Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở hoa kỳ...

Tài liệu đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở hoa kỳ

.PDF
89
244
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ------------    ------------ NGUYỄN THỊ ÁNH DUƠNG ĐẶC TRƯNG PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC Ở HOA KỲ LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2013 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ------------    ------------ NGUYỄN THỊ ÁNH DUƠNG ĐẶC TRƯNG PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC Ở HOA KỲ Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục (Chuyên ngành đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quý Thanh HÀ NỘI - 2013 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 LỜI CAM ĐOAN 3 MỤC LỤC 4 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7 PHẦN MỞ ĐẦU 8 1. Lý do chọn đề tài 8 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 11 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 12 4. Câu hỏi nghiên cứu 12 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 12 6. Phạm vi nghiên cứu 12 7. Phương pháp nghiên cứu 12 8. Cấu trúc của luận văn 13 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 14 VỀ PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC Ở HOA KỲ 1.1. Cơ sở lý luận 14 1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến phương thức tuyển sinh 14 đại học và sau đại học 1.1.1.1. Khái niệm phương thức tuyển sinh 14 1.1.1.2. Khái niệm năng lực 15 1.1.1.3. Đánh giá năng lực 16 1.1.1.4. Lý thuyết khảo thí cổ điển 18 4 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 1.1.1.5. Lý thuyết khảo thí hiện đại 21 1.1.1.6. Các bài kiểm tra tiêu chuẩn hoá 24 1.1.2. Hệ thống giáo dục đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ 25 1.2. Tổng quan 33 1.3. Kết luận Chương 1 37 CHƯƠNG 2. TUYỂN SINH ĐẠI HỌC Ở HOA KỲ 39 2.1. Phương thức tuyển sinh đại học 39 2.2. Tiêu chuẩn tuyển sinh đại học 41 2.3. Đặc trưng của các bài kiểm tra TCH trong tuyển sinh đại học 43 2.4. Sự tranh luận về các bài kiểm tra TCH trong tuyển sinh đại học 54 2.5. Kết luận chương 2 59 CHƯƠNG 3. TUYỂN SINH SAU ĐẠI HỌC Ở HOA KỲ 62 3.1. Phương thức tuyển sinh sau đại học 62 3.2. Tiêu chuẩn tuyển sinh sau đại học 64 3.3. Đặc trưng của các bài kiểm tra TCH trong tuyển sinh sau đại học 66 3.4. Tuyển sinh sau đại học ở 2 đại học danh tiếng tại Hoa Kỳ 75 3.4.1. Đại học Harvard (Harvard University) 75 3.4.2. Đại học Pennsylvania (University of Pennsylvania) 77 3.5. Kết luận chương 3 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 81 1. Kết luận 81 2. Một số gợi ý về chính sách tuyển sinh đại học ở Việt Nam 82 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACT American College Test BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CB College Entrance Exammination Board ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội GRE Graduate Record Exammination GMAT Graduate Management Admission Test GPA Grade Point Average IELTS International English Language Testing System NACAC National Association for College Admission Counseling NCA The North Central Accreditation Nxb Nhà xuất bản SAT Scholastic Aptitude Test TCH Tiêu chuẩn hoá THPT Trung học phổ thông TOEFL Test of English as a Foreign Language 6 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tên bảng biểu Bảng 1.1. Cách thức đạt được bằng cấp trong các loại hình trường tại Hoa kỳ Bảng 1.2. Sử dụng tiêu chuẩn tuyển sinh trong các loại hình trường ở Hoa Kỳ Bảng 2.1. Mức độ quan trọng tương đối của các tiêu chuẩn tuyển sinh bậc đại học ở Hoa Kỳ Bảng 2.2. Điểm SAT bình quân của sinh viên năm thứ nhất (1998) Bảng 2.3. Sự khác biệt về điểm số SAT của học sinh thuộc các tộc người khác nhau Bảng 2.4. Sự khác biệt về điểm số SAT của học sinh thuộc các gia đình có thu nhập khác nhau Bảng 2.5. Sự tương quan giữa các tiêu chuẩn tuyển sinh và kết quả học tập của sinh viên đại học năm thứ nhất (GPA) Bảng 2.6. Mối tương quan giữa các tiêu chuẩn tuyển sinh và sự đạt được bằng cấp bậc đại học Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục của Hoa Kỳ 7 Tr. 31 32 42 51 52 53 56 57 28 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đại học của Hoa Kỳ luôn được đánh giá cao bởi sự hợp lý và khả năng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tốt cho xã hội. Một trong những yếu tố quan trọng để tạo nên sự thành công của nền giáo dục Hoa Kỳ là chiến lược và phương thức tuyển sinh hợp lý đã giúp các trường đại học, cao đẳng có thể tuyển chọn được những sinh viên ưu tú có thể tiếp nhận được những kiến thức và kỹ năng được giáo dục và đào tạo ở bậc đại học. Hoa Kỳ có nền giáo dục đại học với sức hút vô cùng mạnh mẽ đối với mọi quốc gia khác trên thế giới không phải chỉ những quốc gia đang phát triển mà cả những quốc gia có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức,… Nhiều người trên thế giới muốn theo đuổi việc học tập và nghiên cứu ở Hoa Kỳ không chỉ bởi chất lượng cao của nền giáo dục mà còn bởi chính quá trình phi tập trung hoá trong tuyển sinh của các trường đại học và cao đẳng. Mỗi trường đại học, cao đẳng có những chiến lược và tiêu chuẩn tuyển chọn khác nhau trong tuyển sinh, nhưng tuyệt đại đa số đều dựa trên kỳ thi chuẩn gọi là SAT (Scholastic Aptitude Test) hoặc ACT (American College Test). Các kỳ thi này do Hội đồng Đại học (College Board), một cơ quan độc lập với mọi trường đại học, cao đẳng tổ chức nhiều lần trong năm cho bất kỳ thí sinh nào muốn dự thi. Thông thường học sinh tại Hoa Kỳ đăng ký các kỳ thi SAT hoặc ACT vào giữa năm hoặc cuối năm của bậc trung học. Điểm khác biệt giữa đề thi SAT hoặc ACT và đề thi tuyển sinh đại học ở Việt Nam là đề thi tuyển sinh đại học ở Việt Nam nhằm kiểm tra khối lượng kiến thức mà thí sinh đã tích lũy được trong suốt quá trình học tập ở bậc trung học phổ thông, trong khi đề thi SAT hoặc ACT lại nhằm kiểm tra khả năng tiếp nhận kiến thức hay khả năng suy luận hợp lý và logic của các thí sinh. Mặt khác đề 8 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi thi SAT hoặc ACT là các đề thi tiêu chuẩn hoá đã được thiết kế rất chuyên nghiệp để trở thành thước đo đáng tin cậy bằng cách tính điểm âm, đó là hình thức loại trừ khả năng đoán mò của thí sinh. Ngoài điểm thi SAT hoặc ACT, các trường đại học cao đẳng Hoa Kỳ còn yêu cầu thí sinh viết một, hai bài tự luận về một chủ đề cho trước hay nộp một hoặc vài thư giới thiệu của thầy cô giáo; có những trường còn yêu cầu cả thư giới thiệu của thầy Hiệu trưởng hoặc bạn đồng học. Sau khi xét vòng sơ tuyển dựa vào bảng điểm, bài viết và thư giới thiệu, nhiều trường, đặc biệt là những trường danh tiếng còn phỏng vấn trực tiếp từng thí sinh. Mục đích của những bài viết, thư giới thiệu và phỏng vấn là giúp nhà trường hình dung được một cách đầy đủ nhất về những phẩm chất và năng lực tinh thần của từng thí sinh, qua đó có thể đánh giá được liệu thí sinh đó có phù hợp với tôn chỉ, mục đích và phương pháp đào tạo của trường hay không, liệu thí sinh đó có thể tận dụng được tất cả những cơ hội giáo dục của nhà trường để phát huy năng lực của mình theo mục tiêu của nhà trường hay không. Ở Việt Nam cho đến nay, sau nhiều thay đổi và cải cách không năm nào giống năm nào, các trường đại học và cao đẳng Việt Nam vẫn tuyển sinh dựa trên một phương thức duy nhất, đó là thi tuyển. Chưa nói đến thủ tục rườm rà, chỉ cần nói đến nội dung thì cách thi tuyển đại học ở Việt Nam thực sự là một sức ép lớn lao đối với rất nhiều thí sinh, bởi vì phần lớn dựa trên những kiến thức vượt xa chương trình giáo dục phổ thông, khiến những học sinh không có điều kiện học thêm tại các trung tâm hoặc tự học thêm qua tài liệu tham khảo thì khó có cơ may thi đậu. Chính vì vậy, công tác tuyển sinh vẫn là một khâu quan trọng trong đổi mới giáo dục đại học, thể hiện ở 3 mặt cụ thể. Thứ nhất, các kỳ thi tuyển sinh đại học của Việt Nam được đánh giá là mới chỉ kiểm tra được phần kiến thức tích luỹ được của thí sinh mà chưa đánh giá được khả năng học tập và tiềm năng của thí sinh. Tuy nhiên trong thực tế, 9 công tác đánh giá và bồi dưỡng năng lực học tập và tự học tập của người học là quan trọng hơn rất nhiều so với việc kiểm tra kiến thức của người học. Thứ hai, việc tổ chức thi tuyển sinh tập trung theo các đợt: 1 đợt/năm đối với hệ đại học và 2 đợt/năm đối với hệ sau đại học, vừa gây sức ép thi cử lên thí sinh, vừa gây tốn kém kinh phí cho trường tổ chức thi và cho cả xã hội. Thứ ba, do khâu thi cử chỉ tập trung vào đánh giá kiến thức của một số môn nhất định nên quá trình đào tạo ở các cấp học dưới có xu hướng tập trung vào các môn thi cử, học lệch hay học tủ, vì vậy mục tiêu phát triển toàn diện thường không đạt được. Các hoạt động khác như dạy thêm, học thêm, luyện thi theo đó rất phát triển nhằm đào luyện khả năng nhớ bài của học sinh và sinh viên. Đây là một vấn đề gây rất nhiều bức xúc cho xã hội và các cơ quan quản lý. Đầu vào tuyển sinh thì như thế, vậy đầu ra thì như thế nào? Mỗi năm ở Việt Nam có hàng trăm ngàn sinh viên tốt nghiệp ra trường nhưng trong số sinh viên tốt nghiệp đó, có bao nhiêu người có đủ năng lực làm việc theo đúng ngành nghề được đào tạo? Chưa nói đến là đạt đủ yêu cầu về năng lực chuyên môn và về ngoại ngữ. Chỉ có thay đổi phương thức thi tuyển một cách toàn diện, đánh giá đúng năng lực của thí sinh mới khắc phục được các vấn đề trên. Vì thế, yêu cầu đổi mới phương thức tuyển sinh cũ theo hướng tiên tiến, hiện đại là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay. Điều đó có nghĩa là cần xem lại cách tuyển sinh đại học của Việt Nam trong tương quan so sánh với giáo dục đại học của các quốc gia phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là “Đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ” với mong muốn tạo nên những gợi ý về việc xây dựng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học hợp lý hơn cho nền giáo dục đại học Việt Nam. 10 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Đây sẽ là một đề tài nghiên cứu đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ. Xuất phát từ sự phân tích và đánh giá về phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học của Hoa Kỳ đề tài sẽ đưa ra được cách nhìn tổng quát nhất về phương thức tuyển sinh ở Hoa Kỳ, cũng như những mặt mạnh, mặt yếu của nó. Đề tài cũng góp phần bổ sung cho những nghiên cứu lý thuyết về khảo thí trong phương thức tuyển sinh đánh giá bằng năng lực. Thông qua các kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ đưa ra những gợi ý thiết thực nhất cho công tác tuyển sinh đại học và sau đại học ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là một tài liệu tham khảo tốt cho những ai quan tâm đến công tác tuyển sinh đại học và sau đại học của Hoa Kỳ cũng như của Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu mong đợi của đề tài Kết quả nghiên cứu mong đợi của đề tài sẽ là làm sáng tỏ những đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học của Hoa Kỳ, đồng thời làm sáng tỏ những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tuyển sinh ở Hoa Kỳ và từ đó đưa ra được những gợi ý xác đáng để xây dựng phương thức tuyển sinh hợp lý cho giáo dục đại học nói chung và cho các trường đại học và cao đẳng nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu những đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học tại Hoa Kỳ từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học tại Việt Nam. 11 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài Tuyển sinh và đào tạo là hai khâu quan trọng và không thể tách rời nhau trong nền giáo dục nói chung và trong mỗi trường đại học, cao đẳng nói riêng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn Thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ từ đó có những gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển chọn người học trong công tác tuyển sinh đại học và sau đại học tại Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài này nhằm tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi: “Những đặc trưng cơ bản của phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ là gì?” 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Các tư liệu của chuyên gia giáo dục, các nhà nghiên cứu về tuyển sinh đại học và sau đại học của Hoa Kỳ và của Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu Đặc trưng của phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ. 6. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013 + Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ 7. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đặc trưng phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học tại Hoa Kỳ nên trong quá trình tiến hành, đề tài sẽ chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến công tác tuyển sinh đại học và sau đại học của Hoa Kỳ và của Việt Nam. 12 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 8. Kết cấu luận văn Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Hoa Kỳ Chương 2: Tuyển sinh đại học ở Hoa Kỳ Chương 3: Tuyển sinh sau đại học ở Hoa Kỳ Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo 13 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC Ở HOA KỲ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học 1.1.1.1. Khái niệm phương thức tuyển sinh Phương thức tuyển sinh được hiểu như là cách thức để các cơ sở giáo dục và đào tạo chiêu mộ được những học sinh sinh viên phù hợp với mục tiêu giáo dục và đào tạo của mình. Nói đến phương thức tuyển sinh là nói đến rất nhiều các khía cạnh khác nhau liên quan đến công tác tuyển sinh. Trước hết, chúng ta phải nói đến các tiêu chuẩn được áp dụng trong công tác tuyển sinh. Tiêu chuẩn tuyển sinh có sự khác biệt giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo, đồng thời có sự khác biệt giữa các nền giáo dục khác nhau. Ở các nước có nền giáo dục phát triển, các cơ sở giáo dục và đào tạo có quyền rất lớn trong việc định ra các tiêu chuẩn tuyển sinh riêng phù hợp với mục tiêu giáo dục và đào tạo của mình. Theo Hiệp hội Quốc gia về tư vấn tuyển sinh của Hoa Kỳ (NACAC), các trường đại học và cao đẳng của Hoa kỳ áp dụng đến 12 tiêu chuẩn khác nhau trong công tác tuyển sinh [35]. Nói đến phương thức tuyển sinh, chúng ta không thể không đề cập đến quy trình hay cách thức mà các ứng viên nộp đơn xin theo học tại các trường cao đẳng và đại học. Các trường khác nhau có thể áp dụng các quy trình nộp đơn. Trong nền giáo dục của Hoa Kỳ, học sinh năm cuối cùng của bậc trung học phổ thông thường thực hiện quá trình nộp đơn xin theo học tại các trường đại học và cao đẳng bắt đầu từ mùa thu năm trước và kết thúc mùa xuân năm cuối cùng của bậc trung học phổ thông. Các trường đại học và cao đẳng của Hoa Kỳ có thể áp dụng một trong ba chương trình nộp đơn của ứng viên: 14 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Chương trình quyết định sớm, Chương trình hành động sớm và Chương trình tuyển sinh cuốn chiếu [45]. Trong phương thức tuyển sinh, các kỳ thi tuyển sinh và các bài kiểm tra tiêu chuẩn hoá áp dụng trong tuyển sinh là một phần không thể thiếu được trong phương thức tuyển sinh, đồng thời còn là một tiêu chuẩn quan trọng để các trường đại học và cao đẳng tuyển chọn sinh viên. Các bài kiểm tra SAT và ACT được áp dụng rất phổ biến trong tuyển sinh đại học, trong khi đó các bài kiểm tra GMAT và GRE lại được áp dụng chủ yếu trong tuyển sinh sau đại học tại các trường đại học và cao đẳng của Hoa Kỳ [35]. Ngoài tiêu chuẩn tuyển sinh, quy trình tuyển sinh và các kỳ thi, các bài kiểm tra tiêu chuẩn hoá được áp dụng trong tuyển sinh, chúng ta cũng cần đề cập đến những chính sách tuyển sinh được áp dụng trong tuyển sinh đại học và sau đại học. Trong nghiên cứu này, luận văn tập trung chủ yếu vào các khía cạnh cơ bản trong phương thức tuyển sinh để làm nổi bật lên đặc trưng của phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học của ở Hoa Kỳ trong sự so sánh với phương thức tuyển sinh đại học và sau đại học ở Việt Nam. 1.1.1.2. Khái niệm năng lực Khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi), năng lực là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự kết hợp giữa kiến thức và kỹ năng cụ thể. Năng lực được đánh giá thông qua kết quả có thể quan sát được. Nhiều thập kỷ gần đây, năng lực được nhìn nhận dưới tiếp cận tích hợp. Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn thì năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của mọt hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [8]. Còn nhà tâm lý học người Pháp Denyse Tremblay thì quan niệm rằng năng lực là khả năng hành động, đạt được 15 thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống [21]. Trong nghiên cứu này, năng lực được quan niệm là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công việc học tập của mình. Nói cách khác năng lực là tổ hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có hiệu quả. Khi mô tả năng lực cá nhân người ta hay dùng các động từ chỉ hành động như: hiểu, biết, phân tích, khám phá, sử dụng, xây dựng, vận hành,... Muốn đánh giá năng lực cá nhân phải xem xét chúng trong hoạt động. Năng lực của người học đáp ứng với yêu cầu của việc học tập là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình học tập tại trường tiểu học, trung học và trong thời gian tham gia hoạt động xã hội thực tế được biểu hiện qua mức độ hoàn thành việc học tập của họ. Năng lực được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả. Năng lực dưới dạng tổng thể giúp cá nhân nắm bắt và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Cấu trúc các thành tố của năng lực linh hoạt, dễ chuyển hoá khi môi trường và yêu cầu hoạt động thay đổi. Năng lực được đánh giá thông qua việc theo dõi toàn bộ tiến trình hoạt động của cá nhân ở nhiều thời điểm khác nhau. Đây chính là cách mà các nhà tuyển sinh dùng để đánh giá năng lực của ứng viên trong công tác tuyển sinh. 1.1.1.3. Đánh giá năng lực Giả sử có hai người tương đương nhau về trí tuệ có những cơ hội như nhau để học một công việc hoặc phát triển một kỹ năng. Họ tham gia cùng một khoá đào tạo tại chỗ hoặc các lớp học, nghiên cứu các tài liệu như nhau và thực hành cùng thời gian như nhau. Một người trong số họ đạt được kiến thức hoặc kỹ năng một cách dễ dàng; người kia có sự khó khăn 16 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi và cần nhiều thời gian hơn, nếu họ cùng làm chủ được kỹ năng tương đương nhau. Hai người này có sự khác nhau về khả năng, năng lực cho sự đạt được công việc hoặc kỹ năng. Khả năng, năng lực được xác định rất đa dạng như là khả năng học tập, khả năng cụ thể cần thiết để làm cho việc học một công việc trở nên dễ ràng, sự thích ứng, năng khiếu, sự phù hợp, sự sẵn sàng, khuynh hướng, tâm tính tự nhiên hay đạt được hoặc năng lực cho một hoạt động cụ thể, hoặc một thành tố tự nhiên của năng lực. Các đánh giá năng lực được sử dụng để dự đoán trước sự thành công hay thất bại trong việc thực hiện nhiệm vụ. Đối với việc hướng dẫn và lập kế hoạch về nghề nghiệp, các đánh giá năng lực được sử dụng để đo lường các năng lực khác nhau như khả năng học tập chung, khả năng về số, khả năng về ngôn ngữ, sự nhận thức về không gian, và sự nhận thức về công việc văn phòng. Các bài kiểm tra năng lực khách quan được dựa trên các bài tiểu kiểm tra có quy định về thời gian. Các kết quả được so sánh với các tiêu chuẩn theo nhóm tuổi hoặc các tiêu chuẩn khác như đã được đề xuất đối với các điều tra tự báo cáo về các khả năng thường được thấy trong các hệ thống khám phá nghề nghiệp được tin học hoá. Để giúp một người tìm và theo đuổi một nghề nghiệp, một khoá học, hoặc một chương trình trải nghiệm công việc; đánh giá năng lực cần thực hiện trước việc kiểm tra thành tích hoặc đánh giá các kỹ năng. Đánh giá năng lực học tập và kiến thức tổng hợp là phương thức thi rất phổ biến ở các trường đại học trên thế giới. Xuất phát từ triết lý người học đại học và sau đại học cần có năng lực tư duy sáng tạo hơn là những khối kiến thức cụ thể, phương thức thi đánh giá năng lực chú trọng việc đánh giá năng lực tư duy logic, khả năng lập luận, phân tích, kiến thức tổng hợp của thí sinh. Do được chuẩn hóa theo hướng này từ tất cả các khâu (ra 17 đề, chấm bài thi,…) nên thí sinh không phải vất vả học theo lối thuộc lòng kiến thức, tránh được tình trạng quay cóp khi làm bài và kết quả thi của thí sinh sẽ phản ánh tốt hơn năng lực thực sự của người học trong việc theo đuổi thành công các khoá học mà họ đã chọn. 1.1.1.4. Lý thuyết khảo thí cổ điển Lý thuyết khảo thí cổ điển giả sử rằng mỗi người có một điểm số thực (true score, t) mà có thể đạt được nếu như không có các sai số trong đo lường. Điểm số thực của một người được xác định như là điểm số đúng mong đợi qua một số lần thực hiện các bài test độc lập. Thật không may là những người sử dụng bài test không bao giờ quan sát được điểm số thực của một người, mà chỉ có thể thấy được một điểm số quan sát được (observed score, x). Giả sử rằng điểm số quan sát được bằng điểm số thực cộng với một số sai số. Như vậy, phương trình cơ bản trong lý thuyết khảo thí cổ điển xi = ti + ei Trong đó: xi là điểm làm bài test của thí sinh i ti là điểm thực của thí sinh i ei là sai số Trong lý thuyết khảo thí cổ điển, sai số được giả thiết là đại lượng ngẫu nhiên. Sai số đôi khi có thể lớn, nhỏ và có thể mang giá trị âm hoặc giá trị dương,... Sai số hệ thống trong lý thuyết khảo thí cổ điển được bỏ qua. Vì sai số là một đại lượng ngẫu nhiên nên với một số lượng lớn thí sinh thì trung bình cộng của sai số ngẫu nhiên bằng 0. N e e i 1 i N 0 Khi đó, trung bình cộng điểm bài thi của các thí sinh bằng trung bình cộng điểm thực của họ, tức là t  x . Sai số ngẫu nhiên phải không có mối tương quan với điểm thực hay nói cách khác mối tương quan giữa t và e = 0. Đồng thời mối tương quan của sai số giữa hai bài test phải = 0. 18 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Điểm thực của thí sinh i, tức là ti được xác định như sau: Khi thí sinh i thực hiện k bài test đồng nhất (những bài test đồng nhất là những bài test đo cùng một đại lượng và bao gồm những câu hỏi tương tự) thì: k x i s 1 k k  ti  e s 1 i k k x Khi k khá lớn thì ti  lim s 1 k  is k Như vậy, với một số bài test đồng nhất thì điểm thực của mỗi thí sinh trong hai bài test phải tương đương nhau, phương sai của điểm quan sát được (điểm làm bài) của thí sinh trong hai bài test cũng phải tương đương nhau; đồng thời tương quan của điểm làm bài của thí sinh trong hai bài test bất kỳ phải có cùng một giá trị. Từ phương trình cơ bản trong lý thuyết khảo thí cổ điển và tính chất của sai số ngẫu nhiên, ta có: var(x) = var(t) + var(e). Phương sai của điểm làm bài test của thí sinh có thể chia làm hai phần: Phương sai của điểm thực và Phương sai của sai số ngẫu nhiên. Điều đó chứng tỏ phương sai của điểm làm bài test của thí sinh phải lớn bằng phương sai của điểm thực vì phương sai của sai số ngẫu nhiên bằng 0. Một điều kiện để đánh giá bài test là tỷ lệ var(t) / var(x) ≈ 1. Tỷ lệ này gọi là độ tin cậy (Reliability) của bài test. Ví dụ, cho hai bài test đồng nhất 1 và 2. Khi đó, xi1 = ti1 + ei1; xi2 = ti2 + ei2 và ti1 = ti2. Đồng phương sai (Covariance) của xi1 và xi2 là tổng của 4 phần: Đồng phương sai giữa ti1 và ti2, chính là var(t); Đồng phương sai giữa ti1 và ei2, bằng 0; Đồng phương sai giữa ei1 và ti2, bằng 0; và Đồng phương sai giữa ei1 và ei2, bằng 0. Do đó, cov(x1, x2) = var(t) và mối tương quan giữa x1 và x2 chính bằng độ tin cậy của bài test. Công thức khác tính độ tin cậy trong lý thuyết khảo thí cổ điển: 19 1. Công thức phân đôi: Trong đó, r là độ tin cậy của nửa bài test.  2r 1 r 2. Công thức dự báo của Spearman – Brown: Trong đó, r là độ tin cậy của bài test và  là độ tin cậy của bài test được kéo dài k lần  kr 1  (k  1)r 3. Công thức Kuder – Richardson (K-R 20): (được áp dụng với những câu hỏi đúng/sai, đa lựa chọn). Trong đó, pi là tỷ lệ số thí sinh trả lời đúng câu hỏi i;  c2 là phương sai chung của cả bài test; và n là số câu hỏi của bài test. n     pi (1  pi )  n    1  i 1  n 1  c2     Công thức Kuder – Richardson (K-R 21). Trong đó,  c là trung bình cộng của cả bài test;  c2 là phương sai chung của cả bài test; và n là số câu hỏi của bài test.    (n   c )  n  1  c  n 1  n c2  4. Hệ số  Crombach: Trong đó,  i2 là phương sai của kết quả trả lời câu hỏi I;  c2 là phương sai chung của kết quả cả bài test và n là số câu hỏi trong bài test.   n    1 n 1   n  i 1  c2 2 i       Hạn chế của lý thuyết khảo thí cổ điển gồm có 3 vấn đề: Điểm thực phụ thuộc vào độ khó của các câu hỏi trong bài test; Chưa đề cập đến độ tin 20 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi cậy của bài test, chưa mô tả bài test một cách tổng thể, mức độ bài test đo từng thí sinh như thế nào; Và chưa đề cập đến độ khó của câu hỏi được thể hiện qua việc trả lời của thí sinh như thế nào [7]. 1.1.1.5. Lý thuyết khảo thí hiện đại Lý thuyết khảo thí hiện đại gắn với việc sử dụng Lý thuyết hồi đáp IRT (Item Response Theory). Lý thuyết hồi đáp được xây dựng trên cơ sở khoa học về xác suất và thống kê. Các công trình quan trọng của Lý thuyết hồi đáp ra đời vào thập niên cuối của Thế kỷ 20 và đạt được nhiều thành tựu lớn, được công nhận và áp dụng phổ biến trong thực tiễn. Lý thuyết hồi đáp IRT đã đạt những thành tựu quan trọng nâng cao độ chính xác của trắc nghiệm. Lý thuyết hồi đáp bao gồm một hệ thống các định đề liên quan đến từng cá nhân trả lời câu hỏi: 1. Đại lượng cần đo được hình dung như một đường nào đó (thẳng hoặc cong) và kết quả đo lường được mô tả như một điểm đặt trên đường đó. Do đó, đại lượng cần đo được giả thiết là phân bố liên tục. Tuy nhiên, chưa có một dạng phân bố cụ thể nào được chỉ ra. 2. Điều kiện cốt yếu để thí sinh trả lời được câu hỏi trong bài test được xem xét qua hai đại lượng: Năng lực của thí sinh (tham biến năng lực hay tham biến thí sinh), và Độ khó của câu hỏi (tham biến độ khó hay tham biến câu hỏi). Năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi là những đại lượng được phân bố trên đường đặc trưng có tính liên tục bao gồm các giá trị của đại lượng cần đo. Thông thường, với các câu hỏi được sử dụng để định cỡ, thì độ khó của các câu hỏi giữ vai trò thang giá trị thể hiện dọc theo đường đặc trưng của đại lượng cần đo. 3. Lý thuyết hồi đáp quan tâm đến xác suất trả lời đúng đối với một câu hỏi. Xác suất đó được thể hiện là một hàm số của năng lực thí sinh và độ khó câu hỏi và có thể có thêm một số tham biến khác như mức độ đoán mò,.. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất