BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM TỪ HÁN VIỆT TRONG
BỘ SÁCH GIÁO KHOA Ở BẬC TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM TỪ HÁN VIỆT TRONG
BỘ SÁCH GIÁO KHOA Ở BẬC TIỂU HỌC
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. NGUYỄN VĂN KHANG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN !
Luận văn được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực học hỏi, nghiên cứu của bản thân, còn nhờ có
sự chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tận tình của quý thầy cô, gia đình, bạn bè và các bạn đồng
nghiệp.
Trước tiên, bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình,
chu đáo và đầy nhiệt tình, trách nhiệm của GS. TS. Nguyễn Văn Khang.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Ngôn ngữ khoa Ngữ văn trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Xin cảm ơn Phòng sau đại học, Thư viện trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc và các bạn đồng nghiệp ở Công ti Cổ phần Dịch vụ Giáo dục
Gia Định – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã tạo mọi thuận lợi trong công tác và giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã động
viên, ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học và làm luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 11 năm 2011
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tôi đã tự viết những nội dung trong luận văn này, hoàn
toàn không sao chép bất kì luận văn nào. Các số liệu trong luận văn cũng hoàn toàn
do chính tác giả khảo sát.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................9
2. Lịch sử vấn đề ...................................................................................................10
3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu .................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................13
5. Đóng góp của luận văn .....................................................................................13
6. Bố cục của luận văn ..........................................................................................13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN............14
1.1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ .....................................14
1.1.1. Khái niệm “tiếp xúc ngôn ngữ” .........................................................14
1.1.2 Tiếp xúc ngôn ngữ Hán – Việt ............................................................15
1.1.2.1. Lịch sử tiếp xúc ngôn ngữ Hán – Việt ........................................15
1.1.2.2. Hai giai đoạn ảnh hưởng về mặt ngôn ngữ văn tự ......................16
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TỪ HÁN VIỆT ............................................................18
1.2.1 Khái niệm “từ Hán Việt” .....................................................................18
1.2.2. Đặc điểm của từ ngữ Hán Việt ...........................................................20
1.2.2.1. Đặc điểm về cấu tạo của từ ngữ Hán Việt ..................................20
1.2.2.2. Đặc điểm về ngữ nghĩa từ ngữ Hán Việt ...................................29
1.2.2.3. Đặc điểm về phong cách của từ ngữ Hán Việt ..........................30
1.2.3. Vai trò của từ ngữ Hán Việt trong tiếng Việt.....................................33
1.3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SÁCH GIÁO KHOA Ở BẬC TIỂU HỌC
..........................................................................................................................34
1.3.1 Những vấn đề chung ...........................................................................34
1.3.2. Sách giáo khoa ở bậc Tiểu học..........................................................34
1.3.2.1 Môn Tiếng Việt ............................................................................34
1.3.2.2 Các môn học khác ........................................................................36
1.4. TIỂU KẾT .................................................................................................37
CHƯƠNG 2.ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA TỪ HÁN VIỆT TRONG BỘ SÁCH
GIÁO KHOA Ở BẬC TIỂU HỌC ........................................................................38
2.1. NHẬN XÉT CHUNG................................................................................38
2.1.1. Khái quát ............................................................................................38
2.1.2. Giới hạn phạm vi khảo sát..................................................................38
2.1.3. Từ Hán Việt trong sách giáo khoa lớp 1 ............................................38
2.1.3.1.
SGK Tiếng Việt .......................................................................39
2.1.3.2 SGK Tự nhiên và Xã hội .............................................................39
2.1.4. Từ Hán Việt trong sách giáo khoa lớp 2 ............................................40
2.1.4.1 SGK Tiếng Việt ...........................................................................40
2.1.4.2 SGK Tự nhiên và Xã hội .............................................................40
2.1.5. Từ Hán Việt trong sách giáo khoa lớp 3 ............................................41
2.1.5.1. SGK Tiếng Việt ..........................................................................41
2.1.5.2 SGK Tự nhiên và xã hội ..............................................................41
2.1.6. Từ Hán Việt trong sách giáo khoa lớp 4 ............................................42
2.1.6.1 SGK Tiếng Việt ...........................................................................42
2.1.6.2 Các SGK khác ..............................................................................42
2.1.7. Từ Hán Việt trong sách giáo khoa lớp 5 ............................................43
2.1.7.1. SGK Tiếng Việt ..........................................................................43
2.1.7.2. Các SGK khác .............................................................................43
2.2. KHẢO SÁT CỤ THỂ ................................................................................43
2.2.1. Từ Hán Việt trong sách giáo khoa Tiếng Việt ....................................43
2.2.1.1. SGK Tiếng Việt 1 .......................................................................44
2.2.1.2. SGK Tiếng Việt 2 .......................................................................45
2.2.1.3. SGK Tiếng Việt 3 .......................................................................47
2.2.1.4. SGK Tiếng Việt 4 .......................................................................48
2.2.1.5. SGK Tiếng Việt 5 ............................................................................49
2.2.1.6. Nhận xét ......................................................................................51
2.2.2. Từ Hán Việt trong các SGK khác ......................................................53
2.2.2.1. SGK Tự nhiên và Xã hội ............................................................54
2.2.2.2. SGK Khoa học ............................................................................56
2.2.2.3. SGK Lịch sử và Địa lí.................................................................57
2.2.2.4. SGK Kĩ thuật ..............................................................................58
2.2.2.5. SGK Mĩ thuật ..............................................................................60
2.2.2.6. SGK Âm nhạc .............................................................................61
2.2.2.7. SGK Đạo đức ..............................................................................62
2.3. Nhận xét từ Hán Việt trong bộ sách giáo khoa ở bậc Tiểu học ............64
2.3.1. Giữa các lớp ...................................................................................64
2.3.2. Giữa SGK Tiếng Việt với các SGK khác ......................................65
2.3.3. Ý kiến đề xuất ...................................................................................66
CHƯƠNG 3. ÑAËC ÑIEÅM NGÖÕ NGHÓA CUÛA TÖØ HAÙN VIEÄT VAØ
CAÙCH GIAÛI THÍCH, GIAÛNG DAÏY NGHÓA TÖØ HAÙN VIEÄT TRONG SAÙCH
GIAÙO KHOA ÔÛ BAÄC TIEÅU HOÏC ..................................................................... 68
3.1. PHÂN LOẠI TỪ HÁN VIỆT TRONG SÁCH GIÁO KHOA Ở BẬC
TIỂU HỌC THEO TRƯỜNG NGHĨA ............................................................68
3.1.1. Trường nghĩa ......................................................................................68
3.1.2. Trường nghĩa trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở bậc Tiểu học .........69
3.1.3. Trường nghĩa trong các sách giáo khoa khác ở bậc Tiểu học ............76
3.2. CÁCH GIảI THÍCH NGHĨA Từ HÁN VIệT TRONG SÁCH GIÁO
KHOA ở BậC TIểU HọC .................................................................................77
3.2.1. Nhận xét chung ..................................................................................77
3.2.2. Cách giải thích nghĩa từ Hán Việt ở từng loại sách ...........................77
3.2.2.1. SGK Tiếng Việt ..........................................................................77
3.2.2.2. Các SGK khác .............................................................................82
3.3. DạY NGHĨA Từ HÁN VIệT ở BậC TIểU HọC ........................................84
3.3.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu .................................................84
3.3.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ..........................................84
3.3.3. Nội dung phân môn Luyện từ và câu .................................................85
3.3.3.1. Chương trình Tiếng Việt lớp 2 ...................................................86
3.3.3.2. Chương trình Tiếng Việt lớp 3 ...................................................90
3.3.3.3. Chương trình lớp 4 ......................................................................95
3.3.3.4. Chương trình Tiếng Việt lớp 5 ...................................................98
3.3.4. Các kiểu mở rộng vốn từ theo trường nghĩa trong phân môn Luyện từ
và câu .........................................................................................................102
3.3.4.1. Mở rộng vốn từ theo trường nghĩa đối vị (trường nghĩa dọc) ..102
3.3.4.2. Mở rộng vốn từ theo trường nghĩa tuyến tính (trường nghĩa
ngang) ....................................................................................................103
3.3.4.3. Mở rộng vốn từ theo trường nghĩa liên tưởng ..........................103
3.3.5. Nhận xét ...........................................................................................104
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108
TÀI LIỆU KHẢO SÁT .........................................................................................111
PHỤ LỤC ...............................................................................................................113
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vay mượn từ vựng là hiện tượng ngôn ngữ học xã hội phổ biến của mọi ngôn
ngữ. Dường như không có ngôn ngữ nào mà trong hệ thống từ vựng của mình lại
không có hiện tượng vay mượn. Vì thế, tiếng Việt không thể tách khỏi quy luật chung
này. Trong tiếng Việt, có một lớp từ ngữ gốc Hán là nguồn bổ sung quan trọng cho
vốn từ tiếng Việt cả về số lượng lẫn chất lượng, có ảnh hưởng không nhỏ trong hệ
thống từ vựng tiếng Việt. Như ta đã biết, sự tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Việt và tiếng
Hán đã có từ rất sớm, gắn với hàng nghìn năm Bắc thuộc. Người Việt đã tiếp nhận và
Việt hoá một số lượng lớn các từ ngữ gốc Hán để làm giàu thêm tiếng nói của mình.
Do trải qua quá trình tiếp xúc với tiếng Hán từ lâu đời, bằng nhiều “con đường” và
qua nhiều giai đoạn khác nhau, nên mỗi giai đoạn đều để lại những “dấu tích” trong
tiếng Việt. Đặc biệt là ở giai đoạn từ thời Đường (thế kỉ VIII – thế kỉ X) trở về sau,
một số lượng lớn lớp từ ngữ tiếng Hán đã du nhập vào tiếng Việt và được người Việt
đọc theo âm chuẩn Trường An của chúng theo hệ thống ngữ âm của mình, được gọi là
từ Hán Việt. Từ Hán Việt là kết quả của cả một quá trình tiếp xúc ngôn ngữ của tiếng
Việt với tiếng Hán.
Ngay chính đối với người Việt coi tiếng Việt là bản ngữ, nắm vững từ Hán Việt
để sử dụng một cách chính xác và linh hoạt là việc không hề đơn giản. Ngay cả trên
các phương tiện thông tin đại chúng, cũng xuất hiện các lỗi sai về cách sử dụng từ
Hán Việt. Vì thế, đối với học sinh, nhất là học sinh tiểu học thì điều này lại càng khó
khăn. Vậy phải làm như thế nào để học sinh có thể hiểu đúng và dùng đúng từ Hán
Việt ?
Ở bậc Tiểu học, một trong những mục tiêu của môn Tiếng Việt là cung cấp cho
học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt, trong đó có cung cấp vốn từ là mục
tiêu quan trọng. Ngay từ lớp một, từ Hán Việt có mặt ở các môn học, từ các bài tập
đọc ở môn Tiếng Việt đến các bài học về lịch sử, địa lí, xã hội,… Ngay trong chương
trình Tiểu học cũng có nội dung riêng dạy mở rộng vốn từ Hán Việt. Những bài này
tập trung ở phân môn Luyện từ và câu và đến lớp bốn, lớp năm thì chính thức được
dạy thành từng bài cụ thể. Vì thế, việc tìm hiểu các từ Hán Việt trong sách giáo khoa
(SGK) Tiếng Việt cũng như trong các SGK khác là cần thiết, góp phần vào việc dạy
và học cũng như biên soạn SGK ở bậc Tiểu học.
Vì những lí do được đề cập ở trên, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê,
nghiên cứu và tìm hiểu về đặc điểm từ Hán Việt trong bộ sách giáo khoa ở bậc Tiểu
học.
2. Lịch sử vấn đề
Từ Hán Việt chiếm một vị trí quan trọng trong tiếng Việt, vì thế, hầu hết các
công trình nghiên cứu về tiếng Việt ít nhiều đề cập đến vấn đề này. Trong lịch sử
nghiên cứu từ Hán Việt, năm 1912, H. Maspéro là người đầu tiên tiến hành thống kê
và đã thấy rằng có đến 60% vốn từ tiếng Việt là từ gốc Hán. Từ đó đến nay, đã có rất
nhiều nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của từ gốc Hán. Đó là chưa kể đến hàng
loạt các bài viết trên các báo, tạp chí được viết theo xu hướng nghiên cứu ứng dụng.
Tuy nhiên, chúng tôi khái quát thành các khuynh hướng nghiên cứu sau :
– Khuynh hướng nghiên cứu từ Hán Việt gắn với nguồn gốc và lịch sử tiếng
Việt : Tiêu biểu nhất cho khuynh hướng nghiên cứu này là công trình Nguồn gốc và
quá trình hình thành cách đọc Hán Việt (Nguyễn Tài Cẩn, 1979). Tác giả Nguyễn Tài
Cẩn đã giới thiệu chi tiết hoàn cảnh lịch sử đã dẫn đến sự hình thành cách đọc Hán –
Việt ; nguồn gốc, xuất phát điểm của cách đọc Hán – Việt ; khảo sát các quá trình,
diễn biến liên tục của cách đọc chữ Hán ở Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến nay. Đây là
một tài liệu rất quan trọng, cung cấp những cứ liệu và lí luận về sự tiếp xúc và sự du
nhập của tiếng Hán sang tiếng Việt. Hay công trình Tìm hiểu tiếng Việt lịch sử
(Nguyễn Ngọc San, 2003), ở công trình này, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản
về ngữ âm lớp từ Hán Việt đặt trong mối quan hệ với lịch sử phát triển của tiếng Việt.
– Khuynh hướng nghiên cứu từ Hán Việt ở mặt cấu trúc – hệ thống như : đặc
điểm cấu tạo, ngữ pháp, ngữ nghĩa và phong cách. Với khuynh hướng này, chúng ta
phải kể đến công trình Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt của tác giả Phan Ngọc (1984).
Trong công trình này, tác giả tập trung nghiên cứu về cấu tạo và ngữ nghĩa của từ Hán
Việt, chỉ ra hai loại yếu tố Hán – Việt xét về mặt hoạt động và khả năng sản sinh.
Đồng thời, tác giả còn chỉ ra các quan hệ ý nghĩa bằng cách quy ra thành công thức và
những quy tắc, làm cho những người không có vốn kiến thức Hán học cũng có thể
nhận diện được âm tiết Hán Việt. Hay công trình Từ ngoại lai trong tiếng Việt của tác
giả Nguyễn Văn Khang (2007) đã dành hẳn ba chương nghiên cứu về từ mượn Hán
trong tiếng Việt. Xuất phát từ lí thuyết tiếp xúc ngôn ngữ, tác giả đã chú trọng phân
biệt từ Hán có cách đọc Hán Việt nhưng không nhập vào tiếng Việt và từ Hán có cách
đọc tiếng Việt nhập vào tiếng Việt ; từ Hán Việt có từ Việt tương đương và từ Hán
Việt không có từ Việt tương đương ; vấn đề chuẩn hoá từ ngoại lại chung và từ Hán
Việt nói riêng. Hoặc công trình Từ vựng gốc Hán trong tiếng Việt của tác giả Lê Đình
Khẩn (2002) đã chú trọng khảo sát bốn loại đơn vị gốc Hán quan trọng và cách thức
Việt hoá chúng : tiếng và từ đơn gốc Hán, từ ghép gốc Hán, ngữ cố định gốc Hán và
hư từ gốc Hán. Ngoài các công trình trên, chúng ta không thể không kể đến các giáo
trình từ vựng học tiếng Việt, như : Từ vựng tiếng Việt hiện đại (1968) của Nguyễn
Văn Tu, Từ vựng học tiếng Việt (1985) của Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng ngữ nghĩa
tiếng Việt (1981) của Đỗ Hữu Châu,…
– Khuynh hướng xây dựng từ điển từ Hán − Việt : Với khuynh hướng này,
chúng ta không thể không nhắc đến công trình Hán − Việt từ điển của tác giả Đào
Duy Anh. Đây là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc nghiên cứu và sử dụng quốc
văn Việt Nam trong suốt thời gian dài. Ngoài ra, có thể kể đến Từ điển từ Hán − Việt
(Phan Văn Các, 2001) ; Từ điển yếu tố Hán − Việt thông dụng (Viện Ngôn ngữ học,
1991) ; Từ điển từ và ngữ Hán − Việt (Nguyễn Lân, 2002),...
– Khuynh hướng nghiên cứu từ Hán Việt gắn với việc dạy học ở trường phổ
thông : Trong chương trình môn Tiếng Việt hay Ngữ văn, từ bậc Tiểu học đến Trung
học phổ thông, số lượng từ ngữ Hán Việt đã được đưa vào giảng dạy rất nhiều. Trong
khi đó, vốn từ Hán Việt của học sinh thì lại rất hạn chế. Chính vì vậy, khuynh hướng
nghiên cứu từ Hán Việt này càng ngày càng nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà
nghiên cứu. Có thể nhắc tới các công trình như Mở rộng vốn từ Hán Việt (Hoàng Dân,
Nguyễn Văn Bảo, Trịnh Ngọc Ánh, 1997), Dạy và học từ Hán − Việt ở trường phổ
thông (Đặng Đức Siêu, 2000) ; Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt và mở rộng vốn
từ Hán − Việt (Nguyễn Quang Ninh (chủ biên), Đào Ngọc, Đặng Đức Siêu, Lê Xuân
Thại, 2001), Giải thích từ Hán – Việt trong sách giáo khoa văn học hệ phổ thông (Lê
Anh Tuấn, 2006), Sổ tay từ ngữ Hán − Việt dùng trong nhà trường” (Nguyễn Trọng
Khánh, NXB Giáo dục, 2008), Từ Hán Việt và việc dạy học từ Hán Việt ở tiểu học
(Hoàng Trọng Canh, 2009),… Bên cạnh những công trình này, còn có các bài viết
nghiên cứu từ Hán Việt gắn liền với vấn đề giảng dạy tiếng Việt, như Từ Hán − Việt
và vấn đề dạy học từ Hán − Việt trong nhà trường phổ thông (Nguyễn Văn Khang,
Tạp chí Ngôn ngữ, số 1/ 1994), Dạy và học từ Hán − Việt ở trường phổ thông
(Trương Chính, Tiếng Việt, số 7/1989), Xung quanh vấn đề dạy và học từ ngữ Hán −
Việt ở trường phổ thông (Lê Xuân Thại, Tạp chí Ngôn ngữ, số 4/ 1990),…
Nhìn chung, các khuynh hướng nghiên cứu trên đã phần nào khái quát tương
đối đầy đủ về nguồn gốc, lịch sử, cấu tạo và ngữ nghĩa của từ Hán Việt. Tuy nhiên,
hiện nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu riêng cho học sinh Tiểu học về vấn
đề từ Hán Việt. Vì thế, tôi chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua số lượng, tần số từ Hán Việt có trong toàn bộ SGK từ lớp 1 đến lớp
5 để xây dựng bảng từ Hán Việt trong chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học nhằm
góp phần vào vào việc giảng dạy từ Hán Việt phù hợp, hiệu quả và biên soạn, chỉnh lí
SGK.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
− Tổng quan các nghiên cứu về từ Hán Việt.
– Thống kê, phân loại và miêu tả từ Hán Việt xuất hiện trong tất cả các bài học
trong các SGK từ lớp 1 đến lớp 5 về cấu tạo và ngữ nghĩa (có bảng từ).
– Đối chiếu đặc điểm từ Hán Việt trong các SGK từ lớp 1 đến lớp 5 với từ Hán
Việt nói chung về cấu tạo, ngữ nghĩa trên cơ sở nội dung và phương pháp học mà
SGK áp dụng, từ đó nêu lên một vài đề xuất có liên quan.
− Đề xuất, xây dựng bảng từ Hán Việt dạy môn Tiếng Việt dạy ở bậc Tiểu học.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của luận văn là từ Hán Việt trong các SGK hiện hành :
– Lớp 1 : Tiếng Việt 1, Toán 1, Tự nhiên và Xã hội 1.
– Lớp 2 : Tiếng Việt 2, Toán 2, Tự nhiên và Xã hội 2.
– Lớp 3 : Tiếng Việt 3, Toán 3, Tự nhiên và Xã hội 3.
– Lớp 4 : Tiếng Việt 4, Toán 4, Khoa học 4, Lịch sử và Địa lí 4, Mĩ thuật 4,
Đạo đức 4, Kĩ thuật 4, Âm nhạc 4.
– Lớp 5 : Tiếng Việt 5, Toán 5, Khoa học 5, Lịch sử và Địa lí 5, Mĩ thuật 5,
Đạo đức 5, Kĩ thuật 5, Âm nhạc 5.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ đã nêu trên, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau :
Phương pháp thống kê, phân loại
Phương pháp này được sử dụng nhằm khảo sát, thống kê từ Hán Việt xuất hiện
trong tất cả các bài học trong SGK từ lớp 1 đến lớp 5.
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này được sử dụng nhằm khi phân tích, đối chiếu các loại từ Hán
Việt giữa các lớp, đối chiếu nghĩa được dạy trong SGK với nghĩa trong từ điển để rút
ra những nhận xét, đề nghị.
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Đây là phương pháp được vận dụng trong khi miêu tả từ Hán Việt về cấu tạo,
ngữ nghĩa, khái quát các đặc điểm của từ Hán Việt theo những phương diện nhất định.
5. Đóng góp của luận văn
Khảo sát số lượng từ Hán Việt có trong bộ SGK ở bậc Tiểu học, để từ đó hệ
thống lại các lớp từ Hán Việt có trong SGK. Qua đó, sẽ có phương pháp dạy học phù
hợp nhằm giúp học sinh có thể nhận diện và vận dụng từ Hán Việt một cách chính xác
và linh hoạt.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm :
– Chương 1 : Cơ sở lí luận và những vấn đề liên quan.
− Chương 2 : Đặc điểm cấu tạo của từ Hán Việt trong sách giáo khoa tiểu học
− Chương 3 : Đặc điểm ngữ nghĩa của từ Hán Việt và cách giải thích, giảng
dạy nghĩa từ Hán Việt trong sách giáo khoa ở bậc Tiểu học
Phụ lục : Bảng từ Hán Việt trong SGK Tiếng Việt ở bậc Tiểu học.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ
Có thể khẳng định ngay rằng, vay mượn từ vựng là hệ quả của sự ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các ngôn ngữ có nguyên nhân từ tiếp xúc ngôn ngữ.
1.1.1. Khái niệm “tiếp xúc ngôn ngữ”
Thuật ngữ “tiếp xúc ngôn ngữ’ do André Martinet là người đưa ra đầu tiên và
sau đó được sử dụng rộng rãi nhờ sự ra đời của tác phẩm Languages in contact của U.
Weinrich.
Từ điển Ngôn ngữ học so sánh và lịch sử (The dictionary of historical and
comparative linguistic) định nghĩa về tiếp xúc ngôn ngữ như sau :
“Bất kì sự thay đổi nào trong ngôn ngữ do ảnh hưởng của ngôn ngữ cộng đồng
sống ở gần người nói mà người nói có khả năng sử dụng và trong việc chuyển các đặc
điểm và thuộc tính từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Ảnh hưởng của quá trình
tiếp xúc ngôn ngữ có thể từ mức rất nhỏ đến rất lớn và có thể trên bình diện từ vựng,
ngữ âm, hình vị, cú pháp hay bất kì bình diện nào. Loại tiếp xúc đơn giản nhất là hiện
tượng vay mượn. Tuy nhiên, có thể có những loại tiếp xúc mạnh hơn nhiều như hiện
tượng “chuyển vị” cấu trúc và ngữ nghĩa, việc hình thành ngôn ngữ phi cội nguồn và
sự biến đổi ngôn ngữ. Weinreich (1953) cho rằng thuật ngữ này chỉ nên dùng để nói
về những trường hợp song ngữ rõ nét.” [tr.183]
Từ điển giải thích Thuật ngữ Ngôn ngữ học (Nguyễn Như Ý chủ biên) định
nghĩa như sau :
“Sự tác động qua lại giữa hai hoặc nhiều ngôn ngữ ảnh hưởng đến cấu trúc và
vốn từ vựng của một hay nhiều ngôn ngữ có quan hệ đó. Điều kiện xã hội của sự tiếp
xúc ngôn ngữ là sự cần thiết phải trao đổi giao tiếp giữa các cộng đồng người thuộc
các nhóm ngôn ngữ khác nhau do nhu cầu về kinh tế, chính trị và những nguyên nhân
khác. Tiếp xúc ngôn ngữ xảy ra nhờ việc thường xuyên lặp lại các cuộc đối thoại,
thường xuyên có nhu cầu giao tiếp, trao đổi thông tin giữa những người nói hai ngôn
ngữ khác nhau có khả năng sử dụng đồng thời cả hai ngôn ngữ, hoặc từng người sử
dụng riêng rẽ một trong hai ngôn ngữ đó. Lúc đó, có khả năng người nói có thể nắm
vững đồng thời cả hai ngôn ngữ, tức là có thể nói bằng ngôn ngữ này hoặc ngôn ngữ
kia, hoặc người nói chỉ hiểu một cách thụ động ngôn ngữ xa lạ, không phải tiếng mẹ
đẻ của mình.” [tr. 290 – 291]
1.1.2 Tiếp xúc ngôn ngữ Hán – Việt
1.1.2.1. Lịch sử tiếp xúc ngôn ngữ Hán – Việt
Tiếp xúc giữa tiếng Việt với tiếng Hán là một quá trình tiếp xúc lâu dài, liên
tục và sâu rộng. Theo các cứ liệu lịch sử, quá trình tiếp xúc này đã bắt đầu vào khoảng
trước sau đầu Công nguyên, cách đây gần 2000 năm. Trong quá trình tiếp xúc giữa hai
ngôn ngữ, ban đầu tiếng Việt tiếp nhận từ ngữ Hán chỉ mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chủ
yếu bằng con đường khẩu ngữ qua sự tiếp xúc của người Việt với người Hán. Đến đời
Đường, các trường lớp dạy chữ Hán mở ra nhiều nơi. Do đó, tiếng Hán đời Đường đã
du nhập vào nước ta một cách có hệ thống bằng con đường sách vở. Khi giành được
độc lập (năm 938), các triều đại phong kiến Việt Nam mặc dù vẫn lấy chữ Hán làm
ngôn ngữ chính thức của Nhà nước, vẫn phát triển học hành, thi cử bằng chữ Hán,
song không quan hệ trực tiếp với tiếng Hán như trước nữa, trong khi đó bản thân tiếng
Hán qua các thời đại Tống, Nguyên, Minh, Thanh, đã biến đổi rất nhiều, thì ở Việt
Nam, chữ Hán vẫn được đọc như dạng ngữ âm của tiếng Hán đời Đường. Cách đọc đó
vẫn tồn tại đến ngày nay và được gọi là cách đọc Hán Việt. Theo tác giả Nguyễn Tài
Cẩn, trong Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt, “cách đọc Hán −
Việt là một cách đọc vốn bắt nguồn từ hệ thống ngữ âm tiếng Hán đời Đường, mà cụ
thể là Đường âm dạy ở Giao Châu vào giai đoạn bao gồm khoảng hai thế kỉ VIII, IX.
Nhưng cách đọc đọc Đường âm đó, sau khi Việt Nam giành được độc lập, đã dần dần
biến dạng đi, dưới tác động của quy luật ngữ âm và ngữ âm lịch sử tiếng Việt, tách xa
hẳn cách đọc của người Hán để trở thành một cách đọc riêng biệt của người Việt và
những người thuộc văn hoá Việt.” [tr. 20, 21]. Từ đời Đường đến nay, tất cả các từ
tiếng Việt tiếp nhận của tiếng Hán bằng con đường sách vở đều được đọc theo cách
đọc Hán − Việt.
Trong Một số chứng tích về ngôn ngữ, văn tự và văn hóa [tr. 403], tác giả
Nguyễn Tài Cẩn đã đưa ra Bảng phân kì lịch sử phát triển tiếng Việt (bảng dưới) để có
một hình dung rõ hơn những nét cơ bản về tiếp xúc ngôn ngữ văn hóa Hán – Việt.
Chúng ta có thể thấy cuộc tiếp xúc này là một cuộc tiếp xúc lâu dài trong các bối cảnh
ngôn ngữ − xã hội vô cùng phức tạp, đan xen nhau.
A Giai đoạn
Proto Việt
Có hai ngôn ngữ : tiếng Hán (khẩu ngữ của Vào khoảng thế
lãnh đạo) và tiếng Việt
kỉ VIII – IX
Một văn tự : chữ Hán
B Giai đoạn
Có hai ngôn ngữ : tiếng Việt (khẩu ngữ của Vào khoảng các
tiếng Việt
lãnh đạo) và văn ngôn Hán
thế kỉ X, XI,
tiền cổ
Một văn tự : chữ Hán
XII
C Giai đoạn
Có hai ngôn ngữ : tiếng Việt và văn ngôn Vào khoảng các
tiếng Việt Hán
Hai văn tự : chữ Hán và chữ Nôm
cổ
D Giai đoạn
thế kỉ XII, XIV,
XV, XVI
Có hai ngôn ngữ : tiếng Việt và văn ngôn Vào khoảng các
tiếng Việt
Hán
trung đại
Ba văn tự : chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc XVIII và nữa
ngữ
E Giai đoạn
văn ngôn Hán
cận đại
Bốn văn tự : Pháp, Hán, Nôm, Quốc ngữ
tiếng Việt
kỉ
XVII,
đầu thế kỉ XIX
Có ba ngôn ngữ : tiếng Pháp, tiếng Việt và Vào thời gian
tiếng Việt
G Giai đoạn
thế
Có một ngôn ngữ : tiếng Việt
Pháp thuộc
Từ 1945 trở đi
Một văn tự : chữ Quốc ngữ
ngày nay
1.1.2.2. Hai giai đoạn ảnh hưởng về mặt ngôn ngữ văn tự
Các nhà sử học Việt Nam thường coi thế kỉ X vừa là cái mốc đánh dấu vừa là
để “phân đôi” lịch sử Việt Nam thành hai giai đoạn : giai đoạn trước thế kỉ X là thời kì
nước Việt chịu sự đô hộ của phong kiến phương Bắc và giai đoạn từ thế kỉ X trở đi là
kỉ nguyên độc lập của một quốc gia có chủ quyền. Có thể coi đây là cơ sở lịch sử − xã
hội quan trọng để xem xét, lí giải tiếp xúc Hán – Việt trong mối quan hệ với việc vay
mượn từ vựng tiếng Hán trong tiếng Việt.
a) Giai đoạn trước thế kỉ X
Tác giả Nguyễn Tài Cẩn cho rằng : “Trong suốt chín thế kỉ sau Công nguyên,
cách đọc chữ Hán ở Việt Nam luôn luôn gắn liền với những sự biến đổi xảy ra ở trong
tiếng Hán”. [tr. 315] Tuy nhiên, vì tồn tại bên cạnh tiếng Việt, chịu sự tác động của
cách nói người Việt, tiếng Hán có thể bị “méo mó” đi ít nhiều nhưng nhìn chung thời
kì này vẫn gắn liền mật thiết với tiếng Hán ở Trung Quốc. Những từ tiếng Hán đi vào
hệ thống từ vựng tiếng Việt thời kì này thường được gọi là từ tiền Hán Việt (hay còn
gọi là từ cổ Hán Việt, từ Hán Việt cổ). Nhưng những cách đọc này không tạo thành hệ
thống và hiện không được người Việt dùng khi đọc các văn bản Hán nữa, ví dụ : beo,
bùa, buồn, buồng, chè, chữ, chuộc, giá…
Từ thế kỉ VIII, IX đến 938 (cuối đời Đường, Ngũ Đại), sự tiếp xúc Hán – Việt
đã có ảnh hưởng rất sâu đậm và tồn tại đến ngày nay. Sự tiếp xúc này đã để lại cho
chúng ta một cách đọc Hán Việt có hệ thống. Những từ tiếng Hán ở giai đoạn này gia
nhập vào tiếng Việt không phải trực tiếp như ở giai đoạn đầu mà gián tiếp qua quá
trình dạy chữ Hán và truyền giáo ở Việt Nam lúc bấy giờ. “Cách đọc Hán Việt là sản
phẩm của sự tiếp xúc giữa tiếng Việt với tiếng Hán và nền văn tự Hán xảy ra vào đời
Đường, theo hệ thống ngữ âm tiếng Hán mà cụ thể là hệ thống Đường âm dạy ở Giao
Châu (khoảng thế kỉ VIII – X).” [Nguyễn Văn Khang, tr. 102]
b) Giai đoạn từ thế kỉ X (938) về sau
Từ khoảng đầu thế kỉ X thì Việt Nam giành được độc lập tự chủ, không còn
trực tiếp lệ thuộc nhà Hán. Viết chữ Hán, về mặt từ vựng và ngữ pháp, ta vẫn làm một
cách hầu như không khác gì với cách làm của người Hán ở Trung Quốc. Nhưng về
mặt ngữ âm, ta đọc chữ Hán theo lối của ta, khác hẳn cách đọc của người Hán. Từ đây,
cách đọc chữ Hán học ở giai đoạn cuối Đường − Ngũ Đại được tách ra, phát triển theo
một hướng riêng, theo quỹ đạo của sự phát triển tiếng Việt. Những gì xảy ra trong bản
thân tiếng Hán, từ Tống, Nguyên, Minh trở về sau, đối với Việt Nam đều không ảnh
hưởng tới, không xóa nhòa được cách đọc mà ta đã học được ở giai đoạn cuối Đường,
Ngũ Đại ; chúng không thể gây ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình diễn biến về sau của
cách đọc này. Theo GS. Nguyễn Tài Cẩn, “từ thế kỉ XI trở đi thì cách đọc Hán Việt
mới tách hẳn ra thành một lối đọc độc lập với cách đọc ở Trung Nguyên, và tồn tại
độc lập với tư cách là hệ thống đọc riêng biệt của người Việt.” [tr. 317]
Trong giai đoạn này nước ta vẫn còn sự tiếp xúc với tiếng Hán ; tiếp xúc trực
tiếp, tự nhiên qua khẩu ngữ của người Hán thông qua tầng lớp Hoa kiều ở tại Việt
Nam ; hay sự tiếp xúc trực tiếp bị bắt buộc mấy chục năm, giai đoạn nhà Minh chiếm
đóng ; hoặc tiếp xúc gián tiếp thông qua sách vở : vận đồ, vận thư, từ điển,….
Có thể khẳng định rằng : chỉ có giai đoạn tiếp xúc cuối Đường – Ngũ Đại mới
là giai đoạn có ảnh hưởng quyết định nhất đối với việc hình thành cách đọc chữ Hán ở
Việt Nam hiện nay – cách đọc Hán Việt. Cách đọc Hán Việt chính là sản phẩm bắt
nguồn từ giai đoạn tiếp xúc này.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TỪ HÁN VIỆT
1.2.1 Khái niệm “từ Hán Việt”
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “từ Hán Việt”. Đó là các quan
điểm như sau :
Tác giả Nguyễn Như Ý (2003) đã định nghĩa về từ Hán Việt trong “Từ điển
giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học” như sau : “Từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng
Hán, đã nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của các quy luật ngữ
âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa của tiếng Việt, còn gọi là từ Việt gốc Hán”. [tr. 369]
Tác giả Phan Ngọc đã viết trong “Mẹo giải nghĩa từ Hán − Việt” (2009) như
sau : “Xét về mặt lịch sử, một từ Hán Việt là một từ được viết ra bằng chữ khối vuông
của Trung Quốc nhưng lại phát âm theo cách phát âm Hán Việt, người Việt vẫn dùng
để đọc mọi văn bản viết bằng chữ Hán, dù đó là của người Hán hay của người Việt.
Xét về chữ, thì chỉ có chữ Hán mà không có chữ Hán Việt. Hán Việt chỉ là cách phát
âm riêng của người Việt về chữ Hán”. [tr. 7]
“Từ Hán Việt là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt trong giai đoạn 2 (từ
đời Đường trở về sau) mà người Việt đã đọc âm chuẩn (Trường An) của chúng theo
hệ thống ngữ âm của mình”. [tr 214] (Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng
Phiến, “Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt”, 2005)
“Từ Hán Việt là kết quả của quá trình giao lưu tiếp xúc ngôn ngữ − văn hóa
Việt Hán diễn ra hàng ngàn năm, trong đó chủ trương “chủ động” và “Việt hóa” là
đường hướng chủ đạo, bộc lộ rõ tài chí thông minh sáng tạo của tổ tiên ta.” (Đặng
Đức Siêu – “Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ thông”, 2001)
Trong “Từ ngoại lai trong tiếng Việt” (Nguyễn Văn Khang, 2007), từ Hán Việt
được định nghĩa như sau : “Tất cả những từ Hán có cách đọc Hán Việt đã có ít nhất
một lần sử dụng trong tiếng Việt như một đơn vị từ vựng trong văn cảnh giao tiếp thì
đều được coi là từ Hán Việt”. [tr 131]
Đối với tác giả Nguyễn Tài Cẩn, trong cuốn Nguồn gốc và quá trình hình thành
cách đọc Hán Việt, ông sử dụng khái niệm yếu tố gốc Hán “để chỉ những yếu tố có
nguồn gốc tiếng Hán”. Mỗi yếu tố này là một chữ vuông trong tiếng Hán, còn trong
tiếng Việt là một chữ (một âm tiết). Cụ thể, tác giả chia yếu tố gốc Hán làm ba khu
vực :
Cách đọc Hán – Việt
I
III
II
Yếu tố gốc Hán
Khu vực I : là những chữ Hán có thể đọc Hán – Việt được, nhưng những chữ
đó chỉ liên quan đến Hán ngữ chứ không liên quan gì đến tiếng Việt, ví dụ : chẩm, giá,
ma.
Khu vực II : là những yếu tố mà người Việt mượn từ tiếng Hán, nhưng những
yếu tố đó lại không trực tiếp liên quan gì đến cách đọc Hán – Việt. Tác giả chia ra ba
loại :
− Loại mượn trước cách đọc Hán – Việt, ví dụ : mùa, mùi, buồng, buồm,…
− Loại mượn đời Đường, cùng một lần với cách đọc Hán – Việt, nhưng sau
diễn biến theo một con đường khác với cách đọc Hán – Việt, ví dụ : gan, gần, vốn,
ván,…
− Trường hợp mượn thông qua một phương ngữ tiếng Hán, ví dụ : mì chính,
cắc, lú bú,…
Khu vực III : là những yếu tố mượn từ tiếng Hán thông qua cách đọc Hán –
Việt nên được gọi là yếu tố Hán – Việt. Ví dụ : tuyết, học, quốc, gia,… Xét về mặt
ngữ pháp, có thể chia yếu tố Hán – Việt này thành hai loại :
− Loại chỉ là tiếng, không là từ, không dùng độc lập, ví dụ : quốc, gia, sơn,
thuỷ,…
− Loại vừa là tiếng vừa là từ, có thể dùng độc lập, ví dụ : cao, học, thành, tuyết,
xã,…
Theo Nguyễn Thiện Giáp : “Chỉ được phép coi là từ Việt gốc Hán những từ
nào thực sự nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của các quy luật
ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của tiếng Việt. Như vậy, theo sự hình dung của chúng
tôi, từ gốc Hán trong tiếng Việt sẽ gồm hai bộ phận chính :
a) Các từ ngữ gốc Hán đọc theo âm Hán Việt, gọi tắt là các từ Hán Việt ;
b) Các từ ngữ gốc Hán không đọc theo âm Hán Việt. Cả hai bộ phận trên đây
đều có những đặc điểm riêng khác với các từ Hán đọc theo âm Hán Việt.” [tr. 242]
Các từ ngữ gốc Hán đọc theo âm Hán Việt, bao gồm :
− Các từ ngữ Hán tiếp nhận từ đời Đường đến ngày nay. Đặc điểm của loại này
là chiếm đa số, thuộc nhiều lĩnh vực (chế độ, triều đình, giám sát, công nghiệp,…
mượn trực tiếp ; câu lạc bộ, kinh tế,… mượn gián tiếp).
− Những từ được cấu tạo ở Việt Nam, như : tiểu đoàn, đại đội, thiếu tá,…
Các từ ngữ gốc Hán không đọc theo âm Hán Việt, bao gồm :
− Những từ vào Việt Nam trước đời Đường – những “từ Hán cổ”, như : beo,
buồm, buồng, buồn, cả, cải, chén, chém, chuộc, chứa, cởi, đũa, đục, giá, hẹn, khéo,
ngói, ngửa, tiếc, tiệc, xe,…
− “Những từ Hán Việt Việt hoá”, như : dao, gan, gần, ghi, gừng, goá, gươm,
in, lành, ngoài, vợ, vuông,…
Trước hết, tác giả luận văn hoàn toàn nhất trí với những quan điểm trên. Bởi
những quan điểm này được xuất phát từ những khía cạnh, góc nhìn và cách giải quyết
khác nhau. Từ đó, chúng tôi có thể phát biểu một cách khái quát về khái niệm từ Hán
Việt như sau :
Từ Hán Việt là những từ mượn Hán, được đọc theo cách đọc Hán Việt và nhập
vào kho từ vựng tiếng Việt.
1.2.2. Đặc điểm của từ ngữ Hán Việt
1.2.2.1. Đặc điểm về cấu tạo của từ ngữ Hán Việt
Căn cứ vào phương thức cấu tạo, từ ngữ Hán Việt chia thành hai loại : từ Hán
Việt đơn tiết và từ Hán Việt đa tiết.
a) Đặc điểm cấu tạo từ Hán Việt đơn tiết
- Xem thêm -