Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản(prrs) ở lợn trên địa bàn ...

Tài liệu đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản(prrs) ở lợn trên địa bàn tỉnh bắc ninh, phân lập một số vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế phát và phác đồ điều trị hiệu quả

.PDF
121
261
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG ANH ĐỨC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN (PRRS) Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, PHÂN LẬP MỘT SỐ VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG GÂY VIÊM PHỔI KẾ PHÁT VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG ANH ĐỨC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN (PRRS) Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, PHÂN LẬP MỘT SỐ VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG GÂY VIÊM PHỔI KẾ PHÁT VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan 2. PGS. TS. Cù Hữu Phú THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Đề tài Luận văn được thực hiện bằng kinh phí của đề tài cấp tỉnh: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và đề xuất biện pháp phòng chống, giảm thiểu tác hại của dịch bệnh tai xanh (PRRS) ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” do GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan làm chủ nhiệm. - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, triển khai thí nghiệm và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 17 tháng 10 năm 2016 TÁC GIẢ Lương Anh Đức ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Tập thể giáo viên hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan và PGS. TS. Cù Hữu Phú đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các đồng nghiệp tại Trường Cao đằng Nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ thuộc Chi cục Thú y tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi lợn tại Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra và lấy mẫu. Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ............................................................................................. 2 3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4 1.1. Sơ lược nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn ......... 4 1.1.1. Phân loại, cấu trúc virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRSV) ở lợn và các đặc tính sinh học ....................................................... 5 1.1.2. Sức đề kháng và khả năng gây bệnh của virus ............................................... 7 1.1.3. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ................................................. 8 1.2. Vai trò của một số vi khuẩn (A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis) trong hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn .............................. 12 1.2.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn ........ 12 1.2.2. Vi khuẩn P. multocida và bệnh viêm phổi ở lợn do P. multocida gây ra .......... 16 1.2.3. Vi khuẩn S. suis và bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra ........... 21 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................... 24 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 24 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 27 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 31 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................. 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 31 2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 31 iv 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 31 2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 31 2.2.1. Mẫu bệnh phẩm .......................................................................................... 31 2.2.2. Động vật thí nghiệm ................................................................................... 31 2.2.3. Các loại hoá chất, môi trường và nguyên vật liệu khác ................................ 32 2.2.4. Máy móc thiết bị ......................................................................................... 32 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 33 2.3.1. Điều tra tình hình lợn mắc và chết do bệnh tai xanh ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2015 ........................................................................... 33 2.3.2. Xác định tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với PRRS, nuôi cấy phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis từ bệnh phẩm của lợn tại Bắc Ninh ......................................................................... 33 2.3.3. Xác định độc lực của một số chủng vi khuẩn phân lập được ....................... 33 2.3.4. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được ............................................................................................. 33 2.3.5. Xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị viêm phổi ở lợn ................... 33 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 34 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ bệnh tai xanh ........................................... 34 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ................................................................................. 34 2.4.3. Phương pháp xác định mẫu bệnh phẩm lợn dương tính với PRRSV và phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida, S. suis ................... 34 2.4.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis ................................................ 34 2.4.5. Phương pháp xác định serotype của vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis .................................................................................... 38 2.4.6. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn .................................................... 39 2.4.7. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn phân lập trên chuột bạch thí nghiệm ................................................................................ 39 2.4.8. Phương pháp xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập được ............... 39 v 2.4.9. Xây dựng phác đồ điều trị cho lợn mắc viêm phổi ...................................... 40 2.4.10. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 41 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 42 3.1. Điều tra tình hình lợn mắc và chết do bệnh tai xanh ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2015 ........................................................................... 42 3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2015 ...... 42 3.1.2. Sự phân bố bệnh tai xanh ở lợn tại các huyện, thành của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 1015 .................................................................................... 45 3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo mùa vụ ............... 46 3.1.4. Tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh theo loại lợn ............ 48 3.1.5. Triệu chứng, bệnh tích chủ yếu của lợn mắc và chết do bệnh tai xanh ............. 50 3.2. Xác định tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với PRRS, nuôi cấy phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis từ bệnh phẩm của lợn tại Bắc Ninh ................................................................................... 51 3.2.1. Kết quả chẩn đoán huyết thanh dương tính với PRRS ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh ........ 51 3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis ở mẫu bệnh phẩm lợn tại Bắc Ninh ............................................................ 54 3.2.3. Xác định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn phân lập được .............. 62 3.2.4. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập được ......................................................... 68 3.3. Xác định độc lực của một số chủng vi khuẩn phân lập được .......................... 72 3.3.1. Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ......... 72 3.3.2. Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ........ 74 3.3.3. Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ..................... 76 3.4. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn phân lập được ......... 77 3.4.1. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ................................................................................................. 77 3.4.2. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ............................................................................................... 79 vi 3.4.3. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ....................................................................................................... 81 3.5. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc bệnh viêm phổi ..................................... 82 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 85 1. Kết luận ............................................................................................................ 85 2. Đề nghị ............................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 87 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 97 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT A. pleuropneumoniae: Actinobaccillus pleuroneumoniae ADN: Acid Deoxyribonucleic CAMP: Chiristie - Atkinson - Munch - Peterson CFU: Colony Forming Unit CPS: Capsule polysaccharide Cs: Cộng sự DNT: Dermanecrotic toxin ELISA: Enzyme - linked Immuno sorbant assay NAD: Nicotinamide Adenine Dinucleotide OMPs: Outer membrane proteins P. multocida: Pasteurella multocida PCR: Polymerase Chain Reaction PRRS: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome PRRSV: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus S. suis: Streptococcus suis Sta. Aureus: Staphylococcus aureus TSA: Tryptic Soya Agar TSB: Tryptone soya broth VK: Vi khuẩn VP: Voges Prokauer YE: Yeast Extract viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh (NCCLS - 2002) ........................................................................... 40 Bảng 3.2. Sự phân bố bệnh tai xanh ở lợn tại các huyện, thành của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 1015 ..................................................................... 45 Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo mùa vụ ............. 46 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc và chết do bệnh tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh theo loại lợn ............ 49 Bảng 3.5. Kết quả tổng hợp triệu chứng, bệnh tích chủ yếu ở lợn mắc và chết do bệnh tai xanh .................................................................................. 51 Bảng 3.6. Kết quả chẩn đoán huyết thanh dương tính với virus PRRS ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................... 52 Bảng 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis ở mẫu bệnh phẩm lợn tại Bắc Ninh ............................................... 55 Bảng 3.8. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis theo tuổi lợn tại Bắc Ninh ............................................................. 58 Bảng 3.9. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis ở mẫu bệnh phẩm lợn dương tính và âm tính với PRRSV ............. 60 Bảng 3.11. Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ................................................................. 65 Bảng 3.12. Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ........................................................................... 67 Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được .......................................................................................... 68 Bảng 3.14. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ...................................................................................... 70 Bảng 3.15. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ........ 71 Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ...................................................................................... 73 Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ...................................................................................... 75 ix Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được .......... 76 Bảng 3.19. Kết quả theo dõi kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ........................................................ 78 Bảng 3.20. Kết quả theo dõi kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ...................................................................................... 80 Bảng 3.21. Kết quả theo dõi kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ...................................................................................... 81 Bảng 3.22. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc bệnh viêm phổi .......................... 84 x DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh tai xanh tại tỉnh Bắc Ninh từ 2010 - 2015 .......... 44 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do PRRS 44tại tỉnh Bắc Ninh từ 2010 - 2015 ......................................................................................... 44 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo mùa vụ ................................................................................................. 48 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh tai xanh tại Bắc Ninh theo loại lợn ................................................................................................ 49 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ lợn dương tính huyết thanh học với PRRS virus tại Bắc Ninh ........ 53 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập được ở mẫu bệnh phẩm lợn tại Bắc Ninh ............................... 56 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis theo tuổi lợn tại Bắc Ninh .................................................... 59 Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis ở mẫu bệnh phẩm lợn dương tính và âm tính với PRRSV .................... 61 Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ serotype của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ...................................................................................... 68 Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ serotype của các chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ............................................................................................... 70 Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ serotype của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được .......... 71 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS - Porcine Reproductive and Respiratory Sydrome) còn gọi là “Bệnh tai xanh” là bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại rất lớn đối với chăn nuôi lợn trên toàn thế giới (Murthy A. M. và cs., 2015 [63]). Hội chứng PRRS được ghi nhận đầu tiên ở Mỹ vào năm 1987. Cũng tại Mỹ, trong những năm gần đây, bệnh đã trở thành đại dịch, gây thiệt hại kinh tế ước tính hàng năm lên đến 600.000 USD (Butler J. E. và cs., 2014 [50]). Bệnh đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam. Bệnh do virus PRRS có cấu trúc ARN, thuộc họ Arteriviridae gây ra trên lợn. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi của lợn với tốc độ lây lan nhanh, làm chết nhiều lợn. Bệnh có thể có những diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước. Khi mắc bệnh, lợn nái sảy thai hoặc đẻ non, lợn con đẻ ra yếu, thở khó, đôi khi có triệu chứng thần kinh, tỷ lệ chết cao; lợn thịt sốt, giảm ăn, sút cân; lợn đực chất lượng tinh giảm,… Các nghiên cứu trong nước cho thấy, khi lợn mắc PRRS, thường gặp các loại vi khuẩn gây bệnh kế phát trong đường hô hấp như Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida, Streptococcus suis serotype 2, Bordetella bronchiseptica (Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan, 2007 [24]; Bùi Quang Anh và cs., 2008 [2]; Cù Hữu Phú, 2011 [30]), làm cho dịch trầm trọng với bệnh lý nặng và kéo dài, tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết cao. Từ năm 2007 - 2013, bệnh đã bùng phát mạnh ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Lần đầu tiên dịch lợn tai xanh bùng phát ở Hải Dương vào ngày 12/3/2007, sau đó dịch lây lan nhanh và rộng khắp các tỉnh miền Bắc. Trong năm 2007, toàn quốc có 324 xã, phường của 65 huyện, quận thuộc 18 tỉnh, thành phố có dịch. Số lợn mắc bệnh là 70.577 con (chiếm 0,26% tổng đàn), số lợn chết và phải tiêu huỷ là 20.366 (chiếm gần 0,08%). Các năm tiếp theo dịch PRRS tiếp tục bùng phát ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, trong đó có các tỉnh ven đồng bằng sông Hồng. Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển. Tính đến tháng 10/2014, tỉnh Bắc Ninh có 410.678 con lợn, trong đó 2 có 364.329 lợn thịt, 45.781 lợn nái và 568 lợn đực giống. Chăn nuôi lợn đã mang lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Nhiều năm gần đây, dịch tai xanh thường xảy ra trên địa bàn tỉnh, gây những thiệt hại to lớn cho người chăn nuôi. Đặc biệt năm 2010, dịch tai xanh đã làm 64.073 lợn mắc bệnh, số tiêu hủy là 29.742 con, thiệt hại khoảng 60 tỷ đồng. Bệnh tai xanh đã trở thành một hiểm họa đe dọa thường trực với ngành chăn nuôi của tỉnh. Là một bệnh mới xuất hiện, trong khi việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ; đánh giá ảnh hưởng của bệnh tới năng suất chăn nuôi, xác định dương tính với virus, phân lập các vi khuẩn bội nhiễm gây viêm phổi kế phát chưa được thực hiện. Việc sử dụng các phác đồ điều trị (gồm thuốc kháng sinh, thuốc trợ sức, hộ lý, chăm sóc) và các biện pháp phòng chống dịch đã được Chi cục thú y tỉnh Bắc Ninh thực hiện một cách tích cực, song chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Như vậy, nguy cơ cũng như thiệt hại trong chăn nuôi lợn do dịch tai xanh gây ra đối với tỉnh Bắc Ninh là rất lớn. Trong bệnh tai xanh, lợn chết nhiều là do vi khuẩn gây viêm phổi kế phát. Các vi khuẩn này có nhiều serotype, ở các địa phương khác nhau, các sorotype có thể khác nhau. Vì vậy, việc phân lập một số vi khuẩn gây viêm phổi kế phát để nghiên cứu và xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả là cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản(PRRS) ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phân lập một số vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế phát và phác đồ điều trị hiệu quả" là vấn đề cần thiết. 2. Mục đích của đề tài Có cơ sở khoa học để xác định biện pháp phòng chống nhằm giảm thiểu tác hại của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. 3. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Phân lập và giám định một số loại vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế phát khi hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn xảy ra. 3 - Thử nghiệm một số phác đồ điều trị viêm phổi cho lợn, lựa chọn được phác đồ điều trị hiệu quả nhất. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm về đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, vai trò của một số vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi kế phát trong hội chứng này và biện pháp điều trị viêm phổi cho lợn. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được phác đồ điều trị viêm phổi do một số loại vi khuẩn ở lợn hiệu quả, góp phần giảm thiểu tác hại khi có dịch bệnh tai xanh xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome (PRRS) còn gọi là “Bệnh tai xanh”, là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi, do virus PRRS có cấu trúc ARN, thuộc họ Arteriviridae gây ra. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi của lợn với tốc độ lây lan nhanh, làm chết nhiều lợn lợn và gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi với các biểu hiện đặc trưng viêm đường hô hấp rất nặng như sốt, ho, thở khó. Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu, lây sang lợn con theo mẹ làm lợn yếu ớt, tiêu chảy, rối loạn hô hấp, tỷ lệ chết cao; lợn sau cai sữa, lợn thịt viêm phổi nặng, đực giống mất tính dục, chất lượng tinh kém. Đây là bệnh mới, phức tạp, lợn mắc bệnh dễ mắc các loại bệnh khác như dịch tả lợn, phó thương hàn, tụ huyết trùng, liên cầu khuẩn, xoắn khuẩn, suyễn... Bệnh có thể có những diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước. Bệnh tai xanh xuất hiện đầu tiên vào năm 1986 tại Hà Lan, tuy vậy bệnh được ghi nhận lần đầu tiên ở Mỹ, tại khu vực phía Bắc của bang California, bang Iowa và bang Minnesota vào năm 1987, rất nhanh chóng lan sang Canada, các nước châu Âu. Năm 1998 bệnh phát ra ở châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản. Thời gian đầu do chưa xác định được nguyên nhân và chưa có những hiểu biết rõ ràng về bệnh nên các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đã được sử dụng để đặt tên cho bệnh với những tên gọi khác nhau như sau: - Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (SIRS) - Bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) (châu Mỹ) - Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS) - Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) - Bệnh tai xanh (châu Âu). 5 Năm 1991, Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) đã phân lập thành công virus. Năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về Hội chứng này được tổ chức tại Minesota (Mỹ), Tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (tiếng Anh: Porcine Respiratory and Reproductive Syndrome = PRRS) (Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007 [14]). Cho đến nay, bệnh vẫn tồn tại và phát triển mạnh và gây nhiều thiệt hại cho chăn nuôi ở nhiều khu vực trên thế giới. Nhận định của thế giới về PRRS là dịch của nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia có ngành chăn nuôi lợn phát triển, gây tổn thất rất lớn về kinh tế. Cho đến nay, chưa có bất kỳ quốc gia nào có thể thanh toán được PRRS. 1.1.1. Phân loại, cấu trúc virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRSV) ở lợn và các đặc tính sinh học 1.1.1.1. Phân loại Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virus thuộc họ Arteriviridae, giống Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN. Hiện nay, dựa vào phân tích cấu trúc gen, người ta đã xác định được 2 nhóm virus: nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm 4 phân nhóm (subtype) đã được xác định. Nhóm virus này được Viện Thú y Trung ương - Lelystad - Hà Lan phân lập được trên tế bào đại thực bào phế nang của lợn và đặt tên là virus Lelystad - LV. Nhóm II gồm các vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR 2332), nhóm này phân lập được ở lợn tại Mỹ vào năm 1992. Về mặt di truyền và tính kháng nguyên, hai nhóm virus này hoàn toàn khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của virus thuộc hai chủng Châu Âu và Bắc Mỹ là khoảng 40%, do đó có ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng này. Kết quả nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy các chủng PRRSV tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99 - 99,7% so với chủng virus gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất 30 axít amin. Điều này cho thấy các chủng PRRSV ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ, có độc lực cao giống chủng ở Trung Quốc (Cục thú y, 2008 [6]). Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy, có sự khác biệt về tính di truyền trong các virus phân lập được từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân các virus 6 trong cùng một nhóm cũng có sự thay đổi về nucleotit khá cao (đến 20%), đặc biệt là các chủng virus thuộc dòng Bắc Mỹ. Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước từ năm 2009 đến nay đã nhận định, PRRSV tại Việt Nam hiện nay được xác định thuộc chủng Bắc Mỹ, dòng Trung Quốc (Lê Thanh Hòa và cs., 2009 [18]; Nguyễn Văn Cảm và cs., 2011 [4]; Cao Văn Thật và cs., 2012 [40]). 1.1.1.2. Hình thái và cấu trúc của PRRSV Dưới kính hiển vi điện tử, PRRSV là loại có vỏ bọc, hình cầu, có kích thước từ 45 - 55 nm, chứa nhân nucleocapsid có kích thước từ 30 - 35 nm. Virus gây PRRS là ARN virus với bộ gen là một phân tử ARN sợi đơn dương, có những đặc điểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước khoảng 15 kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu trúc. Virus có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hoà kháng thể, bao gồm bốn phân tử glycoprotein, một phân tử protein xuyên màng (M) và một protein nucleocapsid (N) (Tô Long Thành, 2007 [38]). Nguyễn Bá Hiên và cs. (2013) [15] cho biết sợi đơn ARN của virus bao gồm một bộ gen có khoảng 15 kb, mã hóa 9 ORFs. Bộ gen PRRSV bao gồm hai gen polymerase là ORF1a và ORF1b và bảy gen cấu trúc là ORF2a, 2b, 3, 4, 5, 6 và 7. ORF1a và ORF1b cấu thành khoảng 75% bộ gen của virus và được đặc trưng bởi một quá trình khung ribosome chuyển dịch thành một polyprotein lớn mà sự phân tách làm phát sinh các protein không cấu trúc (NSP) bao gồm cả RNA phụ thuộc polymerase. Các khung đọc mở ORF2a, 3, 4 và 5 tất cả mã hóa cho các protein glycosyl hóa là GP2a, GP3, GP4, GP5 tương ứng. Các ORF2b mới được định nghĩa mã hóa các protein nhỏ nhất của các hạt virus được chỉ định GP2b. ORF7 mã hóa các protein nuclocapsid không glycosyl hóa (N). 1.1.1.3. Đặc tính sinh học của virus Virus gây PRRS rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào hoạt động ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của lợn 7 mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn mắc PRRS thường dễ bị nhiễm khuẩn thứ phát. Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột, hồng cầu type O của người. Virus phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực bào phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá huỷ tế bào, sau 2 - 6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co lại cuối cùng bong ra (William Christianson T. và Han Soo Joo, 2001 [49]). Tuy có một số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng virus Bắc Mỹ và các chủng virus Châu Âu lại cùng gây ra các triệu chứng lâm sàng về hô hấp và sinh sản ở lợn rất giống nhau. Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương đại thể và vi thể của tổ chức phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus là nhóm virus có độc lực cao và nhóm virus có độc lực thấp. Nhóm virus có độc lực cao thường gây ra các tổn thương ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm virus có độc lực thấp. Năm 2007, Kegong Tian và Yu [56] khi nghiên cứu về sự biến đổi về độc lực của PRRSV tại Trung Quốc cho rằng, virus đã có sự biến đổi về độc lực và hậu quả lợn nhiễm virus này có tỷ lệ chết cao, trên 20% trong tổng số nhiễm bệnh. 1.1.2. Sức đề kháng và khả năng gây bệnh của virus 1.1.2.1. Sức đề kháng của virus Virus gây PRRS có thể tồn tại một năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -700C; trong điều kiện 40C virus có thể sống một tháng; với nhiệt độ cao cũng như các virus khác, PRRS đề kháng kém: ở 370C chịu được 48 giờ, 560C bị chết sau một giờ. Trong huyết thanh bảo quản ở 40C hoặc -200C, sau 72 giờ có thể phân lập được PRRS từ 85% số mẫu. Virus thích hợp ở pH 5 - 7. Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit, virus dễ dàng bị tiêu diệt. Virus sống được trong pH từ 6,5 - 7,5. Dưới tác động của ánh nắng mặt trời hoặc tia tử ngoại, virus nhanh chóng bị vô hoạt. 1.1.2.2. Khả năng gây bệnh của virus Người và các động vật khác không mắc PRRS, tuy nhiên trong các loài thuỷ cầm chân màng có vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm. Virus có thể nhân lên ở loài 8 động vật này và chính đây là nguồn reo rắc mầm bệnh trên diện rộng nên rất khó khống chế. Virus gây bệnh cho lợn ở tất cả các lứa tuổi, nhưng lợn con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Lợn rừng là động vật mang trùng và có thể coi là nguồn dịch thiên nhiên (Tô Long Thành, 2007 [38]). Về độc lực, người ta thấy virus gây PRRS tồn tại dưới 2 dạng, đó là dạng cổ điển và dạng biến thể độc lực cao. - Dạng cổ điển có độc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ chết thấp, chỉ từ 1 - 5% trong tổng đàn. - Dạng biến thể độc lực cao gây nhiễm bệnh cho lợn lây lan nhanh, trầm trọng và chết nhiều. 1.1.3. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn 1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây Virus gây PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của lợn ốm hoặc lợn mang trùng và phát tán ra môi trường; tinh dịch của lợn đực giống nhiễm virus cũng là nguồn lây lan bệnh. Ở lợn nái mang thai, virus có thể từ mẹ xâm nhiễm sang bào thai và gây bệnh. Lợn mang trùng có thể bài thải virus trong vòng 6 tháng. Virus gây PRRS có thể xâm nhập vào cơ thể lợn theo đường hô hấp, tiêu hóa và đường âm đạo. Sau khi xâm nhập, đích tấn công chủ yếu của virus là các đại thực bào ở phế nang. Đây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt của virus, vì thế chúng hấp thụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong loại tế bào này và phá hủy nó. Ở lợn mắc bệnh, một tỷ lệ lớn các tế bào đại thực bào trong nang phổi bị virus xâm nhập rất sớm và phá hủy làm giảm khả năng phòng vệ của phổi. Lúc đầu, PRRSV có thể kính thích sự tăng sinh của đại thực bào nhưng sau 2 3 ngày, virus này sẽ giết chết chúng, các virion được giải phòng ồ ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác, tiếp tục quá trình nhân lên và phá hủy đại thực bào. Trong cơ thể lợn ốm do mắc PRRS có tới 40% tế bào đại thực bào bị virus giết chết (William Christianson T. và Han Soo Joo, 2001 [49]). Trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, đại thực bào đóng vai trò vô cùng quan trọng; kế phát do
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng