BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
----------***----------
VÕ TIẾN DŨNG
ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA WOLFRAM - ĐA KIM
MỎ NÚI PHÁO, ĐẠI TỪ, THÁI NGUYÊN
Ngành: Kỹ thuật địa chất
Mã số: 9.52.05.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Bộ môn Khoáng sản, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Quang Luật
2. TS. Trần Mỹ Dũng
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Khắc Giảng
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Đình Toát
Phản biện 3: TS. Đinh Hữu Minh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Cấp
Trường họp tại Trường Đại Học Mỏ Địa Chất vào hồi …….
ngày...… tháng … năm 201….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia, Hà Nội,
- Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù đã được nghiên cứu và hiện đang trong quá trình khai thác,
song mỏ W Núi Pháo vẫn còn nhiều vấn đề cấp thiết chưa được làm
sáng tỏ hoặc còn nhiều tranh luận, cụ thể như: quặng hóa wolfram liên
quan nguồn gốc với granit của phức hệ magma nào trong khu mỏ; các
THCS khoáng vật quặng ứng với từng kiểu quặng và mối quan hệ thời
gian - không gian của chúng với các kiểu đá biến chất trao đổi trong
khu mỏ chưa được phân chia & luận giải một cách hệ thống; mối quan
hệ giữa quặng hóa wolfram và đá skarn là đồng thời, kéo theo hay nằm
chồng; mối quan hệ giữa các giai đoạn thành tạo skarn với giai đoạn
greisen và giai đoạn nhiệt dịch chưa được làm rõ; mô hình nguồn gốc
mỏ cũng chưa được xây dựng.
Đề tài Luận án “Đặc điểm quặng hóa wolfram-đa kim mỏ Núi Pháo,
Đại Từ- Thái Nguyên” được NCS lựa chọn hoàn toàn xuất phát từ những
yêu cầu cấp thiết của thực tiễn khách quan nhằm giải quyết những vấn đề
tồn tại nêu trên, tạo cơ sở khoa học cho việc dự báo, tìm kiếm và đánh
giá kiểu mỏ skarn-sheelit-sulfua ở Việt Nam.
2. Mục tiêu của luận án
Luận án có mục tiêu làm sáng tỏ thành phần vật chất và bản chất
nguồn gốc quặng hóa wolfram- đa kim của mỏ Núi Pháo, làm cơ sở
khoa học cho công tác dự báo, tìm kiếm - thăm dò, khai thác và chế
biến loại hình khoáng sản này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là quặng wolfram - đa kim và các
thành tạo địa chất liên quan quặng hóa wolfram - đa kim trong toàn diện
tích mỏ Núi Pháo thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi vùng nghiên cứu thuộc phần tây nam đứt gãy sâu Sông
Hồng tại nơi giao nhau của 3 đới kiến tạo: đai tạo núi nội lục Paleozoi
sớm tây Việt bắc, Đông Bắc bộ và hệ rift nội lục Pecmi muộn Mesozoi trũng An Châu. Diện tích mỏ là 0.92 km2.
4. Nhiệm vụ của luận án
- Nghiên cứu hoàn cảnh địa chất và vị trí mỏ Núi Pháo trong bình đồ
cấu trúc khu vực.
- Nghiên cứu các yếu tố kiến trúc tạo nên cấu trúc mỏ Núi Pháo và
vai trò của các yếu tố này trong sự thành tạo và định vị quặng hóa
wolfram - đa kim, bao gồm: yếu tố cấu trúc kiến tạo, yếu tố magma,
yếu tố thạch học - địa tầng, yếu tố đá biến chất trao đổi.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố và đặc điểm hình thái, cấu trúc các
thân quặng wolfram - đa kim.
2
- Nghiên cứu thành phần vật chất, cấu tạo và kiến trúc quặng
wolfram - đa kim, xác định các thời kỳ và giai đoạn tạo khoáng trong
mỏ Núi Pháo.
- Nghiên cứu điều kiện thành tạo và xây dựng mô hình nguồn gốc
tổng quát mỏ wolfram-đa kim Núi Pháo trên cơ sở các công tác đã tiến
hành ở các bước trên.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Luận án được tổng hợp, xử lý và xây dựng trên cơ sở kết quả của
các phương pháp nghiên cứu truyền thống kết hợp phương pháp hiện
đại như sau:
* Tổ hợp các phương pháp nghiên cứu tại thực địa: Xác định vị trí
các thân quặng trong các mặt cắt địa chất chính cắt qua khu mỏ; Xác định
mối liên quan (hoặc không liên quan) của quặng hóa với các đá xâm
nhập; Xác định thành phần các đá vây quanh quặng; Xác định các điều
kiện kiến tạo khống chế, định vị thân quặng; Xác định hình thái, kích
thước và thành phần của các thân quặng và v.v.; Mô tả mẫu khoan, hiện
trường; Thu thập các loại mẫu tại khai trường, vết lộ cũng như mẫu lõi
khoan.
* Tổ hợp các phương pháp nghiên cứu trong phòng: Phương pháp
phân tích khoáng tướng ; Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học ;
Phương pháp phân tích hoá silicat; Phương pháp phân tích quang phổ
plasma (ICP, ICP-MS); Phương pháp phân tích hiển vi điện tử quét
(SEM); Phương pháp phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon; Phương pháp
phân tích tuổi đồng vị Re-Os molybdenit; Phương pháp tin học trong
tổng hợp, xử lý, đối sánh và luận giải số liệu; Phương pháp so sánh
tương tự; Phương pháp Toán địa chất nhận dạng và so sánh các đối
tượng địa chất; Phương pháp mô hình hóa các quá trình tạo quặng.
6. Những điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đạt được một số điểm mới sau:
1 - Luận án đã làm rõ 3 yếu tố quan trọng khống chế sự thành tạo
skarn và quặng hóa trong mỏ Núi Pháo là yếu tố magma (khối granit 2
mica Đá Liền-Phức hệ Pia Oắc tuổi K2), yếu tố thạch học-địa tầng (tầng
đá carbonat-hệ tầng Phú Ngữ) và yếu tố đá biến chất trao đổi (các thể
đá skarn, các thể đá bị greisen hóa). Khả năng sinh quặng W-đa kim
của khối granit 2 mica Đá Liền đã được chứng minh, làm rõ.
2 - Làm rõ điều kiện thế nằm, đặc điểm phân bố cũng như hình
thái và cấu trúc các thể đá biến đổi cũng như các thân quặng W - đa
kim trong mỏ Núi Pháo. Làm rõ quan hệ giữa skarn và quặng hóa là
quan hệ nằm chồng. Những kết quả nghiên cứu mới về tuổi đồng vị
U-Pb zircon của 2 phức hệ magma: Núi Điệng và Pia Oắc có mặt
3
trong mỏ đã góp phần làm sáng tỏ thêm và khẳng định về tiến trình
hoạt động magma cũng như yếu tố magma khống chế quặng hóa Wđa kim trong mỏ. Đồng thời, kết quả xác định tuổi đồng vị Re-Os từ
molybdenit ủng hộ quan điểm về mối liên quan của quặng hóa W - đa
kim với phức hệ Pia Oắc.
3 - Nghiên cứu có hệ thống thành phần vật chất, nghiên cứu đặc
điểm khoáng vật của các đá biến đổi và quặng đã phân chia có cơ sở
khoa học các thời kỳ và giai đoạn tạo đá biến đổi cũng như các tổ
hợp cộng sinh khoáng vật trong quặng W - đa kim, từ đó xác định
trình tự các giai đoạn tạo khoáng xảy ra trong mỏ Núi Pháo. Phát
hiện thêm các khoáng vật trong đá biến đổi như hedenbergit,
hastingsit, danburit, danalit, và một số khoáng vật quặng quan trọng
như: molybdenit, sphalerit, bismutin, woframit.
4 - Xây dựng mô hình tổng quát sự thành tạo mỏ kiểu skarn - sheelit
- sulfua Núi Pháo và mô hình nguồn gốc tổng quát của hệ magma quặng (HMQ) trên cơ sở nghiên cứu thành phần vật chất cũng như điều
kiện địa chất và hóa - lý thành tạo quặng W - đa kim trong khu mỏ.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm sáng tỏ đặc điểm quặng hóa
và xác định mỏ W-đa kim Núi Pháo thuộc kiểu mỏ Skarn-sheelit-sulfua
trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống thành phần vật chất của các đá biến
đổi và quặng, đồng thời phân chia có cơ sở khoa học các thời kỳ và giai
đoạn tạo đá biến đổi cũng như tạo quặng trong khu mỏ;
- Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mô hình tổng quát sự thành
tạo mỏ kiểu skarn - sheelit - sulfua Núi Pháo và mô hình nguồn gốc
tổng quát của hệ magma - quặng trên cơ sở nghiên cứu thành phần vật
chất cũng như điều kiện địa chất và hóa lý thành tạo quặng Wolfram đa kim trong khu mỏ. Đây được xem như là các mô hình chuẩn giúp
định hướng cho việc nghiên cứu khoánh sản W thuộc kiểu mỏ Skarnsheelit-sulfua trong những hoàn cảnh địa chất tương tự ở Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu về hình thái và cấu trúc các thân khoáng trong
khu mỏ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của công tác thăm dò
và thiết kế khai thác quặng W - đa kim ở mỏ Núi Pháo.
- Các kết quả nghiên cứu thành phần khoáng vật, thành phần hóa
học, tổ hợp cộng sinh khoáng vật, cấu tạo và kiến trúc quặng W - đa
kim giúp cho các nhà tuyển khoáng lựa chọn công nghệ tuyển luyện và
thu hồi hợp lý nhất các hợp phần có ích trong quặng, giảm thiểu tối đa
sự lãng phí tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4
8. Các luận điểm bảo vệ của luận án
- Luận điểm 1: Mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo thuộc kiểu mỏ skarn
- sheelit - sulfua và gồm 2 kiểu quặng: thạch anh - sheelit và thạch anh pyrotin - chalcopyrit - bismut.
- Luận điểm 2: Đá skarn và quặng hóa sheelit - sulfua liên quan
nguồn gốc với tổ hợp granit 2 mica kiểu S khối Đá Liền tuổi K 2 thuộc
phức hệ Pia Oắc, trong đó quặng hóa sheelit - sulfua công nghiệp hình
thành vào các giai đoạn muộn hơn nằm chồng lên các thể đá skarn
thành tạo trước (skarn và quặng hóa nằm chồng).
9. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án được hoàn thành trên cơ sở tài liệu bổ sung khảo sát thực
tế toàn khu mỏ và kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất quặng hóa
cũng như đặc điểm thành phần vật chất quặng hoá wolfram ở mỏ Núi
Pháo của chính bản thân NCS trong thời gian thực hiện luận án. NCS
đã trực tiếp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu từ hơn 500 mẫu khoáng
tướng, 500 mẫu thạch học lát mỏng, 30 mẫu hoá, 35 mẫu phân tích
ICP các nguyên tố hiếm, vết trong đá magma, 35 mẫu hoá silicat, 8
mẫu phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon, 5 mẫu phân tích tuổi đồng vị
Re-Os molybdenit, 20 mẫu phân tích các nguyên tố đất hiếm, 30 mẫu
phân tích hiển vi điện tử quét (SEM), các mẫu được phân tích tại các
Trung tâm phân tích & Các Phòng thí nghiệm uy tín trong và ngoài
nước. Ngoài ra tác giả còn tham khảo, sử dụng các kết quả nghiên
cứu, thăm dò mỏ Núi Pháo của Công ty Tibron Mineral Ltd từ 1999
tới 2013 mà NCS cũng là một thành viên. Đồng thời các kết quả
nghiên cứu của các đề án, các công trình đã được công bố trong và
ngoài nước về mỏ Núi Pháo cũng được NCS kế thừa trong từng phần
nội dung của luận án.
10. Nơi thực hiện đề tài và lời cám ơn
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Khoáng sản, Khoa Khoa học
và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Quang Luật và TS. Trần Mỹ Dũng.
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã nhận được sự quan tâm
tạo điều kiện của Ban Giám hiệu Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
Phòng Đào tạo sau đại học, BCN Khoa KH&KT Địa chất; Bộ môn
Khoáng sản, đặc biệt là sự tạo điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ về mọi
mặt của Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo
(NPM), Công ty CP Khai Thác Chế biến Khoáng sản Việt (VMPCo),
Công ty CP Đầu tư Bảo Lai (BLG).
Tác giả cũng đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của TS. Đỗ Văn
Nhuận, PGS.TS. Trần Bỉnh Chư; PGS.TS Trần Thanh Hải, PGS.TS.
5
Nguyễn Văn Phổ; TS. Đào Thái Bắc; ThS. Nguyễn Kim Long; ThS.
Ngô Xuân Đắc; ThS. Nguyễn Hữu Thương; ThS. Nguyễn Đình Luyện;
ThS. Lê Thị Thu; KS.Vũ Mạnh Long; KS. Nguyễn Ngọc Hướng; KS.
Hoàng Văn Vượng cùng nhiều nhà khoa học và đồng nghiệp khác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn, các tập
thể , các nhà khoa học và đồng nghiệp nêu trên.Tác giả xin cám ơn gia
đình, người thân đã luôn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án.
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT
MỎ WOLFRAM - ĐA KIM NÚI PHÁO
1.1. Vị trí mỏ Wolfram - Đa kim Núi Pháo trên bình đồ cấu
trúc - kiến tạo khu vực
Mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo có diện tích thăm dò là 42 km2 nằm
trong vùng Đại Từ thuộc đới cấu trúc đông Bắc Bộ Việt Nam, phụ đới
đông Việt Bắc được cấu thành từ các tổ hợp thạch kiến tạo sau:
- Tổ hợp thạch kiến tạo 1: Tổ hợp lục nguyên cacbonat tướng rìa
lục địa thụ động Ordovic- Silur: Tổ hợp thạch kiến tạo này lộ ra tại
trung tâm vùng nghiên cứu với diện tích khoảng 110 km2, bao gồm
các đá có tuổi cổ nhất trong vùng của hệ tầng Phú Ngữ tuổi ordovic silur (O-Spn).
- Tổ hợp thạch kiến tạo 2: Tổ hợp lục nguyên cacbonat thềm rìa lục
địa thụ động Devon: lộ ra ở 3 khu vực riêng biệt trên khu vực Tây Bắc,
Đông Bắc và Tây Nam vùng nghiên cứu với tổng diện tích khoảng
80km2, cấu tạo bởi các đá của hệ tầng Sông Cầu tuổi Devon (D1-2sc)
với thành phần chính là đá phiến sét, đá phiến sét màu đen, sét sericit
màu xám đen, xám lục, đá phiến silic, silic màu đen, đá vôi, đá vôi silic,
đá vôi sét và những lớp mỏng cát kết.
- Tổ hợp thạch kiến tạo 3: Tổ hợp rìa lục địa tích cực Pecmi
muộn-Trias sớm (PZ3 ): phân bố ở trung tâm và phía nam khu vực
nghiên cứu chiếm một diện tích khoảng 118 km2, gồm chủ yếu là các
đá xâm nhập tướng rìa lục địa tích cực có thành phần từ axit như granit
biotit thuộc phức hệ Núi Điệng (T3nđ) đến mafic, siêu mafic như các
đá gabro thuộc phức hệ Núi Chúa (T3nnc).
- Tổ hợp thạch kiến tạo 4: Tổ hợp đồng tạo núi Mezozoi, gồm hai
tổ hợp thạch học là: (1) Tổ hợp thạch học trầm tích molass màu xám
chứa than: gồm các đá thuộc hệ tầng Văn Lãng tuổi trias (T3 n-r vl),
thành phần chính gồm cát bột kết, cuội kết, thạch anh silic, tổ hợp
thạch học này bị phong hóa mạnh. (2) Tổ hợp thạch học xâm nhập
6
axit: gồm các đá granitoid thuộc phức hệ Pia Oắc (K2po), thành
phần chính gồm granit hai mica và granit muscovit, tổ hợp thạch học
này lộ ra ở phía bắc đường 13 A và tại trung tâm mỏ wolfram- đa kim
Núi Pháo.
- Các trầm tích bở rời: Phân bố dọc thung lũng Sông Lô, Sông
Đáy, Sông Công trong khu vực, ngoài ra chúng còn nằm trong hố sụt
khép kín. Tổ thạch học này gồm các trầm tích bở rời thuộc hệ Đệ Tứ
với bề dày từ 20 - 40 mét.
1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản khu vực Đại Từ,
Thái Nguyên
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945
Giai đoạn này chủ yếu là các công trình đo vẽ bản đồ tỷ lệ nhỏ của
các nhà địa chất Pháp như: năm 1907. H. Lantenois và Zeiren thành lập
bản đồ địa chất Bắc Bộ tỷ lệ 1:500.000. Năm 1919-1937, các nhà địa
chất Bourret (1919-1925), Epatte (1922-1927), Fromaget (1934-1937)
đã có các công trình khảo sát cho khu vực nghiên cứu trong các lĩnh
vực cổ sinh, hóa đá, thạch học và có một số chuyên khảo về các
thành tạo magma trong vùng. Công trình thành lập bản đồ địa chất
Đông bắc bộ tỷ lệ 1:300.000 là chi tiết và có giá trị hơn cả, mang
tính định hướng cho các công tác tiếp theo.
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1945
Năm 1965, hoàn thành bản đồ địa chất miền bắc Việt Nam tỷ lệ
1:500.000. Năm 1965-1968, Phạm Đình Long chủ biên công trình đo
vẽ bản đồ địa chất 1:200.000 nhóm tờ Tuyên Quang. Năm 1974,
Nguyễn Văn Trang đã tiến hành thành lập Bản đồ địa chất 1:50.000
nhóm tờ Sơn Dương - Yên Lãng. Năm 1984, Nguyễn Văn Phát đã tiến
hành lập Bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Thiện kế Đá Liền. Các đề án thành lập Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 là công
trình khảo sát chi tiết, tổng thể nhất trên phạm vi toàn vùng. Năm 19972003, Công ty Tiberon Minerals Lts của Canada đã tiến hành khảo sát
địa chất và thăm dò khoáng sản trên diện tích 47.65km2.
Năm 2004, Trần Thanh Hải và nnk, và 2008, Võ Tiến Dũng đã
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sự khống chế quặng hóa tại mỏ Đa
kim Núi Pháo.
Năm 2011, Kenzo Sanematsu và Shunso Ishihara đã nghiên cứu tuổi
tuyệt đối của granit khối Đá Liền thuộc phức hệ Pia Oắc, tuổi tuyệt đối
của khối này là 82.5+/- 0.3 triệu năm. Năm 2013, Nguyễn Thị Bích
Thủy, Phạm Thành Chung đã nghiên cứu tuổi tuyệt đối của khối granit
Núi Pháo thuộc phức hệ Núi Điệng, tuổi kết tinh của khối này là 248+/9.9 triệu năm. Năm 2015, Jacqueline, Trần Thanh Hải và nnk đã công
7
bố tuổi tuyệt đối của các phức hệ magma tại Đông Bắc Việt Nam bằng
phương pháp U-Pb Zircon trong đó có khối granit Núi Điệng khoảng
245 triệu năm.
1.3. Đặc điểm cấu trúc địa chất vùng Đại Từ
1.3.1. Địa tầng
- Giới Paleozoi:
+ Hệ Ordovic-Hệ Silur, Hệ tầng Phú Ngữ (O-S pn): phân bố ở khu
vực trung tâm vùng nghiên cứu với diện tích khoảng 26 km2, bị biến
chất mạnh mẽ do bị xuyên cắt bởi magma khối Đá Liền ở phía bắc, tại
mặt cắt quan sát được ở moong khai thác mỏ Núi Pháo phần trên của
phụ hệ tầng Phú Ngữ bị biến chất nhiệt thành các đá sừng, đá hoa, phần
dưới bị biến chất trao đổi thành các thành tạo skarn sẫm màu chứa
nhiều khoáng vật quặng. Tổng chiều dày hệ tầng Phú Ngữ đạt tới 2200
đến 2300 m và được chia thành 5 phụ hệ tầng.
+ Hệ Devon, Thống dưới - giữa, Hệ tầng Sông Cầu (D1-2sc): Thành
phần chính của hệ tầng Sông Cầu gồm đá phiến sét, sét sericit màu xám
đen, xám lục, đá phiến silic, silic màu đen, đá vôi, đá vôi - silic, đá vôi
sét và những lớp mỏng cát kết. Trong khu vực nghiên cứu, hệ tầng
Sông Cầu lộ ra gồm 3 phụ hệ tầng. Hệ tầng Sông Cầu phân bố ở khá xa
khu vực mỏ và được phân chia với khối granit Núi Pháo thuộc phức hệ
Núi Điệng bằng các đứt gãy phương tây bắc- đông nam, và không được
nghiên cứu chi tiết trong công trình này.
- Giới Mesozoi:
+ Thống giữa: Hệ tầng Nà Khuất (T2 nk): phân bố trong một diện lớn
ở vùng đèo Nhe, phía đông nam dãy núi Tam Đảo, Đông nam thành phố
Thái Nguyên và nam Núi Pháo. Mặt cắt được chia ra làm 2 phụ hệ tầng.
+ Thống trên, Bậc Nori-Reti: Hệ tầng Văn Lãng (T 3 n-r vl): lộ ra ở
phía đông nam và tây nam với diện tích khoảng 3.5 km2 tại khu vực
Văn Lãng, Núi Hồng, Cù Vân, và Bình Thuận huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên, với thành phần chính là các trầm tích màu xám chứa
than. Trên cơ sở phân tích đặc điểm thành phần thạch học, tính chất
thay đổi tướng và cấu tạo địa chất, hệ tầng Văn Lãng được chia thành
3 phụ hệ tầng.
- Giới Kainozoi:
+ Hệ Đệ Tứ: Trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng rãi trong vùng nghiên
cứu, chiếm một diện tích khoảng 50km2 dọc thung lũng các Sông Lô,
Sông Cầu, Sông Đáy, Sông Công và các hố sụt địa võng. Thành phần
bao gồm trầm tích cuội sỏi và cát cuội thạch anh chứa các tảng cuội đá
granit Núi Pháo, Đá Liền. Trầm tích Đệ Tứ trong khu vực nghiên cứu
được chia thành 4 phụ hệ tầng.
8
1.3.2. Đặc điểm magma xâm nhập
- Phức hệ Núi Chúa (T3nc): lộ ra về phía tây thị trấn Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên với diện tích khoảng 4.5 km2, được cấu thành chủ yếu
bởi các đá gabro olivin, gabronorit, gabro pegmatit, gabrodiabas,
diabas, pyroxenit. Khoáng sản chính liên quan có ilmenit.
-Phức hệ Núi Điệng (T3 nđ): Phức hệ Núi Điệng lộ ra ở phía nam
diện tích nghiên cứu là các đá của khối Núi Pháo với diện tích 4,5 km2.
Khối Núi Pháo có thành phần chủ yếu granit granophyr, granit
biotit-amphibol.Thành phần khoáng vật chủ yếu là plagioclas, felspat
kali, thạch anh, biotit với tương quan định lượng khá biến động: thạch
anh (20-35%), orthoclas + plagioclas (50-75%), biotit (5-15%). Các
khoáng vật phụ gồm zircon, zoizit, sfen, cacbonat, khoáng vật thứ
sinh gồm sericit, clorit, epidot, và oxyt sắt. Các oxyt chính gồm có với
tổng hàm lượng oxyt sắt lên đến 5 %, tổng lượng kiềm trung bình với
hàm lượng K+Na khoảng 6%, đây cũng là một granit giàu nhôm với
hàm lượng oxyt nhôm đạt đến 14.5%. Thành phần các nguyên tố kim
loại tạo quặng: W, As, Bi và Mo trong khối Núi Pháo là thấp hơn giới
hạn phát hiện của thiết bị phân tích, trong khi đó khả năng sinh Sn, Pb
và Zn của khối xâm nhập này khá cao với hàm lượng các nguyên tố này
trong đá gấp hàng trăm lần trị số clark của chúng. Bằng phương pháp
phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon, khối Núi Pháo có tuổi trung bình là
254+/-1.9 M.a.
-Phức hệ Pia Oắc (K2 po): Đá của phức hệ Pia Oắc lộ ra ở khu
vực trung tâm mỏ với diện tích 1.5 km2, hình dạng méo mó tạo nên
khối granit Đá Liền.Thành phần thạch học của khối Đá Liền tương
đối đồng nhất với các dạng đá granit hai mica, granit muscovit, có
kiến trúc dạng porphyr với độ hạt thay đổi từ lớn đến vừa và nhỏ,
chiếm ưu thế hơn cả là granit hai mica hạt lớn dạng porphyr thường
phân bố ở phần trung tâm và mái của khối. Thành phần khoáng vật
gồm có: felspat kali 30-35%, plagioclas 25-30%, thạch anh 25-38%,
biotit 0-5%, muscovit 5-10%, các khoáng vật phụ gồm: apatit, zircon,
topaz, monazit, xenotim, turmalin, flourit, granat, ilmenit, magnetit,
casiterit, wolframit. Đặc điểm địa hóa: Các đá có hàm lượng silic cao
và biến thiên hẹp (SiO2= 73- 75.5%), Thành phần các nguyên tố kim
loại tạo quặng hàm lượng W, Cu, Mo, đều cao hơn trị số Clark nhiều
lần, cụ thể hàm lượng W vượt trội gấp trên 200 lần trị số clark. Bằng
phương pháp phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon tuổi trung bình của
khối Đá Liền là 87.4 +/-3.72 M.a.
9
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm địa hóa của wolfram
Nguyên tố wolfram tồn tại trong vỏ trái đất có trị số clark là 1.3 x
10-4 %, mức độ dao động về hàm lượng trung bình trong các loại đá
khác nhau như sau: trong vỏ lục địa 1ppm, trong đá siêu mafic
0.3ppm, trong basal đại dương 0.5 ppm, trong granit, granodiorit
1.5ppm, trong cát kết 1ppm, trong đá phiến 1.8 ppm, trong đá vôi
0.5ppm, trong than khoáng 1 ppm, trong đất 1 ppm, trong nước biển
0.0001 mg/l. Các tích tụ nội sinh của wolfram liên quan đến magma
granit trong vỏ Trái đất đặc trưng bởi sự bão hòa nhôm và độ axit cao
cùng với sự có mặt với hàm lượng cao của Sn, F và Bo. Wolfram dễ
dàng tạo thành các hợp phần bay hơi với F, Cl, Bo và được tích tụ trong
sản phẩm kết tinh tàn dư được mang ra bởi dung dịch nhiệt dịch có
chứa khí và có độ a xít trung bình.
2.1.2. Đặc điểm khoáng vật học của wolfram
Trong số các khoáng vật của wolfram, có ý nghĩa công nghiệp chủ
yếu là các khoáng vật sau: Wolframit (Mn, Fe)WO4 chứa 76.5% WO3;
Ferberit (FeWO4) có hàm lượng WO3 76.3%, Hupnerit (MnWO4) chứa
76.0% WO3, Sheelit (CaWO4) có hàm lượng 80.6% WO3. Wolframit và
hupnerit chiếm 75% sản lượng khai thác của thế giới và sheelit chiếm
gần 25%. Các hợp phần đi kèm trong quặng của các mỏ wolfram
thường có: Sn, Mo, Bi, Cu, Au. Ag. Zn, Pb, As, Sb…
2.1.3. Phân loại quặng wolfram
Quặng trong các mỏ wolfram gốc được chia thành 2 kiểu
(Avdonhin & nnk, 2005):
Kiểu 1: thạch anh-wolframit: Kiểu quặng này có thành phần chính
gồm thạch anh (có hàm lượng đôi khi đạt 95%) và wolframit, ngoài ra
trong quặng còn chứa cassiterit, sheelit, berill, molybdenit, chalcopyrit.
Các khoáng vật phi quặng thường là felspat, mica, topaz, fluorit,
chalcedon.
Kiểu 2: sheelit skarn -sulfua: Thành phần của kiểu quặng này ngoài
sheelit ra còn có molybdenit, các khoáng vật sulfua, các khoáng vật phi
quặng như granat, pyroxen, wolastonit, diopsit, vesuvian, scapolit.
Trong quặng có các nguyên tố tạp chất đạt giá trị công nghiệp như Bi,
Au, Cu, hiếm hơn là Be.
10
2.1.4. Phân loại các kiểu mỏ công nghiệp của Wolfram
Luận án giới thiệu một số cách phân loại các kiểu mỏ công nghiệp
của wolfram theo các tiêu chí khác nhau (Avrodin &nnk, 2005; Steffen
Schmidt, 2012; Rundquist & Denisenko, 1983; Ishihara,1977). Tác giả
luận án chủ yếu sử dụng phân loại các kiểu mỏ công nghiệp của
wolfram theo Avrodin &nnk, 2005, trong đó bao gồm : kiểu mỏ skarn,
kiểu mỏ greisen, kiểu mỏ nhiệt dịch pluton, kiểu mỏ nhiệt dịch phun
trào, kiểu mỏ stratiform, kiểu mỏ sa khoáng.
2.1.5. Đặc điểm mỏ skarn
a. Khái niệm mỏ skarn : mỏ skarn còn gọi là mỏ biến chất tiếp xúc
trao đổi, chúng thường được thành tạo ở những đới tiếp xúc giữa các
khối xâm nhập với các loại đá trầm tích (chủ yếu là đá cacbonat) và
một số loại đá alumosilicat khác.
b. Khái niệm về đá skarn: đá skarn là loại đá trao đổi thay thế
(Metasomatit) chứa các khoáng vật silicat và alumosilicat Ca, Mg, Fe
thành tạo trong vành tiếp xúc nhiệt độ cao của những khối xâm nhập do
phản ứng xảy ra giữa đá magma và đá cacbonat hoặc với các đá
alumosilicat khác dưới tác dụng của dung dịch hậu magma.
c. Phân loại skarn theo thành phần: dựa vào thành phần khoáng vật,
cơ chế thành tạo và quá trình thành tạo skarn Jaricov đã chia ra: skarn
magie, skarn vôi và skarn silicat.
d- Đặc điểm về vị trí thân quặng và thân đá skarn: các thân đá skarn thường
nằm ở ngay ở đới tiếp xúc giữa xâm nhập và các đá vây quanh. Ngoài ra
chúng có thể nằm cách đới tiếp xúc chừng từ 200-400m, thậm chí từ 1-2 km.
Nhiều khi chúng có thể nằm ngay trong khối xâm nhập. Có 3 trường hợp
chính về vị trí thân quặng và thân đá skarn: (1) thân quặng và thân đá trùng
nhau (skarn và quặng hóa đồng thời), (2) thân quặng nằm trong đá skarn
(skarn và quặng hoá kéo theo) và (3) thân quặng phân bố cả ở trong và ở ngoài
thân đá skarn (skarn và quặng hoá nằm chồng). Có ý nghĩa công nghiệp lớn là
các loại quặng nằm chồng, chúng được thành tạo do kết quả tác động của các
dung dịch mang tính axit thuộc giai đoạn rủa rũa axit với môi trường có tính
bazơ của các đá skarn.
2.1.6. Đặc điểm quá trình greisen hóa
Quá trình greisen hóa được hình thành do các dung dịch hậu magma
giàu nước và chất bốc, các dung dịch này thường tái kết tinh ở nhiệt độ
cao 300-500oC tại độ sâu từ vài đến hàng chục km và không thường
chảy ra trên bề mặt địa hình để tạo thành greisen nội (endo-greisen),
trong thực tế, nếu dung dịch magma giàu nước này chảy vào các đới
giàu khe nứt của đá vây quanh được gọi là greisen ngoại (exo-greisen).
Liên quan với greisen là các tích tụ công nghiệp của Sn, W, Mo, Be, Li,
11
Bi. Khoáng hóa Ta-Nb, Zr, TR trong greizen chủ yếu liên quan với quá
trình albit hóa sớm hơn. Các khoáng vật quặng đặc trưng nhất là:
cassiterit, molydenit, wolframit, sheelit, bismutin, berill, bertrandit,
fenakit, taffeit, crizoberill.
Theo tiến trình của quá trình greisen hóa, có thể thấy rõ số lượng các
khoáng vật tạo đá thì giảm đi, trong khi số lượng các khoáng vật quặng lại
tăng lên đáng kể. Vì vậy, số lượng các khoáng vật trong đá greisen thường
lớn hơn số lượng khoáng vật trong các đá ban đầu.
Ảnh hưởng của thành phần khoáng vật đá vây quanh đến thành phần
khoáng vật quặng được biểu hiện khá rõ ràng. Đối với greisen thành tạo trên
các đá alumosilicat thành phần axit thì các khoáng vật quặng đặc trưng là:
wolframit, cassiterit, molybdenit, berill; trong greisen apocarbonat các khoáng
vật quặng đặc trưng thường là: sheelit, molybdosheelit, casiterit, fenakit,
crizoberill, evklaz, taffeit; greisen thành tạo trên các đá alumosilicat có độ bazơ
tăng cao chứa các khoáng vật: wolframit, sheelit, casiterit, molybdenit, berill,
fenakit; greizen thành tạo trên các đá skarn được đặc trưng bởi các khoáng vật:
sheelit, cassiterit, crizoberill, gelvin, berill, fenakit.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Công tác tổng hợp và xử lý tài liệu được NCS áp dụng trước tiên
kể từ khi bắt đầu thực hiện đề tài và được cập nhật, xử lý, bổ sung
trong suốt quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu thu thập
được từ các tài liệu đã có liên quan đến vùng nghiên cứu, tác giả đã
sơ bộ phân chia các kiểu quặng wolfram và bước đầu xác định được
một số tiêu chuẩn về vai trò của các thành tạo địa chất trong quá
trình tạo khoáng.
2.2.2. Phương pháp khảo sát, nghiên cứu thực địa
Nghiên cứu ngoài thực địa để xác định vị trí của các thân khoáng
trong mặt cắt địa tầng, mối liên quan của các thân khoáng sản với các
phức hệ magma, quan hệ với thành phần các tầng đá vây quanh, ảnh
hưởng của hoạt động kiến tạo đến sự định vị và hình thái của các thân
khoáng sản, hình dạng, kích thước, cấu trúc và thành phần khoáng vật
của thân khoáng sản. Thu thập các mẫu từ các công trình thăm dò địa
chất được như công trình khai đào, moong khai thác, các lỗ khoan.
2.2.3. Các phương pháp phân tích trong phòng
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tập trung vào việc nghiên
cứu thành phần vật chất của khoáng sản bao gồm: nghiên cứu thành
phần khoáng vật, thành phần hóa học và tính chất vật lý - kỹ thuật
của khoáng sản để làm rõ sự có mặt của tất cả các khoáng vật tạo
thành khoáng sản, cấu tạo và kiến trúc quặng, các tổ hợp cộng sinh
12
khoáng vật tự nhiên, mối quan hệ của các tổ hợp cộng sinh khoáng
vật trong phạm vi thân quặng và trình tự phát triển của chúng trong
tiến trình tích tụ khoáng vật của quá trình tạo khoáng và những biến
đổi tiếp theo của mỏ.
2.3. Các khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong luận án
2.3.1 Các khái niệm nghiên cứu đặc điểm quặng và mỏ quặng được
NCS sử dụng trong luận án bao gồm: kiểu mỏ; kiểu quặng, tổ hợp
khoáng vật, tổ hợp cộng sinh khoáng vật, hệ địa chất, hệ magma quặng hoặc hệ quặng - magma, hệ tạo quặng (mang tính địa phương).
2.3.2. Các khái niệm không gian và thời gian sinh khoáng được NCS
sử dụng trong luận án là: vùng quặng, nút quặng, trường quặng, thời
đại sinh khoáng, thời kỳ tạo khoáng, giai đoạn tạo khoáng.
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA
WOLFRAM - ĐA KIM MỎ NÚI PHÁO
3.1. Bối cảnh địa chất mỏ wolfram-đakim Núi Pháo
Mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo được cấu thành bởi các đá của hệ
tầng Phú Ngữ tuổi O-S bị 2 phức hệ đá magma đều có thành phần
granit là khối Núi Pháo tuổi T3 và khối Đá Liền tuổi K2 xuyên cắt. Khối
Núi Pháo lộ ở phía nam quốc lộ 13A có thành phần chủ yếu là granit
biotit hạt mịn tới thô, màu xám sẫm tới sẫm màu. Khối Đá Liền lộ ra ở
trung tâm khu mỏ, phía bắc quốc lộ 13A với diện tích khoảng 2 km2 với
thành phần granit 2 mica hạt vừa tới thô.
Hình 3.1. Mặt cắt địa chất tại khai trường mỏ wolfram đa kim Núi Pháo
13
3.2. Đặc điểm phân bố, hình dạng và cấu trúc thân khoáng
Thân khoáng mỏ Núi pháo có chiều dài chưa khống chế hết, theo tài
liệu của Công ty Tiberon, thân quặng dài khoảng 1.500 mét, có phương
kéo dài từ đông sang tây, chiều dày thân quặng từ 300-400m, các khoáng
vật có ích chính trong mỏ gồm: sheelit, chalcopyrit, Bi tự sinh, fluorit.
3.3. Đặc điểm các thành tạo biến chất tại mỏ wolfram- đa kim Núi Pháo
Các sản phẩm biến chất trong khu mỏ được hình thành trong các
thời kỳ và giai đoạn sau:
+ Thời kỳ biến chất tiếp xúc nhiệt: thành tạo nên các đá hoa, đá
sừng với các khoáng vật calcit- dolomit, tremolit.
+Thời kỳ biến chất trao đổi tạo skarn, gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn skarn sớm: Thành tạo đá skarn sớm với các khoáng vật,
tổ hợp khoáng vật đặc trưng gồm: granat (andradit) + hedenbergit
(pyroxen xiên) +/- scapolit+/- vesuvian+/- wolastonit.
- Giai đoạn skarn giữa: thành tạo đá skarn giữa với tổ hợp khoáng
vật hastingsit + sheelit+ khoáng vật sulfua
- Giai đoạn skarn muộn: với tổ hợp khoáng vật biotit +/danalit +/datolit +/-danalit+/- danburit
+ Thời kỳ biến chất trao đổi felspat: với tổ hợp khoáng vật:
microclin- albit+ sheelit + khoáng vật sulfua
+ Thời kỳ biến chất trao đổi greisen, bao gồm:
- Greisen biotit (greisen ngoại): với tổ hợp khoáng vật là thạch
anh- biotit- fluorit trong đó biotit thay thế cho amphibol hoặc
hornblen của đá skarn.
- Greisen muscovit (greisen nội): với tổ hợp khoáng vật thạch
anh+muscovit+/-beryl+/-topaz+/-fluorit.
+Thời kỳ biến đổi nhiệt dịch: với tổ hợp khoáng vật thạch anh +/sericit +/- chlorit +/- epidot +/- calcit.
3.4. Vai trò của khối granit Đá Liền và khối granit Núi Pháo trong
quá trình biến chất trao đổi tạo đá skarn và greisen hóa.
Với sự tồn tại của hai khối granit Đá Liền và Núi Pháo có tuổi
khác nhau trong khu mỏ thì việc minh giải vai trò của chúng đối với các
quá trình biến chất trao đổi skarn và greisen sẽ tạo thêm cơ sở tin cậy để
luận giải nguồn gốc quặng hóa wolfram - đa kim của mỏ Núi Pháo. Để
đạt được mục tiêu này, NCS đã thu thập 04 tập mẫu đã được xác định
tên đá từ kết quả phân tích lát mỏng. Các tập mẫu đó là: DL = Granit
14
khối Đá Liền, NP = granit khối Núi Pháo, SKN = đá skarn, và GRN =
Đá granit bị greisen hóa.
Áp dụng phương pháp Toán địa chất nhận dạng và so sánh các đối
tượng địa chất (Phương pháp Rodionov) sử dụng biểu đồ Dendogramma
để xử lý kết quả phân tích các nguyên tố đất hiếm trong cho 4 tập mẫu.
Kết quả được thể hiện trên biểu đồ (hình 3.2) cho thấy khối Đá Liền &
khối Núi Pháo là 2 thành tạo hoàn toàn khác nhau, đồng thời khối Núi
Pháo không có mối liên quan với thành tạo skarn trong khu mỏ.
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa các thành tạo địa chất trong mỏ wolfram-đa kim
Núi Pháo từ các kết quả phân tích và luận giải theo phương pháp Rodionov.
Chương 4
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT QUẶNG
MỎ W- ĐA KIM NÚI PHÁO
4.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng
Kết quả phân tích mẫu khoáng tướng và mẫu lát mỏng thạch
học cho thấy thành phần khoáng vật quặng của mỏ wolfram-đa kim Núi
Pháo gồm các khoáng vật quặng phổ biến như: magnetit, sheelit,
pyrotin, chalcopyrit, bismutin, bismut tự sinh, pyrit, fluorit và vàng; các
khoáng vật quặng ít gặp: sphalerit, molybdenit, wolframit; khoáng vật
phi quặng gồm: hedenbergit, andradit, hastingsit, biotit, muscovit, thạch
anh, calcit, chlorit, epidot…Dưới đây mô tả một số khoáng vật chính:
4.1.1. Các khoáng vật quặng nguyên sinh
Magnetit (Fe3O4): trong tập mẫu khoáng tướng gặp magnetit với tần
suất khoảng 5%. Hàm lượng magnetit gặp trong các mẫu khoáng tướng
15
rất không đồng đều, giao động từ rất ít chỉ vài hạt đến10%, cá biệt có
mẫu đạt 30%.
Sheelit (CaWO4): Trong tập mẫu khoáng tướng có thể phân biệt 2
thế hệ sheelit: sheelit I có số lượng không đáng kể, ở dạng hạt tự hình
với kích thước 0,05-0,5mm, phân bố trong các đá skarn giữa. Sheelit II
chiếm số lượng chủ yếu và là khoáng vật công nghiệp của mỏ thành
phần chính của kiểu quặng: thạch anh-sheelit. Sheelit II tồn tại ở dạng
hạt nửa tự hình, hạt nửa tự hình và hạt tha hình với kích thước dao động
từ 0,2 - 1,5 mm, nhiều khi > 2mm. Sheelit II phân bố cùng với thạch
anh I và fluorit tạo thành một THCSKV ở dạng các ổ, mạch, xâm tán
trong các thể đá skarn bị greisen hóa (greisen ngoại) và phân bố cả
trong các thể granit bị greisen hóa (greisen nội) thuộc phần rìa tiếp xúc
và vòm của các mỏm nhô khối granit Đá Liền.
Pyrotin (FeS): là khoáng vật sulfua phổ biến nhất trong các khoáng
vật tạo quặng của khu mỏ với tần suất xuất hiện trong hầu hết các mẫu
khoáng tướng, hàm lượng pyrotin thay đổi trong phạm vi rất rộng từ ít
vài hạt trong đá skarn sớm đến rất cao có chỗ lên đến 60% trong đá
skarn giữa, muộn.Pyrotin cũng được chia làm 2 thế hệ: pyrotin I &
pyrotin II.Trong đó pyrotin II là thành phần chính của kiểu quặng:
thạch anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut.
Chalcopyrit (CuFeS2): là một trong những khoáng vật quặng quan
trọng của mỏ, trong các mẫu quặng hàm lượng chalcopyrit thay đổi
trong phạm vi rất rộng từ ít không đáng kể cho tới 1% , trung bình
0,3%. Chalcopyrit cũng được chia làm 2 thế hệ: chalcopyrit I &
chalcopyrit II. Trong đó chalcopyrit II là thành phần chính của kiểu
quặng: thạch anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut.
Bismuth tự sinh (Bi): là khoáng vật khá phổ biến với tần suất xuất
hiện khoảng 20% trong tập mẫu khoáng tướng với hàm lượng không
đồng đều. Nhiều mẫu chỉ gặp một vài vi hạt có một số mẫu gặp rất nhiều
hạt thậm chí tạo thành từng đám hạt xâm tán trên nền đá, đôi chỗ xâm tán
thành mạch hoặc lấp đầy vào một số vi khe nứt của đá hoặc theo các khe
cát khai của khoáng vật tạo đá tạo thành các vi mạch liên tục và không
liên tục xen lẫn với pyrotin II hoặc chalcopyrit II tạo kiểu quặng: thạch
anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut.
Molybdenit (MoS2): Trong tập mẫu khoáng tướng mỏ Núi Pháo gặp
molybdenit với tần suất rất thấp, chỉ gặp trong 2/500 mẫu. Molypdenit
thành tạo trong giai đoạn greisen có nhiệt độ cao.
16
Fluorit (CaF2): là khoáng vật phổ biến và quan trọng thứ 2, đứng sau
sheelit trong mỏ. Fluorit tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể tự hình và nửa tự
hình có kích thước 0,5 đến >2 mm, quan sát bằng mắt thường fluorit có
màu trong suốt đến trắng đục, tím nhạt.
Wolframit [(Fe,Mn) WO4]: Thuộc loại khoáng vật hiếm gặp trong
mỏ. Trong tập mẫu khoáng tướng chỉ có một mẫu chứa một hạt
wolframit tồn tại ở dạng hạt tha hình kích thước khoảng ≈ 1.3mm xâm
tán trên nền đá granit bị greisen hóa.
Sphalerit (ZnS): là khoáng vật ít gặp trong tập mẫu khoáng tướng
của mỏ W-đa kim Núi Pháo, tồn tại ở dạng hạt tha hình kích thước
≤0,5mm xâm tán trong đá skarn cùng với pyrotin và chalcopyrit.
4.1.2. Các khoáng vật quặng thứ sinh:
Goethit: là sản phẩm oxi hóa trực tiếp từ pyrit, một số ít từ pyrotin,
chancopyrit và magnetit, nhiều khi pyrit bị thay thế hoàn toàn bởi
goethit..
Covelin: thường thay thế cho tập hợp khoáng vật chalcopyrit, chúng
thường ở dạng tập hợp vi tinh thay thế gặm mòn tạo thành riềm bao
quanh các tấm, hạt chalcopyrit.
Bornit: thường thay thế cho tập hợp khoáng vật chalcopyrit, chúng ở
dạng tập hợp ẩn tinh thay thế gặm mòn bao ngoài các tấm, hạt chalcopyrit
và xâm tán rải rác trên nền đá.
Melnicovit: tồn tại ở dạng tập hợp keo phân đới thay thế trực tiếp
cho pyrotin từ rìa hạt vào trong, chúng phân bố không đều trong các
mẫu phụ thuộc vào mức độ biến đổi của môi trường tạo quặng.
Limonit: là sản phẩm phong hóa từ các khoáng vật sulfua chứa sắt
cũng như các khoáng vật tạo đá chứa sắt khác.
4.2. Nhóm khoáng vật đá biến đổi và khoáng vật mạch
Hedenbergit: là khoáng vật của nhóm pyroxen thường gặp là
pyroxen xiên ở dạng diopxit trong các đá skarn giai đoạn sớm, Công
thức hóa học: CaFeSi2O6.
Andradit: thường gặp trong các đá skarn giai đoạn sớm dưới dạng
khoáng vật andradit, có công thực hóa học Ca3Fe2Si3O12, tinh hệ lập
phương, hình dáng tinh thể dạng hạt, màu vàng phớt lục hơi nâu. Độ
cứng 7, tỷ trọng 3,8-3.9.
Hastingsit: được hình thành trong quá trình skarn giữa, khoáng vật
thuộc nhóm amphibol này có dạng lăng trụ kéo dài, màu sẫm có ánh
thủy tinh, độ cứng 5,6-6.
17
Biotit: phổ biến trong các thành tạo skarn muộn và ngoại greisen,
thay thế các khoáng vật nhóm amphibol.
4.3.1. Đặc điểm cấu tạo quặng
Trong quặng của mỏ W-đa kim Núi Pháo gặp các kiểu cấu tạo chính sau:
- Cấu tạo ổ đặc xít: đặc trưng cho khoáng vật quặng pyrotin và một
phần là chalcopyrit.
- Cấu tạo xâm tán dày: xuất hiện trong quá trình trao đổi thay thế đá
và quặng. Đặc trưng cho pyrotin, sheelit, chalcopyrit.
- Cấu tạo dạng xâm tán: rất đặc trưng và phổ biến cho các khoáng
vật trong khu mỏ: sheelit, bismuth, bismuthinit, pyrit, chalcopyrit,
pyrotin, sphalerit, magnetit.
- Cấu tạo dạng mạch, mạng mạch: cấu tạo này đặc trưng cho quặng
thành tạo ở giai đoạn nhiệt dịch sớm điển hình là chalcopyrit xen lấp
theo vi khe nứt vào các khoáng vật sinh thành trước.
- Cấu tạo keo: Gặp chủ yếu trong quặng oxy hoá lấy trực tiếp trong
đới phong hóa phát triển gần mặt đất đặc trưng cho goethit,
hydrogoethit.
4.3.2. Đặc điểm kiến trúc quặng
Trong quặng của mỏ W-đa kim Núi Pháo gặp các kiểu cấu tạo
chính sau: Kiến trúc hạt tự hình, nửa tự hình đặc trưng cho sheelit,
bismut tự sinh, magnetit; Kiến trúc hạt tha hình đặc trưng cho
pyrotin, chalcopyrit, sphalerit; Kiến trúc xen lấp đặc trưng cho
chalcopyrit, pyrotin; Kiến trúc gặm mòn thay thế đặc trưng cho các
khoáng vật oxy hóa.
4.4. Thứ tự sinh thành và tổ hợp cộng sinh khoáng vật
1. Thời kỳ biến chất tiếp xúc trao đổi thành tạo skarn:
Quá trình trao đổi thay thế giữa granit khối Đá Liền (K2) với các tập
đá vôi, sét vôi của hệ tầng Phú Ngữ (O-S) tạo nên các đá skarn xảy ra
trong 3 giai đoạn:
- Giai đoạn skarn sớm: Thành tạo đá skarn với tổ hợp cộng sinh
khoáng vật đặc trưng: granat (andradit) + hedenbergit (pyroxen xiên)
+/- scapolit+/- vesuvian+/- wolastonit.
- Giai đoạn Skarn giữa: thành tạo đá skarn với tổ hợp cộng sinh
khoáng vật đặc trưng : hastingxit magnetit + sheelit I+ khoáng vật
sulfua (pyrotin I, chalcopyrit I).
- Giai đoạn skarn muộn: thành tạo đá skarn với tổ hợp cộng sinh
khoáng vật đặc trưng biotit +/danalit +/- datolit +/-danalit+/- danburit
18
2.Thời kỳ tạo quặng:
Đây là thời kỳ tạo quặng sản phẩm với sự bắt đầu bằng quá trình
biến chất trao đổi felspat và greisen hóa, bao gồm 2 giai đoạn ứng với
các THCSKV đặc trưng tương ứng:
- Giai đoạn greisen: Dung dịch hậu magma gây greisen hóa các đá
skarn tạo đá biến chất trao đổi greisen ngoại, và gây greisen hóa đá
granit 2 mi ca Đá Liền tạo greisen nội, thành tạo quặng sản phẩm với
THCSKV đặc trưng: Thạch anh I - sheelit II - fluorit trong cả greisen
ngoại và greisen nội.
- Giai đoạn nhiệt dịch sớm: Gây biến đổi nhiệt dịch thạch anh hóa,
sericit hóa, chlorit hóa, epidot hóa các đá vây quanh, thành tạo quặng
sản phẩm với THCSKV đặc trưng: Thạch anh II - Pyrotin II Chalcopyrit II - Bi, phân bố trong greisen ngoại, greisen nội và cả trong
cả đá sừng, đá skarn không bị greisen hóa.
3. Thời kỳ sau tạo quặng:
Kết thúc thời kỳ nhiệt dịch với sự hình thành THCSKV: Thạch anh
III - Calcit.
4. Thời kỳ phong hóa:
Dưới tác động của các tác nhân phong hóa lên các thân quặng trong
khu mỏ làm cho các khoáng vật sulfua như pyrotin, chalcopyrit, pyrit ở
phần trên thân quặng bị biến đổi tạo thành các khoáng vật thứ sinh:
goethit, hydrogeothit, covelin, chalcozin, bornit.
4.5. Đặc điểm thành phần hóa học quặng
4.5.1. Các nguyên tố chính
- Nguyên tố wolfram: Hàm lượng WO3 đạt cực đại trong đá greisen
biotit lên đến 0.69%, hàm lượng WO3 tăng cao đột biến tại các thành
tạo chồng của greisen lên các đá skarn chứa quặng hóa có trước lên đến
0.9-1% tại lỗ khoan NP 100.
- Nguyên tố vàng: Trong loạt mẫu đã được phân tích của lỗ khoan
NP 100 thì hàm lượng vàng giao động từ clark đến 1 g/t. Vàng tự sinh
thường đi cùng với Cu trong khoáng vật chalcopyrit.
- Nguyên tố bismuth: là nguyên tố quan trọng thứ 2 trong mỏ sau
wolfram, hàm lượng Bi cũng biến thiên với biên độ lớn từ clark đến 0.29%
trong các loại đá chứa quặng.
- Nguyên tố đồng: hàm lượng của nguyên tố đồng trong các đá biến
đổi cao nhất là trong đá Skarn muộn. Trong kết quả phân tích hóa hàm
lượng đồng giao động trong khoảng rộng từ Clark đến 0.5%.
- Xem thêm -