnh đạo miền Bắc tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện miền Nam chống Mỹ cứu nước thời kỳ 1965 - 1968” của thạc sỹ Đỗ Đức Tính; “Chiến tranh nhân dân miền Bắc đánh trả chiến tranh phá hoại của Mỹ lần II” của Vũ Khắc Cư...... Các công trình trên nêu lên bối cảnh lịch sử, sự khó khăn, phức tạp của miền Bắc từ hoà bình sang thời chiến, chủ trương quan trọng của Đảng trên lĩnh vực kinh tế, tư tưởng và tổ chức, cũng như mối quan hệ qua lại giữa ba lĩnh vực này. Do vậy, trong những năm tháng khốc liệt, miền Bắc hoàn thành xuất sắc ba trọng trách: 1. Xây dựng hậu phương toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; 2. Ngoan cường chiến đấu chống trả cuộc CTPH, đảm bảo cho việc tiếp tục duy trì sản xuất trong hoàn cảnh chiến tranh; 3. Tiếp tục chi viện ngày càng lớn cho tiền tuyến miền Nam… *Các công trình nghiên cứu về hậu phương Hải Phòng, về sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Đóng vai trò to lớn trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc, Hải Phòng là thành phố vừa xây dựng, vừa chiến đấu, là đầu mối quan trọng trong công cuộc chi viện sức người, sức của cho miền Nam. Năm 1989, NXB Quân đội nhân dân đã cho xuất bản cuốn “Hải Phòng Lịch sử kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược”. Đây là cuốn sách của tập thể tác giả, tổng kết những kinh nghiệm của chiến tranh nhân dân Việt Nam chống chiến 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất