Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Công việc kế toán tại công ty tnhh thương mại tuấn hiền...

Tài liệu Công việc kế toán tại công ty tnhh thương mại tuấn hiền

.DOC
71
151
78

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HÔỒ CHÍ MINH KHOA KẾẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  CHUYẾN ĐẾỒ TÔẾT NGHIỆP CÔNG VIỆC KẾẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤẾN HIẾỒN GIẢNG VIÊN HD: Th.S Võ Thị Minh Sinh Viên thực hiện: Dương Thị Duyên Mã SV: 11022733 Lớp: CDKT13DTH THANH HÓA, THÁNG 05 - 2014 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh LỜI CẢM ƠN Trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường là những thời gian khó quên trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang để chúng em có thể đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được trong thời gian học tập tại trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Tuấn Hiền đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn về công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để có những kết quả này chúng em chân thành biết ơn các thầy cô giáo trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh nói chung và cô giáo Võ Thị Minh nói riêng , người đã chỉ bảo chúng em và giúp chúng em hoàn thành bài chuyên đề này. Chúng em trân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh, chị đang làm việc tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Đoan đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực tập và làm bài báo cáo thực tập này. Cuối cùng chúng em xin chúc quý thầy cô tại trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh và toàn thể các anh, chị đang làm việc tại Công ty TNHH TM Tuấn Hiền lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Chúng em xin chúc Công ty TNHH TM Tuấn Hiền ngày càng phát đạt và bền vững. Thanh Hóa, tháng 05 năm 2014 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tiền lương là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp liên quan đến việc làm và đời sống (lợi ích, thói quen, tâm lý) của hàng chục triệu người, liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh . Còn đối với lao động tiền lương là một nguồn thu chủ yếu, quan trọng giúp họ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình. Trong nền kinh tế hiện nay, tiền lương ngày càng được quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội lớn lao. Nó là yêu cầu cấp thiết khách quan của doanh nghiệp và là động lưc thúc đẩy tăng năng suất lao động của người lao động. Tình hình tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp là một công tác rất quan trọng . Bởi vì, quản lý tốt tiền lương trong doanh nghiệp góp phần tích lũy vốn cho xã hội, giảm chi phí giá thành cho sản phẩm. Hơn nữa, nó còn khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Do vậy, tiền lương được tổ chức tốt thì tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả. Nhận thức được vai trò của kế toán tiền, đặc biệt là vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền và được sự hướng đẫn tận tình của Th.S Hoàng Thị Minh, cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và phòng kế toán của công ty, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu về đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương Mại Tuấn Hiền” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp 1.2. GVHD: Th.S Võ Thị Minh Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại.  Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền.  Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu, báo cáo được công bố về những kết quả đạt được. - Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán. 1.3.2. Hệ thống phương pháp kế toán - Phương pháp tổng hợp – cân đối - Phương pháp so sánh đối chiếu - Phương pháp thu thập số liệu 1.3.3. Phương pháp so sánh So sánh chỉ tiêu kỳ gốc với kỳ nghiên cứu. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng: - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty  - Thương Mại Tuấn Hiền. Mức lương của các công nhân viên trong công ty. Các chứng từ, phương pháp tính lương tại công ty. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Nghiên cứu tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền Thời gian: Nghiên cứu vấn đề tiền lương, các khoản trích theo lương, hạch toán tiền lương trong tháng 03 năm 2011 và đề xuất một 1.5. số giải pháp cho các kỳ tiếp theo. Kết cấu của chuyên đề Nội dung chính của chuyên đề gồm 4 chương: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Thương Mại Tuấn Hiền Chương III: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền Chương IV: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. - Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lương là một trong tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động. - Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành, kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng. 2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.1. Kế toán tiền lương * Khái niệm: Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức lao động có thể tự do cho thuê ( bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động như: Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả lại một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó. Về tổng thể tiền được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và người lao động. - Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình. - Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình. Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hóa vì người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Họ là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Gía trị của sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành. Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được nhà nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được ủy quyền không đầy đủ và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau. Các thỏa thuận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng ( Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Cùng với khả năng tiền lương, tiền công của một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn được biểu hiện là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng tiền lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến : - Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm ,… ngay trong quá trình lao động. Tuy vậy cùng với một số tiền như nhau người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả. - Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố: + Tổng số tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa) + Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ. Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khăng khít với nhau và được thể hiện qua công thức: Tiền lương danh nghĩa Tiền lương thực tế = Chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không đảm bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động. 2.2.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm: - Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH) : Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 26% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn…. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ (Bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương). Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tử tuất, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, tàn tật, hưu trí. Nhà nước quy định doanh nghệp phải trích lập bằng 26% mức lương tối thiểu và hệ só tương đương của người lao động. Trong đó 18% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Qũy BHXH dùng khi: BHXH thay lương trong thời gian đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu. -Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) : Được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, biện phí, thuốc thang,…cho người lao động trong thời gian sinh đẻ, ốm đau. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp người lao động theo mạng lưới y tế. Theo chế độ hiện hành Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động khi thông quan mạng lưới cơ quan y tế. - Kinh phí công đoàn: Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại) thực tế phải trả cho người lao động (kể cả lao động trong hợp đồng ) tính vào chi phí kinh doanh. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD. - Bảo hiểm thất nghiệp: Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gáng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Tỷ lệ trích BHTN hiện hành là 2%. Trong đó: 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động. 1% trừ vào tiền lương của người lao động. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh 2.2.3. Y nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương * Y nghĩa: - Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. - Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi trả các khoản nợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông. - Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý. * Nhiệm vụ: Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. - Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định. - Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí. - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn. 2.2.4. Bản chất của tiền lương, chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.4.1. Bản chất của tiền lương: a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương: Quan điểm chung về tiền lương: Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy, trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất. Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối cho tiêu dùng cá nhân, tích lũy tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hướng theo lao động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế”. Phân phối theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Tiền lương dưới chế độ XNCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: Số tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định, hoặc sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: Tiền lương là một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh thức tiền tệ. Được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thỏa đáng cho người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng hóa xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: Sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà nước quản lý tập chung bằng cách quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hóa quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội. Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với những điều kiện, đặc điểm của một nền sản xuất hàng hóa. b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường : Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất đều coi sức lao động là hàng hóa. Mặc dù trước đây không được Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hóa khác là có giá trị. Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống ( ăn, ở, học hành, đi lại,…) và những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường. Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thỏa thuận hợp đồng thuê lao động. 2.2.4.2. Chức năng của tiền lương: Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau: + Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh + Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho con người lao động và gia đình họ. + Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD). 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: - Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp… - Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp luật… - Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: Số lượng – chất lượng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác. - Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động. 2.2.6. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh - Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. - Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định. - Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động. - Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của Chính Phủ, cụ thể: + Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội. + Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên nhân trên. 2.2.7. Phân loại tiền lương, các hình thức trả lương và tính trong Doanh nghiệp a. Phân loại theo hình thức trả lương: * Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của Nhà nước. Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.  Hình thức trả lương này có hai chế độ:  Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản: Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít. Ưu điểm của chế độ này là dễ tính, dễ trả lương. Nhược điểm mang tính chất bình quân nên chưa khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động, xu hướng trả lương theo chế độ này giảm dần. Công thức tính: Ltt = Lcb x T Trong đó: Ltt : Là tiền lương thực tế người lao động nhận được Lcb : Là tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian T : Là thời gian thực tế đã làm việc của người lao động Có 3 hình thức trả lương theo thời gian: + Lương tháng: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cố định cho người lao động trên cơ sở hợp đồng lao động. Nó được quy định sẵn các cấp bậc trong tháng. Tiền lương tháng = Lương cấp bậc tháng + Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh nhân viên, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng… Tiền trong tháng Tiền lương ngày = Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ) + Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc tring ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Tiền trong ngày Tiền lương giờ = Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)  Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: Lương theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định . Mức lương = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng Chế độ được áp dụng với công nhân phục vụ, công nhân chính làm ở khâu có tính chất cơ khí hoá tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lượng . Chế độ trả lương này khắc phục được nhược điểm của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản, để thực hiện nó cần phải quy định rõ chỉ tiêu chất lượng, số lượng là kỹ thuật lao động. Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thường hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm. - Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng. - Ưu điểm : Không những phản ánh trình độ thành thạo và khả năng làm việc thực tế mà còn gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm đến kết quả công tác. - Nhược điểm: Chưa đảm bảo được phân phối theo lao động tuy vậy cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng. - Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. b. Phân loại theo tính chất lương: Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh Chuyên đề tốt nghiệp - GVHD: Th.S Võ Thị Minh Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: Nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất. c. Phân loại theo chức năng tiền lương Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và tiền lương gián tiếp. - Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ. Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. d. Phân theo đối tượng trả lương Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền lương bán hàng, tiền lương quản lý. - Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất. - Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán hàng. - Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý. 2.3.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan