Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đặc điểm động vật phiêu sinh trong ao nuôi cá tai tượng thâm canh ở mỹ phụng p...

Tài liệu đặc điểm động vật phiêu sinh trong ao nuôi cá tai tượng thâm canh ở mỹ phụng phong điền.

.PDF
88
49
113

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN -oOo- NGÔ MỸ HỒNG Luận văn tốt nghiệp Đại học Chuyên ngành Khoa học Môi Trƣờng ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH TRONG AO NUÔI CÁ TAI TƢỢNG THÂM CANH Ở MỸ PHỤNG - PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Cán bộ hƣớng dẫn ThS. DƢƠNG TRÍ DŨNG Cần Thơ – 2010 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN -oOo- NGÔ MỸ HỒNG Luận văn tốt nghiệp Đại học Chuyên ngành Khoa học Môi Trƣờng ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH TRONG AO NUÔI CÁ TAI TƢỢNG THÂM CANH Ở MỸ PHỤNG - PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Cán bộ hƣớng dẫn ThS. DƢƠNG TRÍ DŨNG Cần Thơ – 2010 Luận văn kèm theo đây, với tựa đề là “Đặc điểm quần xã động vật phiêu sinh trong ao nuôi cá Tai tƣợng thâm canh ở Mỹ Phụng, Phong Điền, thành phố Cần Thơ”, do Ngô Mỹ Hồng thực hiện và báo cáo đã đƣợc hội đồng chấm luận văn thông qua. Cán bộ hƣớng dẫn ThS. Dƣơng Trí Dũng Cán bộ phản biện PGS.TS Trƣơng Thị Nga Cán bộ phản biện KS. Trần Sỹ Nam 1 LỜI CẢM TẠ Kính dâng lòng biết ơn đến ba mẹ đã nuôi con khôn lớn, luôn ủng hộ và động viên con trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cám ơn bộ môn Khoa học Môi trƣờng, khoa Môi trƣờng và Tài nguyên Thiên nhiên, trƣờng Đại học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cám ơn: - Thầy Dƣơng Trí Dũng cùng quý thầy cô trong bộ môn đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu. - Gia đình chú Trần Văn Hón đã tạo điều kiện thuận lợi cho con làm việc tại gia đình. Xin trân trọng ghi nhớ những ân tình của các anh chị và tập thể lớp Khoa học Môi trƣờng K32 đã luôn giúp đỡ tôi trong thời gian làm đề tài. Sinh viên thực hiện Ngô Mỹ Hồng 2 TÓM LƢỢC Đề tài “Đặc điểm quần xã động vật phiêu sinh trong ao nuôi cá Tai tƣợng thâm canh ở Mỹ Phụng, Phong Điền, thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện tại ấp Mỹ Phụng, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Nội dung khảo sát là xác định thành phần các loài phiêu sinh động vật và khảo sát sự biến động về số lƣợng các nhóm phiêu sinh động vật trong quá trình nuôi. Kết quả đã xác định đƣợc 47 loài phiêu sinh động vật gồm bốn nhóm phiêu sinh động vật Protozoa, Rotatoria, Cladocera và Copepoda. Mật độ phiêu sinh động vật dao động từ 98.563 – 8.560.200 ct/m3. Trong đó, chiếm số loài và số lƣợng nhiều nhất là nhóm Rotatoria trong tất cả các đợt khảo sát, kế đến là Cladocera, Copepoda và Protozoa. Số lƣợng động vật nổi trong ao thấp vào đầu chu kỳ thay nƣớc và cao vào những ngày cuối chu kỳ thay nƣớc. Sự ƣu thế của Filinia longiseta thể hiện sự ô nhiễm hữu cơ của ao nuôi cá thƣờng là vào ngày thứ 14 trong một chu kỳ thay nƣớc. Để hạn chế gây ô nhiễm nguồn nƣớc, cần phải thay nƣớc ½ tháng/lần với 20 – 30% lƣợng nƣớc trong ao, đồng thời sử dụng thức ăn công nghiệp với số lƣợng vừa đủ để hạn chế thức ăn thừa lắng đọng dƣới đáy ao. 3 MỤC LỤC TRANG PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG .......................................................... 1 LỜI CẢM TẠ....................................................................................................... 2 TÓM LƢỢC ......................................................................................................... 3 DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................... 5 DANH SÁCH BẢNG .......................................................................................... 6 Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 7 Chƣơng 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 9 2.1 Tổng quan huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ ...................................... 9 2.2 Cá tai tƣợng ................................................................................................. 10 2.3 Mô hình nuôi cá thâm canh ........................................................................ 12 2.4 Tổng quan phiêu sinh động vật ................................................................... 13 2.5 Vai trò của phiêu sinh động vật .................................................................. 18 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 21 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 21 3.2 Phƣơng tiện nghiên cứu .............................................................................. 21 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 21 Chƣơng 4: KẾT QUẢ ............................................................................................ 25 4.1 Trong thời gian nuôi .................................................................................... 25 4.1.1 Thành phần loài và biến động thành phần loài ................................. 25 4.1.2 Biến động số lƣợng động vật nổi ...................................................... 29 4.2 Trong một chu kỳ thay nƣớc ....................................................................... 34 4.2.1 Thành phần loài và biến động thành phần loài ................................. 34 4.2.2 Biến động số lƣợng động vật nổi ...................................................... 39 4.3 Đánh giá mô hình nuôi cá ............................................................................ 42 Chƣơng 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 4 DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ .......................... 10 Hình 2.2 Cá tai tƣợng ( Osphronemus gouramy) ....................................................................... 10 Hình 2.3 Một số dạng của Protozoa ............................................................................. 15 Hình 2.4 Một số dạng của Rotatoria ............................................................................. 16 Hình 2.5 Hình dạng của Cladocera ............................................................................... 17 Hình 2.6 Hình dạng của Copepoda ............................................................................... 18 Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống ao nuôi nơi lấy mẫu................................................................ 22 Hình 3.2 Sơ đồ thu mẫu ................................................................................................ 23 Hình 4.1 Số loài tại các điểm thu mẫu .......................................................................... 25 Hình 4.2 Biến động số loài qua các đợt thu mẫu .......................................................... 26 Hình 4.3 Tỉ lệ (%) của các nhóm động vật nổi qua các điểm thu mẫu ......................... 27 Hình 4.4 Biến động các nhóm động vật nổi trong ao 1 qua các đợt thu mẫu ............... 28 Hình 4.5 Biến động các nhóm động vật nổi trong ao 2 qua các đợt thu mẫu ................ 29 Hình 4.6 Tỉ lệ % mật độ các nhóm động vật nổi tại các điểm thu mẫu ........................ 31 Hình 4.7 Mật độ (ct/m3) các nhóm động vật nổi qua các đợt thu mẫu trong ao 1 ........ 32 Hình 4.8 Mật độ (ct/m3) các nhóm động vật nổi qua các đợt thu mẫu trong ao 2 ........ 33 Hình 4.9 Số loài tại các điểm thu .................................................................................. 34 Hình 4.10 Biến động số loài tại các điểm qua các đợt thu mẫu .................................... 35 Hình 4.11 Biến động các nhóm động vật nổi trong ao 1 qua các đợt thu mẫu ............. 36 Hình 4.12 Biến động các nhóm động vật nổi trong ao 2 qua các đợt thu mẫu ............. 37 Hình 4.13 Tỉ lệ % của các nhóm động vật nổi tại các điểm thu mẫu ........................... 38 Hình 4.14 Tỉ lệ (%) mật độ các nhóm động vật nổi tại các điểm thu mẫu ................... 40 Hình 4.15 Mật độ (ct/m3) các nhóm động vật nổi qua các đợt thu mẫu ở ao 1 ........... 41 Hình 4.16 Mật độ (ct/m3)các nhóm động vật nổi qua các đợt thu mẫu ở ao 2 ............ 42 5 DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1 Mật độ (ct/m3) động vật nổi tại các điểm trong 12 đợt thu mẫu............... 30 Bảng 4.2 Mật độ (ct/m3) động vật nổi theo chu kỳ thay nƣớc tại các điểm trong 14 đợt thu mẫu......................................................................................... 39 6 CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đƣợc xem là một vùng đất ngập nƣớc rộng lớn nhất Việt Nam (Lê Anh Tuấn, 2007). Ngoài sự phát triển mạnh về nghề trồng lúa và cây ăn trái thì nơi đây còn phát triển mạnh nghề nuôi trồng thủy sản nhờ sự đa dạng về môi trƣờng với các hệ sinh thái nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn và sự đa dạng sinh học với nhiều loài thủy sản có giá trị. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi đó, ngành nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL đã nhanh chóng phát triển, đóng góp lớn vào nền kinh tế quốc gia (Lê Anh Tuấn, 2007), với sản lƣợng cá nuôi năm 2008 là 1.419.010 tấn (Tổng cục thống kê, 2009), chiếm 52,52% tổng sản lƣợng thủy sản nuôi trồng của vùng. Thành phố Cần Thơ là vùng nƣớc ngọt quanh năm nên rất thuận lợi cho việc nuôi trồng các đối tƣợng thủy sản nƣớc ngọt. Ấp Mỹ Phụng, xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền là một vùng nông nghiệp trong thành phố Cần Thơ với các hoạt động chính là trồng trọt và chăn nuôi trong đó nuôi thủy sản, nhất là nghề nuôi cá Trê lai đã là nguồn thu nhập chính rất cao cho một số hộ trong địa phƣơng (Trần Hồng Điệp, 2009). Tuy nhiên, hoạt động này đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ rất cao, bình quân 330.000 đồng/m2, nhƣng lại gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc và gặp nhiều rủi ro về kinh tế. Nhằm giảm bớt rủi ro này, ngƣời dân đã chuyển sang gây nuôi đối tƣợng khác trong đó có cá Tai tƣợng, chúng có khả năng thích nghi với điều kiện môi trƣờng ở đây và đầu ra đang ổn định. Để tăng năng suất cá nuôi, ngƣời dân đã tiến hành nuôi cá thâm canh với nguồn thức ăn tự chế là chủ yếu. Tuy nhiên, nếu nguồn thức ăn này đƣa vào ao nuôi không hợp lý sẽ làm cho môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm, ảnh hƣởng đến sự phát triển của cá và không mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh sử dụng các chỉ tiêu hóa học để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thì việc nghiên cứu các yếu tố sinh học cũng cần đƣợc quan tâm. Do đó, việc phát hiện các loài động vật thủy sinh trong ao nuôi cá Tai tƣợng thâm canh có một ý nghĩa nhất định trong quá trình đánh giá môi trƣờng nƣớc. Động vật thủy sinh không 7 những là nguồn thức ăn tự nhiên trong thủy vực mà còn có khả năng lọc sạch nƣớc. Dựa vào tập tính sống của chúng, có thể xem đây là nhóm sinh vật chỉ thị hữu hiệu trong xác định sự ô nhiễm hữu cơ trong môi trƣờng nƣớc. Vì vậy, đề tài “Đặc điểm quần xã động vật phiêu sinh trong ao nuôi cá Tai tƣợng thâm canh ở Mỹ Phụng, Phong Điền, thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá môi trƣờng nƣớc trong ao nuôi và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Nội dung của đề tài là: - Xác định thành phần các loài phiêu sinh động vật. - Khảo sát sự biến động về số lƣợng của các nhóm phiêu sinh động vật trong quá trình nuôi thâm canh cá Tai tƣợng. 8 CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ - - 2 . Giai Xuân, Tân Thới, Trƣờng Long, Mỹ Khánh và Nhơn Nghĩa. - www.cantho.gov.vn). Trong đó ấp Mỹ Phụng, xã Mỹ Khánh có: - Tổng diện tích đất 160 ha. + Đất vƣờn: 113 ha chiếm 71% tổng diện tích đất. + Đất ruộng: 33 ha chiếm 21% tổng diện tích đất. + Đất sử dụng cho mục đích khác: 14 ha chiếm 8% tổng diện tích đất. - Dân số: 1.137 ngƣời gồm 272 hộ. + Hộ vừa có ruộng vừa có vƣờn: 53 hộ chiếm 19% tổng số hộ. + Hộ chỉ có vƣờn: 201 hộ chiếm 74% tổng số hộ. + Hộ không có đất sản xuất: 18 hộ, chiếm 7% tổng số hộ. (Nguyễn Ngọc Cúc Phƣơng, 2004; trích dẫn nguồn UBMTTQVN xã Mỹ Khánh ban công tác mặt trận ấp Mỹ Phụng). 9 Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơm (nguồn: www.cantho.gov.vn) 2.2 Cá Tai tƣợng 2.2.1 Phân bố Cá Tai tƣợng (Osphronemus gouramy) là loài cá đặc trƣng cho vùng nhiệt đới. Chúng phân bố chủ yếu ở Indonesia, Thái lan, Malaysia, Campuchia, Việt Nam. Hiện nay, chúng là đối tƣợng nuôi phổ biến ở miền Nam Việt Nam. Hình 2.2 Cá Tai tƣợng (Osphronemus gouramy) 10 Cá Tai tƣợng là loài cá có khả năng thích nghi đặc biệt với điều kiện khắc nghiệt của môi trƣờng. Chúng sống đƣợc trong môi trƣờng nƣớc ao dơ bẩn, thiếu oxygen nhờ cơ quan hô hấp phụ nằm ở cung mang thứ nhất. Hơn nữa, cá còn có thể sống trong nƣớc có độ pH = 4, nƣớc nhiễm mặn có nồng độ muối 6 – 8‰. Chúng có thể sống trong điều kiện nhiệt độ nƣớc dao động từ 16 – 420C. Tuy nhiên, cá sinh trƣởng tốt ở nhiệt độ nƣớc 22 – 300C, ở nhiệt độ thấp hơn cá thƣờng hay bị bệnh. So với cá Sặc rằn và cá Rô phi thì khả năng chịu lạnh của cá Tai tƣợng kém hơn nhƣng sức chịu nóng lại cao hơn. 2.2.2 Dinh dƣỡng Cá Tai tƣợng thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về thực vật. Cá bột dinh dƣỡng bằng noãn hoàng với thời gian khá dài từ 5 – 7 ngày. Thức ăn đầu tiên của cá bột là động vật phù du cỡ nhỏ và vừa nhƣ: Moina, Daphnia, Cyslops,... do kích thƣớc cá bột tƣơng đối lớn. Sau 2 tuần tuổi, cá đã ăn đƣợc trùng chỉ, cung quăng, sâu bọ, bèo cám,… Đến 1 tháng tuổi cá Tai tƣợng bắt đầu chuyển sang ăn tạp nhƣng thiên về động vật 84,7% và càng về sau chúng chuyển sang ăn thực vật là chính chiếm 87,5%. Khi trƣởng thành cá Tai tƣợng ăn đƣợc hầu hết các loại rau, thực vật thủy sinh và cả những phụ phẩm khác. 2.2.3 Sinh trƣởng Cá Tai tƣợng là loài cá có kích thƣớc lớn, cỡ lớn nhất đƣợc biết là 50 kg, dài 1,8 m nhƣng chúng là loài sinh trƣởng chậm. Trong ao nuôi đƣợc cung cấp thức ăn đầy đủ với mật độ nuôi thƣa cá có thể tăng trọng 800 – 1.200 g/năm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy cá thƣờng có tốc độ lớn nhanh ở năm thứ 2. Cá 3 năm tuổi đạt 2,5 kg/con. 2.2.4 Sinh sản Trong điều kiện nuôi tốt, cá Tai tƣợng phát dục sau 1,5 – 2 năm tuổi. Trọng lƣợng cá nhỏ nhất để tham gia sinh sản là 300 – 400 g. Cá sinh sản tốt khi đạt trọng lƣợng từ 1 – 1,5 kg (khoảng 3 – 5 năm tuổi). Cá cái cỡ 1,5 – 2 kg/con, mỗi lần sinh sản khoảng 3.000 – 5.000 trứng. 11 Mùa vụ sinh sản của cá Tai tƣợng ngoài tự nhiên tập trung vào tháng 3 – 4 và tháng 8 – 10 dƣơng lịch. Trong ao nuôi, cá Tai tƣợng sinh sản bắt đầu từ tháng 2 – 7 nhƣng tập trung từ tháng 3 – 5, kể từ tháng 8 trở đi số cá tham gia sinh sản giảm đi mặc dù chế độ nuôi vỗ không thay đổi. Mùa vụ sinh sản của cá Tai tƣợng phụ thuộc vào thời gian nuôi vỗ và chế độ nuôi vỗ. 2.3 Mô hình nuôi cá thâm canh Cá nuôi đƣợc chăm sóc hoàn toàn bởi thức ăn chế biến, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi không đáng kể. Mật độ cá thả nuôi thƣờng rất cao, dao động từ 10 - 60 con/m2 hay 30 - 400 con/m3. Phƣơng tiện sử dụng nuôi thƣờng nhỏ, ao đất dao động từ 300 - 2000 m2. Hình thức nuôi quãng canh hoặc bán thâm canh, diện tích ao nuôi thƣờng lớn hơn 1.000 m2. - Đặc điểm thuận lợi: Ao nuôi có kích thƣớc nhỏ, dễ quản lí và cho năng suất nuôi rất cao. - Những đặc điểm hạn chế + Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc do vật chất thải và thức ăn thừa trong ao nuôi. + Dịch bệnh xảy ra thƣờng xuyên khi ngƣời nuôi không chủ động kiểm soát đƣợc chất lƣợng nƣớc. + Mức độ đầu tƣ tài chính và cơ sở vật chất vào hệ thống nuôi rất cao nhƣ: vốn, công nhân, cá giống, thức ăn và quản lý. - Các phƣơng thức nuôi thâm canh + Phƣơng thức nuôi thâm canh trong hệ thống ao đất. + Phƣơng thức nuôi thâm canh trong bè. + Phƣơng thức nuôi thâm canh với hệ thống đăng chắn (đăng quầng). + Phƣơng thức nuôi thâm canh trong bể ciment hoặc bể composit. Điểm cần lƣu ý trong quá trình nuôi, khi mật độ cá thả nuôi quá cao, hàm lƣợng DO giảm thấp. Trong những trƣờng hợp DO của ao nuôi giảm thấp, cần phải tăng cƣờng giám sát và có biện pháp điều chỉnh hàm lƣợng này thông qua các biện pháp ứng dụng phổ biến hiện nay nhƣ: thay nƣớc, sục khí bổ sung (Dƣơng Nhật Long, 2004). 12 2.4 Tổng quan phiêu sinh động vật 2.4.1 Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu Ở Việt Nam, các nhóm động vật nổi nƣớc ngọt đã đƣợc nghiên cứu từ khá lâu. Tuy nhiên, các nhóm động vật nổi nƣớc ngọt Việt Nam thời kì trƣớc Cách mạng (1975) còn ít đƣợc nghiên cứu ngay cả về thành phần loài. Trong thời kì trƣớc Cách mạng, thành phần loài giáp xác nhỏ trong động vật nổi ở Bắc Việt Nam hầu nhƣ chƣa biết, ngoài hai nghiên cứu của Richard (1894) ở Lào Cai, đảo Cát Bào (vùng đảo Cát Bà) và của Brehm (1952) ở vùng Hải Dƣơng. Đối với vùng phía Nam Việt Nam, trong thời kì này, các công trình nghiên cứu của Daday (1907) và Stingelin (1905) cũng chỉ mới công bố đƣợc 4 loài Copepoda và 11 loài Cladocera. Từ 1960 trở lại đây, giáp xác chân chèo Copepoda đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về phân loại học. Các công trình tiêu biểu của một số tác giả nhƣ: Đặng Ngọc Thanh (1965 – 1977); Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên (1980),… Giáp xác râu ngành của Việt Nam đƣợc nghiên cứu đầu tiên bởi Richard (1984) đƣa ra danh sách 7 loài Cadocera, sau đó là Daday (1907) và Stingelin (1905) công bố 11 loài ở phía Nam Việt Nam. Bên cạnh đó, Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên (1980) đã xác định và định loại 45 loài giáp xác râu ngành ở Bắc Việt Nam. Dẫn liệu đầu tiên về trùng bánh xe (Rotatoria) ở Việt Nam là của Richard (1894) với 5 loài, Weber (1907) đã công bố 5 loài. Ở Bắc Việt Nam, Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên (1980) đã mô tả 54 loài trùng bánh xe. Năm 1992, Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải đã thống kê danh sách 107 loài trùng bánh xe trong thủy vực nội địa Việt Nam. So với các nhóm động vật nổi khác, dẫn liệu về động vật nguyên sinh ở các thủy vực nƣớc ngọt Việt Nam cho tới nay còn rất ít. Tổng hợp kết quả, các tác giả đã công bố 157 loài thuộc 36 họ. 13 2.4.2 Khái niệm Động vật nổi (zooplankton) là tập hợp những động vật sống trong môi trƣờng nƣớc, ở tầng nƣớc trong trạng thái trôi nổi, cơ quan vận động của chúng rất yếu hoặc không có. Chúng vận động thụ động và có khả năng bơi ngƣợc dòng nƣớc. Theo phƣơng thức sống và sự phân chia theo tầng nƣớc, động vật nổi có thể chia thành các dạng sau: - Pleuston: là những sinh vật nổi, sống ở màng nƣớc (phần giới hạn giữa nƣớc và không khí). - Neuston: là những sinh vật nổi có kích thƣớc hiển vi, sống ở màng nƣớc (phần giới hạn giữa nƣớc và không khí. Trong nhóm này, nó đƣợc chia thành 2 loại: + Epineuston: có phần cơ thể tiếp xúc với không khí nhiều hơn tiếp xúc với nƣớc. + Hyponeuston: có phần cơ thể tiếp xúc với nƣớc nhiều hơn tiếp xúc với không khí. - Plankton: là những sinh vật nổi sống trong tầng nƣớc, không có khả năng bơi ngƣợc dòng nƣớc, di động thụ động là chủ yếu. Dựa vào tập tính sống, có thể chia động vật nổi thành 2 nhóm sau: - Sinh vật nổi hoàn toàn (Holoplankton): là những sinh vật trong vòng đời của nó hoàn toàn sống nổi trong nƣớc chỉ trừ giai đoạn trứng nghỉ (cyst) là ở tầng đáy nhƣ ở trùng bánh xe, giáp xác râu ngành, chân chèo và một số dạng của nguyên sinh động vật. - Sinh vật nổi không hoàn toàn (Mesoplankton): là những sinh vật chỉ sống nổi trong một giai đoạn nào của vòng đời nhƣ là khi ở giai đoạn ấu trùng, phần lớn cuộc đời còn lại sống đáy hay sống bám nhƣ thuỷ tức, nhuyễn thể,… Dựa vào sự phân bố theo độ sâu (chủ yếu là sinh vật biển), sinh vật nổi cũng đƣợc chia thành 2 nhóm chủ yếu: - Sinh vật nổi tầng mặt (Epiplankton): gồm những sinh vật ở độ sâu từ 0 – 200m. Đây là vùng có sự xâm nhập của ánh sáng, có thực vật và có quá trình tự dƣỡng. - Sinh vật nổi ở tầng sâu (Nyctoplankton): gồm những sinh vật sống ở độ sâu hơn 200 m. Nơi này không có ánh sáng xuyên thấu nên không có thực vật phân bố. 14 2.4.3 Một số nhóm phiêu sinh động vật chính trong thủy vực a. Protozoa (nguyên sinh động vật) Protozoa là những động vật đơn bào, chúng xuất hiện sớm nhất trong giới động vật có thể sống tự do hay ký sinh. Tuy cơ thể có cấu tạo một tế bào nhƣng sự phân hóa trong tế bào khá phức tạp. Ngoài thành phần cơ bản là nhân, tế bào chất của chúng còn có cơ quan đảm nhận chức năng sinh lý nhƣ tiêm mao dùng để di chuyển, bắt mồi, không bào co bóp để đảm nhận nhiệm vụ hô hấp, bài tiết, không bào tiêu hóa dùng tiêu hóa thức ăn. Do đó, tuy chỉ có cấu tạo một tế bào nhƣng chúng có chức năng nhƣ một cơ thể sống. Hình 2.3 Một số dạng của Protozoa (Nguồn: Dƣơng Trí Dũng, 2009) Chúng phân bố rộng khắp môi trƣờng nƣớc mặn và ngọt, sống đơn độc hoặc thành tập đoàn, hình thái rất đa dạng nhƣ hình cầu, que, đế giày,… Kích thƣớc cơ thể khoảng 0,005 – 5 µm, đa số có chiều dài trong khoảng 30 – 300 µm. Có thể di chuyển bằng tơ roi, chân giả hay nhờ sự co giãn của cơ thể. 15 Có nhiều hình thức dinh dƣỡng của protozoa, chủ yếu ở các dạng: thực bào, hấp thu muối dinh dƣỡng hòa tan và dinh dƣỡng hỗn hợp. Protozoa có thể lấy thức ăn nhƣ tảo, vi khuẩn, kể cả protozoa nhỏ khác, động vật đa bào nhỏ, mảnh vụn hữu cơ,… Hầu hết protozoa là sinh vật hiếu khí, chúng có khả năng hấp thụ oxy hòa tan trong môi trƣờng qua màng tế bào,… Chúng phát triển tốt ở vùng oxy là 10% bão hòa. Một vài loài khác sống ký sinh ở nhiều vùng nƣớc thải, vùng có hữu cơ, nơi nuớc tĩnh hay đáy hồ trong lúc thiếu oxy nhƣng khả năng này chỉ tạm thời. Năng lƣợng hoạt động của chúng lấy từ sự phân giải của quá trình lên men nhƣ nấm, sản phẩm thải cuối cùng chủ yếu là CO2, nƣớc và các hợp chất có chứa nitơ. b. Rotatoria (lớp trùng bánh xe) Rotatoria đƣợc chia làm 2 nhóm dựa vào nguồn dinh dƣỡng: nhóm ăn thực vật sống bám và sống tự do là những sinh vật ăn lọc, thụ động; nhóm bắt mồi chủ động. Thức ăn của chúng là sinh vật đa bào nhỏ, các phiêu sinh hay chất lơ lững. Nhóm sống tự do ăn xác chết của copepoda, cladocera và cả giun ít tơ. Các loài này có thể sống trong môi trƣờng kỵ khí hay hiếu khí. Hình 2.4 Một số dạng của Rotatoria (Nguồn: Dƣơng Trí Dũng, 2009) Sự phát triển và phân bố: Rotatoria phát triển nhanh trong vài giờ sau khi sinh và sau đó chậm dần. Con trƣởng thành lớn gấp 3 – 10 lần cá thể mới nở. Thời gian sống của chúng biến động theo loài nhƣng chỉ trong vài ngày. Sự phân bố rotatoria liên quan đến môi trƣờng sống, nhiệt độ, sinh vật chung quanh, dòng chảy,… và đặc biệt là pH có liên quan mật thiết đến thành phần loài của trùng bánh xe. Thông 16 thƣờng nƣớc có pH > 7 có ít loài nhƣng số lƣợng của chúng cao. Khi môi trƣờng chuyển sang acid thì nhiều loài xuất hiện nhƣng số lƣợng không cao. Đôi khi cũng có loài phân bố ở cả hai môi trƣờng. c. Cladocera (giáp xác râu ngành) Đây là nhóm sinh vật phân bố rộng trong tất cả các loại hình thủy vực, dễ dàng quan sát và phân loại nên là đối tƣợng thích hợp để nghiên cứu của các nhà thủy sinh học. Cladocera phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, ôn đới và các thủy vực nƣớc ngọt, nƣớc lợ. Đặc biệt trong thủy vực nƣớc ngọt, cladocera chiếm thành phần chủ yếu trong quần xã động vật nổi. Hình 2.5 Hình dạng của Cladocera (Nguồn: Dƣơng Trí Dũng, 2009) Thức ăn chính của chúng là tảo, nguyên sinh động vật, chất hữu cơ đang phân hủy. Phần thức ăn có kích cỡ thích hợp sẽ đƣợc đƣa vào ống tiêu hóa mà không cần có sự lựa chọn nào. Thức ăn có kích thƣớc lớn hơn sẽ bị đẩy ra ngoài. Cơ thể có phần râu phát triển mạnh. Đó là râu A2, râu này vận động làm con vật di chuyển. Ngoài ra, cladocera còn có một đôi mắt rất lớn, một số loài có sắc điểm. Cladocera là nguồn thức ăn quan trọng cho nhiều loài cá kinh tế. d. Copepoda (chân mái chèo) Phân bố rộng từ biển khơi đến nội địa, cả khe nƣớc ở núi cao và mạch nƣớc ngầm, là thức ăn của cá non và là thành phần thức ăn cơ bản của cá nổi. Kích thƣớc cơ thể và hình dạng khá lớn, dài khoảng 1 – 4 mm, có loài dài đến 5,5 mm. Sinh sản hữu tính. 17 Dinh dƣỡng: thƣờng ăn tảo, các chất lơ lửng và các sinh vật nhỏ khác nhƣ: rotatoria, protozoa. Hiện tƣợng ăn lẫn nhau cũng phổ biến ở giai đoạn chƣa thành thục. Hình 2.6 Hình dạng của Copepoda (Nguồn: Dƣơng Trí Dũng, 2009) Phát triển và phân bố: phát triển qua nhiều giai đoạn, trứng nở qua nhiều giai đoạn ấu trùng, sau đó đến giai đoạn trƣởng thành. Copepoda chỉ sống đƣợc trong 3 môi trƣờng: nổi, ven bờ và đáy (Nguyễn Ngọc Cúc Phƣơng, 2009 trích dẫn Đặng Ngọc Thanh, 2002). Trong chu kỳ sống của Copepoda thƣờng có dạng hình thái là: trứng, 6 giai đoạn ấu trùng nauplius, 5 giai đoạn copepodid và trƣởng thành.Trứng của copepoda nở thành ấu trùng nhỏ, hoạt động gọi là nauplius. Chúng có 3 đôi bộ phụ để sau đó biến thành râu A1, A2 và hàm dƣới. Khi lột xác sang giai đoạn 2, chúng chỉ có hàm trên. Có 4 giai đoạn ấu trùng và 5 giai đoạn tiền trƣởng thành khi biến thành con trƣởng thành có khả năng sinh sản. Sau mỗi lần lột xác, con vật lớn hơn và dài hơn đồng thời có thêm bộ phụ. 2.5 Vai trò của phiêu sinh động vật 2.5.1 Thành phần của mạng thức ăn, thức ăn tự nhiên trong thủy vực Mối quan hệ chủ yếu của các sinh vật trong thủy vực là quan hệ thức ăn, thông qua chu trình vật chất. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng