Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì năng xuất, chất lƣợng và hiệu
quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt đƣợc mục tiêu
đó.Trong đó tiền lƣơng đƣợc coi là một trong những chính sách quan trọng,
nó là nhân tố kích thích ngƣời lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả
kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lƣơng đối với ngƣời lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn
sống, là điều kiện để ngƣời lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao
phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lƣơng đƣợc coi là một khoản chi phí trong
quá trình sản xuất và đƣợc tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách
tiền lƣơng đúng đắn, tiền lƣơng mà ngƣời lao động nhận đƣợc xứng đáng với
công sức mà họ đã bỏ ra thì ngƣời lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng
hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao. Ngƣợc lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lƣơng
tốt, ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng không xứng đáng với công sức mà họ bỏ
ra hoặc không công bằng trong việc trả lƣơng thì sẽ không kích thích đƣợc
ngƣời lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác tiền lƣơng, sau quá trình
học tập tại trƣờng Đại học Lao Động Xã Hội và thời gian thực tập tại CTCPCHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện các hình thức
trả lƣơng tại CTCP-CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG ” làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề
tiền lƣơng tại Công ty và đƣa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác
quản lý quỹ tiền lƣơng.
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.Quá trình hình thành và triển đơn vị
-Tên đầy đủ hiện giờ là TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAMCTCP-CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG
Địa chỉ chi nhánh: Số 239 Phố Vọng,Phƣờng Đồng Tâm,Quận Hai Bà
Trƣng,Hà Nội
Điện thoại: 0438.698.390
Fax:0438.698.391
-Đặc điểm hình thành và các giai đoạn phát triển:
Năm 1998,xuất phát từ Công ty chế tác vàng trang sức I là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty VBĐQ Việt Nam đựoc thành lập theo quyết định số
237/1998/QĐ/NHNN9 ngày 14/7/1998 của thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam;Hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động ban hành theo Quyết
định số 99/1998/QĐ/HĐQT ngày 31/7/1998 của chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam.;
Công ty chế tác vàng trang sức I-Hà Nội đƣợc thành lập trên cơ sở sáp
nhập Công ty vàng bạc VIETGOLDGEM khu vực I-Hà Nội và Xí nghiệp kim
hoàn VIETGOLDGEM với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh vàng
bạc đá quý.
Năm 2003 thành lập chi nhánh Chế tác vàng trang sức Hà Nội trên cơ
sở tổ chức sắp xếp lại Công ty chế tác vàng trang sức I sáp nhập vào Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có:
Tên gọi:Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội
Trụ sở giao dịch:Nhà 239,Phố Vọng,Quận Hai Bà Trƣng,Hà Nội
Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội là đơn vị phụ thuộc Công ty kinh
doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam,có con dấu để hoạt động kinh doanh thực hiện theo uỷ quyền
của Giám đốc Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2009 thực hiện chủ trƣơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc của
chính phủ.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cụ thể là
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
công ty KDMNVBDQ cùng các cổ đông chiến lƣợc sau khi cổ phần hoá
doanh nghiệp thì đƣợc đổi tên là :
“TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM-CTCP-CHI NHÁNH
CHẾ TÁC VÀNG”.
2.Hệ thống tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của đơn vị
Tổ chức bộ máy chi nhánh bao gồm:
1.Giám đốc,các phó giám đốc Chi nhánh
2.Các phòng,Tổ chuyên môn nghiệp vụ
a.Phòng Kế toán
b.Phòng Hành chính-Nhân sự
c.Phòng Kinh doanh
d.Phòng Kĩ thuật
e.Phòng Thiết kế
f.Tổ kiểm tra-kiểm soát nội bộ
3.Các xƣởng sản xuất
a.Xƣởng vàng miếng
b.Xƣởng chế tác hàng trang sức
c.Xƣởng chế tác đá quý
4.Các trung tâm,phòng giao dịch,cửa hàng Vàng bạc đá quý
Trong đó:
-Nhiệm vu,quyền hạn của Giám đốc chi nhánh :
+Trực tiếp điều hành các nhiệm vụ của chi nhánh theo quy định của Giám đốc
Công ty.
+Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,kế hoạch công tác hàng năm của
đơn vị trình giám đốc công ty duyệt.Ngoài ra tổ chức thực hiện kế hoạch hàng
năm do Giám đốc Công ty giao.
-Nhiệm vụ,quyền hạn của Phó giám đốc chi nhánh:
+Giúp giám đốc trong việc quản lý,chỉ đạo,điều hành các hoạt động cuả chi
nhánh.
+Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công
phụ trách và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc và pháp luật về các quyết định
của mình.
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-Phòng hành chính-Nhân sự có nhiệm vụ:
+Xây dựng và triển khai trƣơng trình giao ban nội bộ hàng tháng,quý của
công ty
+Chấp hành công tác báo cáo thống kê và mọi chế độ báo cáo lien quan đến
hoạt động của phòng hành chính.
+Theo dõi và giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc nâng lƣơng,điều chỉnh
lƣơng của cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh.
-Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ:
+Thực hiện quản lý tài chính,quản lý kho tiền đảm bảo an toàn cho quỹ theo
chế độ hiện hành của Nhà nƣớc và của ngành ngân hàng.
+Kiểm tra,tổng hợp các số liệu báo cáo quyết toán của các bộ phận theo qui
định
-Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
+Theo dõi nắm vững tình hình SXKD tại các đơn vị để tham mƣu cho Ban
Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao.
+Mở rộng công tác tiếp thị,tìm kiếm khách hàng,tìm nguồn nguyên liệu phục
vụ sản xuất.
+Theo dõi nghiên cứu phân tích những biến động về giá cả để tham mƣu cho
Ban Giám đốc trong công tác kinh doanh của chi nhánh
-Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ:
+Kiểm định chất lƣợng sản phẩm vàng bạc đá quý-hàng trang sức-mỹ nghệ
của các xƣởng sản xuất
+Xây dựng các quy trình vận hành,bảo dƣỡng máy móc thiết bị sản xuất vàng
bạc đá quý-hàng trang sức
-Phòng thiết kế có nhiệm vụ:
+Thiết kế mẫu mã hàng trang sức-vàng bạc đa quý-hàng mỹ nghệ
-Tổ kiểm tra,kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ:
+Xây dựng chƣơng trình kiểm tra kiểm soát nội bộ hàng tháng,quý tại chi
nhánh theo chƣơng trình kiểm tra kiểm soát của công ty.
+Thƣờng xuyên đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất kinh doanh của công
ty.Kịp thời kiến nghị và đƣa ra biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn
trong lao động.
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-Các xƣởng sản xuất có nhiệm vụ:
+Tuyệt đối tuân thủ quy trình quản lý chất lƣợng đầu vào,trong quá trình sản
xuất và đầu ra khi kết thúc quy trình sản xuất luôn đảm bảo chất lƣợng,trọng
lƣợng,kỹ mỹ thuật của sản phẩm.
-Phòng giao dịch có nhiệm vụ:
+Tiếp và giải thích những thắc mắc đề nghị của khách hàng có liên quan đến
hoạt động của phòng giao dịch.
+Tăng cƣờng công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng nhất là khách hàng tiềm
năng
Bộ máy tổ chức của công ty đựơc thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN
GIÁM
ĐỐC
P.GIÁM
ĐỐC
KIÊM
G.IAM
ĐỐC XÍ
NGHIỆP
XƢỞNG
ĐÁ QUÝ
XƢỞNG
HÀNG
TRANG
SỨC
P.GÁM
ĐỐC PHỤ
TRÁCH
TIẾP THỊ
XƢỞNG
HÀNG
VÀNG
MIẾNG
TRUNG
TÂM I
TRUNG
TÂM II
P.GIÁM
ĐỐC PHỤ
TRÁCH
TÀI
CHÍNH
TRUNG
TÂM III
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
.KỸ
THUẬTKIỂM
ĐỊNH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
-Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là:
+Mua,bán,xuất nhập khẩu vàng trang sức,vàng mỹ nghệ,vàng nguyên
liệu,vàng miếng bạc,đá quý,kim khí quý;Nhận ký gửi,làm đại lý vàng,bạc,đá
quý cho các cá nhân tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc;làm dịch vụ cho thuê
két sắt,nhận giữ hộ vàng,bạc đá quý,kim khí quý cho các cá nhân,tổ chức
trong và ngoài nƣớc;Sản xuất,gia công,chế tác,sửa chữa hàng trang sức bằng
vàng,bạc,đá quý;Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tƣ máy móc,thiết bị dụng cụ
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phục vụ cho sản xuất chế tác vàng,bạc,đá quý,kim khí quý và các hoạt động
khác của Công ty theo quy định của pháp luật
-Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Hiện nay đang tồn tại hai dạng công nghệ sản xuất hàng trang sức chủ yếu
là:sản xuất thủ công,đơn chiếc và sản xuất hàng loạt sử dụng các thiết bị đúc
chuyên dụng.Do đã đƣợc đầu tƣ cụm thiết bị đúc,Công ty có điều kiện áp
dụng công nghệ
sản xuất theo lối liên hoàn,chia theo công đoạn.Mỗi bộ phận đƣợc đào tạo để
đáp ứng một khâu trong quá trình hình thành sản phẩm.Tuy nhiên,muốn có
nhiều sản phẩm,nghề làm đồ trang sức đòi hỏi có phân công nhiều dù áp dụng
công nghệ nào và số công nhân đó phải có trình độ kĩ thuật cao,biết sử dụng
các thiết bị và công cụ hiện đại để sản phẩm đạt chất lƣợng mong muốn.Đây
là dạng công nghệ mà hiện nay một số công ty trong nƣớc đang bắt đầu áp
dụng tuy ở quy mô nhỏ.Việc áp dụng công nghệ đƣa ra trong dự án này đƣợc
căn cứ điều kiện của Tổng công ty,cố gắng sử dụng tối đa những thiết bị đã
có;đồng thời có nghiên cứu,xem xét đến sự phát triển của thị trƣờng hàng
trang sức,lấy định hƣớng là phát triển sản xuất dần theo nhu cầu của thị
trƣờng với năng suất cao,giá thành hạ.
Quy trình công nghệ tổng thể đƣợc mô tả bằng các bƣớc sau:
-Nghiên cứu,thiết kế chế tạo mẫu sản phẩm hnàg trang sức mới phù hợp với
nhu cầu của thi trƣờng
-Nấu đúc hợp kim vàng,hợp kim hàn
-Kiểm tra hàm lƣợng vàng trong hợp kim
-Đúc tƣ trang theo phƣơng pháp khuôn sáp nóng chảy
-Gia công thô bán thành phẩm sau khi đúc
-Hàn gắn các chi tiết,gia công thô lần cuối
-Đánh bóng thô sản phẩm chƣa gắn đá hoặc tạo độ cứng cần thiết
-Gắn đá
-Đánh bóng thuỷ tinh,tẩy rửa
-Hoàn thiện bằng công nghệ phụ nhƣ mạ điểm…
-Thu hồi vàng trong phế liệu,phế thải
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Qua mỗi khâu đều có kiểm tra chất lƣợng và kiểm tra lần cuối là quan trọng
nhất.
4.Một số kết quả đạt đƣợc của đơn vị trong những năm qua và phƣơng
hƣớng nhiệm vụ trong những năm tới
Là một đơn vị có bề dày truyền thống trên 10 năm xây dựng và trƣởng
thành ,nhận thức đƣợc trong những năm tới công ty sẽ phải đối mặt với nhiều
khó khăn và thách thức mới vì vậy ban lãnh đạo công ty đã đề ra hƣớng đi của
công ty nhƣ sau :
- Tăng cƣờng đầu tƣ mua sắm trang thiết bị để hiện đại hóa quy trình công
nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để có thể
cạnh tranh với các công ty hoạt động trong cùng ngành.
- Duy trì và phát triển thị trƣờng xuất khẩu, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng
- Nâng cao năng suất lao động qua việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
- Giảm tỷ lệ hàng bị hỏng bị trả lại tới mức thấp nhất
- Cải thiện điều kiện làm việc,nâng cao đời sống cho ngƣời lao động .Phấn
đấu đến năm 2011 tiền lƣơng bình quân của ngƣời lao động trong toàn công
ty là 4.000.000đ/ngƣời/tháng.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ.
1.Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác QTNL.
-Quan điểm của đơn vị về vai trò của công tác QTNL:
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng mang tính quyết định trong quá
trình sản xuất nhất là doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất chế tác
vàng nhƣ công ty.Đây cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo
cho công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trƣờng. Chính vì
vậy công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý, đào tạo và phát triển lực
lƣợng lao. Công tác Quản trị nhân sự giúp công ty ổn định sản xuất, ổn định
số lƣợng công nhân viên trong công ty, tìm kiếm và phát triển những hình
thức những phƣơng pháp sản xuất tốt nhất, hiệu quả nhất, tìm hiểu tâm tƣ
nguyện vọng của ngƣời lao động để ngƣời lao động yên tâm lao động sản
xuất, tích cực làm việc ,nâng cao năng suất lao động . Nhận biết đƣợc tầm
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quan trọng đó ban lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập phòng tổ chức lao
động tiền lƣơng.
-Tên gọi của bộ phận này là:phòng tổ chức hành chính.
-Quy mô của phòng: gồm có 6 ngƣời,đều có trình độ từ cao đẳng trở lên,so
với tổng số cán bộ quản lý ở công ty thì phòng hành chính chiếm 20%,nhƣng
so sánh với tổng số ngƣời làm việc tại công ty thì chỉ chiếm 7,5% vì là một
công ty chuyên sản xuất,chế tác gia công vàng nên lao động của công ty chủ
yếu là công nhân trực tiếp sản xuất.
-Thông tin năng lực của từng nguời trong phòng đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng số lƣợng và trình độ nguồn nhân lực
Giới
tính
Thâm
niên
Đại học kinh tế Nam
Quốc Dân
30 năm
Phó phòng
Đại học kinh tế
Quốc Dân
Nữ
20 năm
Nguyễn Minh Hùng
Phó phòng
Đại học kinh
doanh
Nam
15 năm
4
Nguyễn Anh Tuấn
Nhân viên
Cao đẳng kinh
tế
Nữ
5 năm
5
Đoàn Thu Huyền
Nhân viên
Cao dẳng kinh
tế
Nữ
6 năm
6
Lê Thuý Hạnh
Nhân viên
Đại học Lao
Động Xã Hội
Nữ
2 năm
Họ và tên
Chức danh
1
Đình Ngọc Dƣơng
Trƣởng
phòng
2
Nguyễn
Thắng
Xuân
3
Stt
Trình độ
chuyên môn
Nguồn :Phòng tổ chức hành chính
-Nhiệm vụ chính của từng ngƣời nhƣ sau:
+ Đình Ngọc Dƣơng: Có nhiệm vụ ký các văn bản liên quan, tham mƣu cho
tổng giám đốc về các quy chế khen thƣởng lƣơng ,công tác tuyển dụng,đánh
giá thực hiện công việc ,phân công công việc cho từng ngƣời
+Nguyễn Xuân Thắng: Giúp giám đốc trong việc quản lý,chỉ đạo,điều hành
các hoạt động cuả chi nhánh.
+ Nguyễn Minh Hùng :Có nhiệm vụ ký các văn bản khi trƣởng phòng ủy
quyên ,lập kế hoạch tuyển dụng, thiết kế và phân tích công việc, xây dựng
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
định mức lao động, BHLĐ.Ngoài ra còn giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành
một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trƣớc
Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
+ Nguyễn Anh Tuấn: Có nhiệm vụ xác định đơn giá tiền lƣơng, lập các bảng
biểu đánh giá thực hiện quỹ tiền lƣơng , tình hình biến động nhân lực ,giải
quyết các vấn đề về tiền lƣơng ,phúc lợi ...
+ Đoàn Thu Huyền: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ nhân viên ,soạn thảo các
quyết định thôi việc ,thuyên chuyển ,đề bạt ,nâng bậc lƣơng cho ngƣời lao
động.
+ Lê Thuý Hạnh:Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào tạo ,đánh giá kết quả đào tạo
,tham gia vào xây dựng định mức lao động, sửa đổi mức.
- Qua bảng số liệu trên ta thấy nhân viên phòng hành chính là những ngƣời có
trình độ từ cao đẳng trở lên và đã gắn bó với công ty trong thời gian khá lâu
.Điều này sẽ giúp cho công việc của phòng ban thuận lợi và phát triển giải
quyết các vấn đề một cách nhanh chóng.
2.Quản lý thông tin nguồn lực của đơn vị.
- Công ty có số lƣợng lao động tƣơng đối nhiều nhƣng hiện nay chƣa sử dụng
phần mềm quản trị nhân sự nào để phục vụ cho việc quản lý hồ sơ nhân viên
theo hệ thống mà chỉ lƣu giữ hồ sơ bằng cách nhập tên, mã số bảo hiểm ,năm
công tác.. vào chƣơng trình excel nên thông tin còn khá lôn xộn, chƣa bao
quát hết các thông tin lien quan đến ngƣời lao động.
-Là một công ty chuyên sản xuất, gia công chế tác vàng nên chi nhánh chủ
yếu là công nhân trực tiếp sản xuất. Với đặc thù là của ngành nhƣ vậy cho nên
số lƣợng lao động nam chiếm phần lớn trong tổng số lao động (trên 80%).
-Hầu hết công nhân trực tiếp sản xuất đều tốt nghiệp phổ thông cơ sở. Số
lƣợng lao
động có trình độ đại học, cao đẳng hoặc trên đại học chỉ tập trung ở những
phòng ban và các bộ phận quản lý của xí nghiệp.
3.Thù lao phúc lợi cho ngƣời lao động.
3.1.Tiền lương,tiền thưởng:
- Hiện nay mức lƣơng của nhân viên chức trong phòng đều đƣợc tính theo chế
độ thang bảng lƣơng theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quy định về hệ thống thang bảng lƣơng và chế độ phụ cấp lƣơng (thang lƣơng
7 bậc) đó là công chức loại A1 và ngạch công chức.
-Thu nhập của cán bộ nhân viên đƣợc tính nhƣ sau:
TL=(Hệ số lƣơng chức danh+Hệ số phụ cấp nếu có) x Mức lƣơng tối
thiểu do Nhà nƣớc quy định.
-Các chế độ phụ cấp lƣơng đang đƣợc áp dụng:
+Phụ cấp trách nhiệm đƣợc trả cho chức danh:trƣởng phòng và tƣơng
đƣơng,phó phòng và tƣơng đƣơng quy định theo các mức nhƣ sau:
+Trƣởng phòng và tƣơng đƣơng :hệ số 0,3
+Phó phòng và tƣơng đƣơng:hệ số 0,3
+Phụ cấp thâm niên vƣợt khung:theo quy định thì mỗi cán bộ đƣợc
hƣởng phụ cấp thâm niên vƣợt khung mỗi năm là 1%.
-Các hình thức thƣởng và chế độ thƣởng: Việc xét thƣởng định kỳ(mang tính
chất thƣờng xuyên) cho cán bộ đƣợc thực hiện nhƣ sau:các cán bộ bình xét
tiêu chuẩn thi đua,lập danh sách có chữ ký của trƣởng phòng,giám đốc gửi hội
đồng thi đua khen thƣởng.Hội đồng thi đua khen thƣởng tổng hợp trình giám
đốc duyệt.Việc khen thƣởng là 6 tháng 1 lần đối với các cán bộ luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ và không vi phạm kỷ luật gì.
- Tác động của tiền lƣơng đối với vấn đề thu hút ,duy trì,sử dụng và phát
triển nhân lực ở đơn vị :Trên thực tế thì ở doanh nghiệp nào có chính sách
tiền lƣơng đúng đắn, tiền lƣơng mà ngƣời lao động nhận đƣợc xứng đáng với
công sức mà họ đã bỏ ra thì ngƣời lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng
hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao. Ngƣợc lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lƣơng
tốt, ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng không xứng đáng với công sức mà họ bỏ
ra hoặc không công bằng trong việc trả lƣơng thì sẽ không kích thích đƣợc
ngƣời lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN II.CHUYÊN ĐỀ
Tên chuyên đề: “Hoàn thiện các hình thức trả lƣơng tại CTCP-CHI
NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG ”
CHƢƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG
I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÕ CỦA TIỀN LƢƠNG
1.1 Khái niệm, bản chất tiền lƣơng
Tiền lƣơng là một thành phần của thù lao lao động. Đó là phần thù lao
cố định (thù lao cơ bản) mà ngƣời lao động nhận đƣợc một cách thƣờng kỳ
thông qua quan hệ thuê mƣớn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền lƣơng là số
tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động khi họ thực hiện công
việc một cách cố định và thƣờng xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là
lƣơng tuần hay lƣơng tháng. Còn tiền công là số tiền mà ngƣời sử dụng lao
động trả cho ngƣời lao động khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc vào số
lƣợng thời gian làm việc thực tế hoặc số lƣợng sản phẩm thực tế sản xuất ra
hoặc khối lƣợng công việc thực tế đã thực hiện .
Hiểu một cách chung nhất, tiền lƣơng là khoản tiền mà ngƣời lao động
nhận đƣợc sau khi kết thúc một quá trình lao động, hoặc là hoàn thành một
công việc nhất định theo hợp đồng lao động .
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lƣơng cũng đƣợc hiểu theo
những cách khác nhau. Trƣớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
tiền lƣơng là một phần của thu nhập quốc dân, đƣợc Nhà nƣớc phân phối một
cách có kế hoạch cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng lao động.
Hay tiền lƣơng chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch
và chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng bản
chất của tiền lƣơng đã thay đổi. Nền kinh tế thị trƣờng bản chất của tiền lƣơng
đã thay đổi. Nền kinh tế thị trƣờng thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị
trƣờng sức lao động, nền tiền lƣơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà
còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền lƣơng là giá cả hàng hoá sức
lao động, đƣợc hình thành qua thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và
ngƣời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trƣờng. Nhƣ
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vậy, từ chỗ coi tiền lƣơng chỉ là yếu tố của phân phối, thì nay đã coi tiền
lƣơng là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền lƣơng không chỉ để tái sản
xuất sức lao động, mà còn là đầu tƣ cho ngƣời lao động.
Tóm lại tiền lƣơng mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó biểu hiện quan
hệ xã hội giữa những ngƣời tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan
hệ lợi ích giữa các bên.
1.2 Vai trò của tiền lƣơng
Tiền lƣơng có vai trò quan trọng đối với cả ngƣời lao động và doanh
nghiệp. Tiền lƣơng có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho ngƣời lao động.
Đồng thời tiền lƣơng cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
ngƣời lao động yên tâm làm việc. Ngƣời lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết
sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để
trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lƣơng còn đƣợc coi nhƣ một thƣớc
đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, ngƣời lao
động rất tự hào về mức lƣơng cao, muốn đƣợc tăng lƣơng mặc dù , tiền lƣơng
có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lƣơng đƣợc coi là một bộ phận của chi phí
sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lƣơng là chi cho đầu tƣ phát triẻn. Hay tiền
lƣơng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác tổ chức tiền lƣơng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý
sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lƣợng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lƣơng
Các doanh nghiệp thƣờng có những quan điểm, những mục tiêu khác
nhau trong hệ thống thù lao, nhƣng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao
nhằm vào hai vấn đề :
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ ngƣời lao động giỏi.
+ Hệ thống thù lao tạo động lƣc cho ngƣời lao động
Để đạt đƣợc hai mục tiêu cơ bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ
thống thù lao hợp lý. Đó là sự kết hợp các yêu cầu đối với một hệ thống thù
lao và sự tuân thủ các nguyên tắc trả lƣơng.
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG
1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian
1.1 Khái niệm
Tiền lƣơng theo thời gian là tiền lƣơng thanh toán cho ngƣời công nhân
căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ.
1.2 Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lƣơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối vời những
ngƣời làm công tác quản lý
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận
mà quá trình sản xuất đã đƣợc tự động hoá, những công việc chƣa xây dựng
đƣợc định mức lao động, những công việc mà khối lƣợng hoàn thành không
xác định đƣợc hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lƣơng thời gian
nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm nhƣ công việc kiểm tra chất lƣợng sản
phẩm, công việc sửa chữa máy móc thiết bị.
1.3 Hình thức trả lương theo thời gian
1.3.1 Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Khái niệm: Chế độ trả lƣơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả
lƣơng mà tiền lƣơng của mối ngƣời công nhân nhận đƣợc phụ thuộc vào bậc
cao hay thấp, thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lƣơng này áp dụng ở những nơi khó xác
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình
thức trả lƣơng theo thời gian đơn giản thƣờng áp dụng với những ngƣời làm
công tác quản lý và thƣờng đƣợc áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp.
Tiền lƣơng theo thời gian đơn giản đƣợc tính theo công thức
Ltt = Lcb x T
Trong đó :
Ltt : Tiền lƣơng thực tế mà ngƣời lao động nhận đƣợc
Lcb : Tiền lƣơng cấp bậc chính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Có ba loại lƣơng theo thời gian đơn giản
Lƣơng giờ : Là tiền lƣơng tính theo mức lƣơng cấp bậc giờ và số giờ
làm việc thực tế.
Lƣơng ngày : Tính theo mức lƣơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế.
Lƣơng tháng : Tính theo mức lƣơng cấp bậc tháng
Nhận xét :
2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm
2.1 Khái niệm
Trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động dựa
trực tiếp vào số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lƣơng đƣợc áp dụng phần lớn trong các nhà máy xí
nghiệp ở nƣớc ta, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
2.2 Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động .
Ai làm nhiều chất lƣợng sản phẩm tốt đƣợc hƣởng nhiều lƣơng ai làm ít chất
lƣợng sản phẩm xấu thì đƣợc hƣởng ít lƣơng. Những ngƣời làm việc nhƣ
nhau thì phải hƣởng lƣơng bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất
lao động của ngƣời lao động.
- Trả lƣơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngƣời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
- Trả lƣơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của
ngƣời lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tƣợng tiêu cực làm việc thiếu
trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa
động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
các chế độ tiền lƣơng theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ đƣợc hai mặt khuyến
khích bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
Nhƣ vậy chế độ trả lƣơng theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị
quan trọng. Nó động viên ngƣời lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va
tăng sản phẩm cho xã hội.
2.3 Các chế độ trả lương theo sản phẩm
2.3.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm : Là chế độ tiền lƣơng đƣợc trả theo từng đơn vị sản phẩm
hoặc chi tiết sản phẩm va theo đơn giá nhất định.
Trong bất kỳ trƣờng hợp nào công nhận hụt mức, hay vƣợt mức cứ mỗi
đơn vị sản phẩm làm ra đều đƣợc trả lƣơng nhất định gọi là đơn giá sản phẩm
nhƣ vậy tiền lƣơng sẽ tăng theo số lƣợng sản phẩm sản xuất ra.
Phạm vi áp dụng : chế độ tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
đƣợc áp dụng rộng rãi đối với những ngƣời trực tiếp sản xuất trong quá trình
lao động của họ mang tính chất độc lập tƣơng đối , có thể định mức kiểm tra ,
nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đƣợc tính theo công thức sau:
L1 = ĐG x Q1
L1 : Tiền lƣơng thực tế mà công nhân nhận đƣợc.
DG : Đơn giá tiền lƣơng cho một sản phẩm
Q1 : Số lƣợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lƣơng :
Đơn giá tiền lƣơng là mức tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lƣơng ngƣời
ta căn cứ vào hai nhân tố : định mức lao động và mức lƣơng cấp bậc công
việc.
Nếu công việc có định mức sản lƣợng :
ĐG = L0/Q
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nếu công việc có định mức thời gian :
ĐG = L0 x T
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lƣơng cho một sản phẩm
L0 : Lƣơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)
Q : Mức sản lƣợng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
2.3.2 Chế độ trả lương sản phẩm tập thể :
Khái niệm: Cũng là chế độ trả lƣơng cho từng đơn vị sản phẩm theo
đơn giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lƣợng và phụ thuộc vào
cách phân chia tiền lƣơng cho từng thành viên.
Phạm vi áp dụng : Khác với trả lƣơng sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế
độ này để trả lƣơng trực tiếp cho một nhóm ngƣời lao động (Tổ sử dụng) khi
họ hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công
việc đòi hỏi nhiều ngƣời cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá
nhân có liên quan đến nhau.
2.3.4 Chế độ trả lương sản phẩm khoán:
Khái niệm: Là chế độ lƣơng sản phẩm khi giao công việc đã quy định
rõ ràng số tiền đã thành một khối lƣợng công việc trong đơn vị thời gian nhất
định.
Phạm vi áp dụng: Chế độ này đƣợc áp dụng khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm
công việc mang tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao
động ổn định trong thời gian dài đƣợc.....
Tiền lƣơng khoán đƣợc tính nhƣ sau :
Lk = DGk x Q1
Trong đó :
Lk : Tiền lƣơng thực tế công nhân nhận đƣợc.
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DGk: Đơn giá khoán,
Q1: Số lƣợng sản phẩm hoàn thành.
2.3.5. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng:
Khái niệm: Là chế độ trả lƣơng cho công nhân dựa trên sự kết hợp trả
lƣơng theo sản phẩm và tiền lƣơng theo sản phẩm và tiển thƣởng.
Chế độ trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng gồm hai phần:
+ Phần trả theo đơn giá cố định và số lƣợng sản phẩm thực tế hoàn
thành.
+ Phần tiền thƣởng dựa vào trình độ hoàn thành vƣợt mức.
Tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng đƣợc tính theo công thức;
Lth L
Lm.h
100
Trong đó:
Lth: Tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng
L: Lƣơng trả theo đơn giá cố định.
H: Tỷ lệ hoàn thành phần trăm đƣợc tính thƣởng.
1.3.6. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Khái niệm: Là chế độ trả lƣơng cho công nhân dựa trên hai loại đơn giá
(đơn giá cố định và đơn giá luý tiến) và số lƣợng sản phẩm sản xuất ra đảm
bảo chất lƣợng.
Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lƣơng cho những sản phẩm vƣợt mức
khởi điểm và có giá trị bằng đơn giá cố định nhận với tỷ lệ tăng đơn giá.
Phạm vi áp dụng: Chế độ lƣơng này áp dụng cho công nhân sản xuất ở
những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn trƣơng để đảm bảo tính đồng bộ, ở
những khâu mà năng suất lao động tăng có tính quyết định đối với việc hoàn
thành chung kế hoạch của xí nghiệp.
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tiền lƣơng của công nhân đƣợc tính theo công thức:
L = DG x Q1+ DG x K x (Q1-Q0)
Trong đó:
T: Tổng tiền lƣơng của công nhân.
DG: Đơn giá cố định theo sản phẩm.
Q1: Sản lƣợng thực tế hoàn thành.
Q0: Sản lƣợng đạt mức khởi điểm.
K: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến.
K
d cd xt
d1
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Dcd: Tỷ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành.
D1: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng
đơn giá.
III.SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP:
Cơ chế thị trƣờng mở ra động lực rất lớn thúc đẩy nền kinh tế Việt
Nam phát triển, nó tạo ra sự năng động trong suy nghĩ, hành động trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thuộc tính của kinh tế
thị trƣờng nhƣ: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị ... tác
động vào nền kinh tế khiến các doanh nghiệp gặp phải không ít những khó
khăn. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng kinh doanh đầy sự biến
động, cạnh tranh thì doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc phát triển
theo chiều rộng mà còn tập trung phát triển theo chiều sâu. Công tác tổ chức
tiền lƣơng là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay cần
quan tâm đầu tƣ theo chiều sâu, bởi vì xét trên giác độ là ngƣời lao động thì
tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu để tái sản xuất sức lao động và một
phần tích luỹ, còn trên giác độ doanh nghiệp thì tiền lƣơng là yếu tố cấu
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Do đó ngƣời
lao động thì muốn đƣợc trả lƣơng cao còn doanh nghiệp thì lại muốn trả
lƣơng thấp.Việc xây dựng các hình thức trả lƣơng phù hợp thoả mãn cả hai
bên (ngƣời lao động và doanh nghiệp) trở thành vấn đề ngày càng đƣợc quan
tâm nhất trong doanh nghiệp .
Thực tế cho thấy việc tính toán xác định hình thức trả lƣơng trong các
doanh nghiệp hiện nay còn nhiều thiếu xót .Các hệ thống định mức lao động
đã lạc hậu không còn phù hợp, việc tính toán xác định đơn giá tiền lƣơng còn
thiếu chính xác. Có những khâu đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành
trả lƣơng theo sản phẩm nhƣng lại tiến hành trả lƣơng theo thời gian. Từ
những nguyên nhân trên tạo nên sự bất hợp lý trong công tác trả lƣơng trong
các doanh nghiệp hiện nay, chỗ thì trả cao hơn thực tế chỗ thì trả lƣơng thấp
hơn thực tế gây ra tâm lý xáo trộn cho ngƣời lao động và không những không
tăng đƣợc năng suất lao động mà còn đội giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra sự lãng phí không hiệu quả.
Đối với Chi nhánh chế tác vàng thì công tác trả lƣơng trƣớc đây chủ yếu
dựa trên những hình thức phƣơng pháp, quy chế trả lƣơng của nhà nƣớc ( chủ
yếu dựa theo nghị định 25/cp và nghị định 26/CP của thủ tƣớng chính phủ
quy định tạm thời về chế độ tiền lƣơng trong các doanh nghiệp ) mà chƣa có
sự nghiên cứu áp dụng với thực tế tình hình đặc điểm tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp nên không phát huy đƣợc hết vai trò đòn bẩy của công tác trả
lƣơng xẩy ra tình trạng lãng phí bất cập ngƣời làm nhiều lƣơng thấp nghƣời
làm ít lƣơng cao. Mặt khác, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác
tiền lƣơng trong công ty còn thấp, thiếu sự quan tâm nhìn nhận đánh giá đúng
vai trò tầm quan trọng công tác trả lƣơng từ phía công ty. Đặc biệt là kể từ
khi chính sách tiền lƣơng của Nhà Nƣớc có sự thay đổi tiền lƣơng cơ bản
đƣợc đƣa lên cao (Tháng 5/2009 tiền lƣơng tối thiểu là 650.000 đ/tháng đến
tháng 5/2010 đã tăng là 730.000đ/tháng) thì sự yếu kém trong công tác trả
lƣơng của công ty bắt đầu bộc lộ, quỹ lƣơng thực tế hiện nay lên quá cao, các
định mức cũng không còn phù hợp... Từ những thực trạng đó đòi hỏi cần có
sự đổi mới hoàn thiện công tác trả lƣơng của chi nhánh chế tác vàng
AGRIBANK
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Qua những phân tích sơ bổ trên về thực trạng tác động của nền kinh tế
đến công tác trả lƣơng của các doanh nghiệp và thực tế của chi nhánh chế
tác vàng thì một yêu cầu đặt ra cả về mặt chủ quan và khách quan là phải
hoàn thiện các hình thức trả tác trả lương tại CTCP-chi nhánh chế tác
vàng
Chƣơng II.
THỰC TRẠNG TRẢ LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN-CHI
NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG THUỘC TỔNG CÔNG TY VÀNG
AGRIBANK VIỆT NAM
I. Thực trạng trả lƣơng tại CTCP-Chi nhánh chế tác vàng
1.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian:
Chi nhánh áp dụng chế độ trả lƣơng theo thời gian đơn giản để trả
lƣơng tháng cho lao động quản lý - phục vụ, trả lƣơng giờ ngừng việc cho
công nhân hƣởng lƣơng theo sản phẩm và để trả lƣơng ngày nghỉ trong chế độ
cho toàn bộ CBCNV trong Công ty.
* Lƣơng lao động quản lý - phục vụ:
Lao động quản lý - phục vụ của chi nhánh bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Trƣởng phòng, Phó
phòng.
+ Những ngƣời lao động làm các công việc theo chuyên môn, nghiệp
vụ
+ Các nhân viên khác:bảo vệ, lái xe...
Tiền lƣơng của lao động quản lý - phục vụ đƣợc tính nhƣ sau:
LTG
K * TLmin
* N TT
N CD
Trong đó:
TTG: tiền lƣơng mỗi LĐ quản lý - phục vụ nhận đƣợc
K: Hệ số
Sinh viên: Tạ Tất Huy_Lớp C11QL3
Trang: 20