TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh
Địa chỉ: Số 48, phố Đông Các, phường Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Sinh viên: Võ Thị Đào
Mã sinh viên: CQ493351
Khóa: 49
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Kế Tuấn
Hà Nội- tháng 10/2010
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
I. Qúa trình hình thành và phát triển. ................................................................3
1. Tìm hiểu chung. ............................................................................................3
1.1. Công ty cổ phần quốc tế Quang minh. ..................................................3
1.2. Lịch sử hình thành.- ngành nghề kinh doanh. .......................................3
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quốc tế Quang
Minh từ 2006 - 2010. .........................................................................................4
2.1. Tóm tắt số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu
năm 2010 (Đã được kiểm toán độc lập xác nhận): ......................................4
2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp. .............7
II. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh. .........9
1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. .............................................9
1.1. Đặc điểm về thị trường. .........................................................................9
1.2. Đặc điểm về sản phẩm. .........................................................................9
1.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh. .........................................................10
2. Tổ chức về bộ máy quản lý của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh. 11
2.1. Bảng 3: Sơ đồ tổ chức và quản lý ở Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang
Minh: ..........................................................................................................12
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban ................12
3. Đặc điểm về tài chính của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh. .........14
3.1. Tình hình tài sản của công ty. .............................................................14
3.2. Tình hình nguồn vốn của công ty. .......................................................15
4. Đặc điểm về lao động của công ty. ............................................................16
4.1. Chế độ ưu đãi: .....................................................................................18
4.2. Công tác tiền lương: ............................................................................18
5. Đặc điểm về máy móc thiết. .......................................................................19
5.1. Các phần mềm sử dụng trong thiết kế ................................................19
5.2. Các phần mềm phục vụ thiết kế kết cấu – chịu lực. ...........................19
III. Phƣơng pháp và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần quốc tế Quang
Minh. ....................................................................................................................21
1. Mục tiêu chung. ..........................................................................................21
2. Mục tiêu cụ thể. .........................................................................................22
KẾT LUẬN .................................................................................................... 23
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPQT: Cổ phần quốc tế
DT: Doanh thu
DN: Doanh nghiệp
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐBT: Hoạt động bất thường
LN: Lợi nhuận
TSLĐ: Tài sản lưu động
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
TTS: Tổng tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
TNV: Tổng nguồn vốn
CSH: chủ sở hữu
TTHH: Thanh toán hiện hành
TNNH: Tổng nợ ngắn hạn
LNST: Lợi nhuận sau thuế
XDCBDD: Xây dựng cơ bản dở dang
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CPXD: Cổ phần xây dựng
BXD: Bộ xây dựng
CTGT: Công trình giao thông
CTDD-CN: Công trình dân dụng – công nghiệp
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Bảng 4: Sơ đồ tổ chức và quản lý ở Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh
Bảng 4: Tình hình tài sản của công ty.
Bảng 5: Tình hình nguồn vốn của công ty.
Bảng 6: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh năm 2010
Bảng 7: Thiết bị chính phục vụ công tác khảo sát và kiểm định.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỉ 21 đang bước dần sang thập kỉ thứ hai, thế giới đang chuyển mình
theo nhịp đập của thời gian. Nền kinh tế đạt tốc độ phát triển đáng kinh ngạc trong
đó hoạt động xây dựng cũng tăng cao nhằm theo kịp nhu cầu cho hoạt động sản
xuất và nhà ở cho người dân. Trong xã hội hóa, tri thức chuyên môn cao ngày càng
được coi trọng, và sự chuyên nghiệp trở thành yếu tố quyết định cho mọi thành
công. Tuy vậy, một thực tế rất rõ ràng là sự bùng nổ của thông tin và tri thức làm
cho việc chuẩn bị quyết định trở nên quá tải và kém chất lượng nếu chỉ dựa vào đội
ngũ “bên trong”. Áp lực cạnh tranh do toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp, các tổ
chức, các dự án luôn cần bổ sung những thông tin, tri thức, ý tưởng mới từ những
nguồn “bên ngoài”. Bởi vậy, rất cần có những tổ chức chuyên nghiệp đứng độc lập
với các doanh nghiệp để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đó và những tổ chức tư vấn
thiết kế ra đời là một tất yếu khách quan.
Ở nước ta, hoạt động tư vấn thiết kế vẫn còn là một hoạt động còn mới mẻ và
xa lạ nhưng không thể phủ nhận những thành công ban đầu mà hoạt động này mang
lại. Giống như một chú sư tử trẻ Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh ra đời để
khai phá mảnh đất còn khá hoang sơ đó và thách thức với những đối thủ của mình.
Từ khi ra đời công ty đã luôn nỗ lực cố gắng để tạo tiếng nói và chỗ đứng, không
ngừng học hỏi và rút kinh nghiệm để vững bước trên chặng đường đầy chông gai
thử thách. Khi mới chập chững bước đi, những vấp ngã là không tránh khỏi nhưng
với những kết quả mà công ty đạt được đã chứng minh một điều rằng thành công
đang mỉm cười với Quang Minh.
Khi tìm hiểu về lĩnh vực Tư vấn thiết kế xây dựng, công ty cổ phần quốc tế
Quang Minh đã gây cho tôi một sự chú ý và tò mò bởi những gì họ đã làm, đang
làm khiến tôi rất khó bỏ qua. Cũng vì lẽ đó mà tôi đã chọn Công ty cổ phần quốc tế
Quang Minh làm đơn vị thực tập. Với những kiến thức đã được học tại trường và
qua thời gian 6 tuần thực tập tổng hợp, tìm hiểu công việc thực tế ở Công ty Cổ
phần Quốc Tế Quang Minh, tôi xin trình bày sơ lược về sự hình thành, phát triển và
đặc điểm kinh tế - kỷ thuật chủ yếu của công ty, đánh giá tổng quát tình sản xuất
kinh doanh cũng như mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp
chủ yếu của công ty.
Kết cấu báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính:
Phần I: Qúa trình hình thành và phát triển.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Phần II: Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.
Phần III: Phương pháp và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần quốc tế
Quang Minh trong năm 2010 -2011.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
I. Qúa trình hình thành và phát triển.
1. Tìm hiểu chung.
1.1. Công ty cổ phần quốc tế Quang minh.
Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc Tế Quang Minh
Tên giao dịch: International sunshine joint stock company
Tên viết tắt: INTERSUN.,JSC
Trụ sở giao dịch: Số 48, phố Đông Các, phường Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Mã số thuế: 0103900651
Điện thoại: 04.62753967
1.2. Lịch sử hình thành.- ngành nghề kinh doanh.
1.2.1. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh là công ty tư vấn thiết kế xây dựng
được thành lập vào ngày 1/6/2006 được sự cho phép của Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội, và chính thức hoạt động với loại hình là công ty cổ phần. Công
ty cổ phần quốc tế Quang Minh được thành lập với sự tham gia của các thành viên
có năng lực tài chính, có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phục vụ trong
nghành khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình giao thông, dân dụng - công
nghiệp, công trình điện và trong lĩnh vực công nghệ môi trường. Qua hơn 4 năm
phấn đấu và trưởng thành, Quang Minh đang từng bước khẳng định mình là một
đơn vị có uy tín trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng các công trình trên khắp mọi
miền của đất nước.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh.
- Khảo sát địa chất công trình.
- Khảo sát trắc địa công trình.
- Thiết kế quy hoạch xây dựng.
-
Quy hoạch và thiết kế kiến trúc công trình dân dụng công nghiệp.
Thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện.
Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế công trình cầu, đường bộ.
Thiết kế dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng.
Tư vấn xây dựng bao gồm: Tư vấn lập dự án, thẩm tra cho các dự án xây
dựng bao gồm các ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
công trình giao thông, xây dựng thủy lợi, xây dựng thủy diện, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật (trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đã đangư ký).
-
Tư vấn quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh gía hồ sơ dự
thầu, tư vấn mời thầu, lập tổng dự toán công trình, thẩm tra dự án đầu tư
xây dựng công trình.
-
Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị.
-
Dịch vụ trang trí nội ngoại thất.
-
Hoàn thiện các công trình xây dựng, san lấp mặt bằng.
-
Lắp đặt hệ thống điện, nước, thiết bị cho các công trình xây dựng.
Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Kinh doanh, cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng.
-
Đào tạo nghề: ngoại ngữ, tin học, quản trị doanh nghiệp, du lịch, cơ khí,
may mạc, điện tử, điện lạnh (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép).
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh từ
2006 - 2010.
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh được thành lập với số vốn điều lệ
4.800.000.000 đồng. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phát triển
cả về kinh nghiệm, năng lực chuyên môn lẫn năng lực tài chính. Doanh thu và lợi
nhuận không ngừng tăng lên theo từng năm, tiềm lực tài chính cũng từng bước lớn
mạnh theo. Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện nhiều hình thức huy động vốn để
tăng thêm tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các dự
án. Do đó, Quang Minh cam kết có thể đảm nhận được các dự án theo đúng tiến độ
và chất lượng cam kết với khách hàng.
2.1. Tóm tắt số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010
(Đã được kiểm toán độc lập xác nhận):
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(31/12)
Đơn vị tính:VN đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
1.Tổng DT
2.046.792.200
15.200.000.000
18.580.000.000
10.008.887.000
0
0
0
0
2.DT thuần
2.046.792.200
15.200.000.000
18.580.000.000
10.008.887.000
3.Giá vốn hàng
bán
1.254.135.000
12.485.100.000
15.579.000.000
7.776.045.000
4.Lợi nhuận
gộp
792.657.200
2.714.900.000
3.001.000.000
2.232.842.000
124.462.700
507.400.000
598.800.000
302.546.000
6.Lợi nhuận từ
HĐKD
668.194.500
2.207.500.000
2.402.200.000
1.930.296.000
7.Lợi nhuận từ
HĐTC
(752.145.000)
(257.975.400)
(1.090.000.000)
(802.389.000)
- Doanh thu từ
HĐTC
0
0
0
0
- Chi phí từ
HĐTC
752.145.000
257.975.400
1.090.000.000
802.389.000
8. Lợi nhuận từ
HĐBT
0
0
0
0
(83.950.500)
1.949.524.600
1.312.200.000
1.127.907.000
10. Thuế thu
nhập DN
0
487.381.150
328.050.000
281.976.750
11. LNST
(83.950.500)
1.462.143.450
984.150.000
845.930.250
Các khoản giảm
trừ DT
5.Chi phí quản
lý DN
9. Tổng LN
trƣớc thuế
1. (Nguồn:Phòng Kế toán)
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy:
Doanh thu 2008 tăng mạnh so với năm 2007: từ 2.046.792.000 đồng năm 2007 lên
là 15.200.000.000 đồng năm 2008, tăng tới 642,6%, đến năm 2009 cũng tăng lên
một lượng đáng kể là 3.380.000.000 đồng. Chưa dừng ở đó kết quả doanh thu 6
tháng đầu năm 2010 cho thấy doanh thu của công ty đã vượt mức so với cùng kỳ
năm ngoái. Sở dĩ như vậy là do năm 2007, Công ty vẫn đang trong quá trình xây
dựng dở dang, mới xong một phần dự án nhưng cũng đã đưa vào hoạt động do
Công ty đã ký được ngay một số hợp đồng đầu ra, đến năm 2008, toàn bộ cơ sở hạ
tầng mới hoàn thiện và đi vào hoạt động chính thức. Mặc dù cuối năm 2008 và đầu
2009 có khủng hoảng kinh tế nhưng công ty vấn giữ được mức tăng doanh thu mặc
dù không tăng mạnh như trong năm 2008. Điều đó cho thấy năng lực và sự cố gắng
của toàn thể công ty trong thời kì khó khăn và khả năng đứng vững trên thị trường
của công ty. Tinh thần đó vẫn được giữ vững và củng cố thêm khi bước sang năm
2010.
Về giá vốn hàng bán: Doanh thu tăng nên giá vốn hàng bán cũng tăng theo: Giá vốn
hàng bán năm 2008 tăng 895.5% so với năm 2007 tương ứng 11.230.965.000 đồng.
Sang năm 2009 tăng từ 12.485.100.000 đến 15.579.000.000 và 2010 cũng dự báo
tiếp tục tăng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2008 tăng 382.937.300 đồng so với năm
2007 tương ứng 307.7%. Năm 2009 có tăng nhưng chỉ tăng 18% so với 2008 và sự
ổn định này giữ ổn định trong 2010. Từ 2008, Công ty bắt đầu đưa đi vào hoạt động
chính thức và hoàn thiện nên chi phí tăng quản lý tăng lên cũng là điều hợp lý.
- Về lợi nhuận: Trong năm 2007 hoạt động kinh doanh của công ty bị lỗ, do
trong thời gian này công ty chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng nên công suất
hoạt động thấp, trong khi chi phí quản lý giai đoạn này lại cao nên lợi nhuận đạt âm.
Tuy nhiên, sang năm 2008 khi dự án đã cơ bản hoàn thành và đi vào hoạt động thì
kết quả kinh doanh của công ty đã được cải thiện, hoạt động kinh doanh đã bắt đầu
có lãi, lợi nhuận sau thuế đạt 1.462.143.450 đồng. Năm 2009 cũng có lãi nhưng chỉ
ở mức 984.150.000 Song mức lợi nhuận trên còn thấp do là năm đầu tiên công ty
chủ yếu nhận những hợp đồng nhỏ, hợp tác với những nhà thầu phụ và sản phẩm
chủ yếu là các bản vẽ thiết kế. Hơn nữa do đây là năm kinh tế thế giới nói chung và
kinh tế Việt Nam nói riêng đang lâm vào tình trạng suy thoái, đồng thời chi phí lãi
vay lớn, Công ty vừa phải trả lãi vay ngắn hạn và lãi vay trung dài hạn, lãi suất vay
ngân hàng năm 2009 tăng đột biến.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Chỉ tiêu
CT tính
1. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu
TS, NV
Đvị
tính
2007
2008
2009
2010
%
TSLĐ &ĐTNH/TTS
TSLĐ &ĐTNH/TTS
11.4
24.5
23.1
24
TSCĐ & ĐTDH/TTS
TSCĐ & ĐTDH/TTS
88.5
75.5
76.7
73.2
Nợ phải trả/TNV
Nợ phải trả/TNV
63
69.3
62.9
69
Vốn CSH/TNV
Vốn CSH/TNV
37
31.7
37.1
31
0.67
1.03
1.19
1.2
0.51
0.56
5.6
10.5
95
96.6
95
5
37.8
43.9
50
-0.76
14.2
7.3
2
2. Nhóm chỉ tiêu khả
năng thanh toán
lần
Khả năng TTHH
Tổng TSLĐ/TNNH
Khả năng thanh toán
nhanh
(Tổng TSLĐ- Hàng
tồn kho)/TNNH
3. Nhóm chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng TS
0.33
%
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
DT thuần/TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TTS
DT thuần/TTS
4. Nhóm chỉ tiêu khả
năng sinh lời
%
- LN sau thuế/Vốn chủ sở
hữu (ROA)
LNST/VCSH
- LNST/TTS (ROE)
LNST/TTS
-0.2
3.64
2.3
2
- LNST/Doanh thu
LNST/Doanh thu
-4.1
9.3
5.3
8.4
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Từ bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy:
Cơ cấu tài sản, nguồn vốn:
- Các chỉ số phản ánh cơ cấu tài sản của Công ty trong bảng tính trên cho
thấy cơ cấu tài sản của Công ty khá phù hợp với một Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng đang trong giai đoạn đầu tư: Tỷ trọng TSCĐ/TTS chiếm tỷ lệ cao
(thường trên 50%), đồng thời năm 2007 Công ty chủ yếu tập trung vào xây dựng
nhà máy nên TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng cao trong TTS, từ năm 2008 trở đi khi kế
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
hoạch đầu tư xây dựng đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt động thì tỷ
trọng tài sản lưu động tăng lên và tỷ trọng TSCĐ giảm xuống.
- Hệ số nợ (tỷ lệ nợ phải trả/Tổng nguồn vốn) và hệ số tự tài trợ của vốn chủ
sở hữu (VCSH/TNV) tương đối ổn định qua các năm và ở mức phù hợp đối với một
doanh nghiệp sản xuất đang trong quá trình đầu tư xây dựng.
Về khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2007 là 0.67 lần, sang năm
2008 là 1,03lần, tăng 0.36 lần. Trong 2 năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010,
hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn hơn 1, cho biết mức dự trữ TSLĐ
dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
=> Công ty đang áp dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng nhưng cũng có thể coi
là trung hoà
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng nhẹ, tương đối ổn định và
tương đối tốt, đảm bảo được sự cân bằng giữa tài sản và tổng nợ. Doanh nghiệp
luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả.
Hiệu suất sử dụng tài sản:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong năm 2007 là
10.5%, điều đó cho thấy cứ 1 đồng giá trị tài sản cố định thì tạo ra 0,17 đồng doanh
thu năm 2007, từ năm 2008 trở đi hiệu suất sử dụng tài sản của công ty đều trên
90% chứng tỏ 1 đồng tài sản cố định tạo ra hơn 90 đồng doanh thu. Kết quả này rất
đáng khen ngợi đối với toàn bộ công ty.
- Tương tự: hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp cũng tăng từ 5%
năm 2007 lên 50% năm 2010
=> Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty ngày
càng cao hơn, đây là kết quả rất đáng mừng mà toàn bộ công ty đã nỗ lực để có
được.
Về khả năng sinh lời:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2007 là (4,1)%, năm 2008 tăng mạnh
lên 9.3%, năm 2009 là 5.3%, 6 tháng đầu 2010 lại tăng lên 8.4%. Mặc dù chưa được
ổn định nhưng tỷ suất sinh lời trên doanh thu vẫn ở mức cao, thể hiện hoạt động của
công ty hiệu quả hơn.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2007 là (0.2)% tăng nhanh vào 2008
đạt đến 3.64%. Năm 2009 và 2010 tương ứng là 2.14% và 2%.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là (0.76)%, năm 2008 là
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
14.2%. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2009 và 6 tháng đầu 2010 giảm và
ở mức 7.3% và 2%.
- Các chỉ tiêu sinh lời và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng
nhanh trong năm 2008 và giao động nhưng vẫn cao trong những năm tiếp theo.
Trong năm 2007 các chỉ tiêu này đều bị âm do công ty đang tập trung vào đầu tư
nhà máy nên không sinh ra lợi nhuận còn từ năm 2008 khi đã cơ bản hoàn thành và
đi vào hoạt động ổn định do vậy mà hiệu quả hoạt động của công ty tăng lên đáng
kể. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán không cao nhưng vẫn đủ đảm bảo
khả năng thanh toán của công ty. Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty tính
tới thời điểm hiện nay tương đối tốt, hoạt động kinh doanh bắt đầu có hiệu quả.
II. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.
1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
1.1. Đặc điểm về thị trường.
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh đã trải qua hơn 4 năm phấn đấu và trưởng
thành tuy vẫn còn rất trẻ nhưng công ty cũng đã gặt hái được nhiều kết quả to lớn.
Các công trình mà công ty đảm nhận ngày càng tăng về quy mô cũng như mở rộng
về địa bàn không chỉ là ở Hà Nội mà còn ở cả các tỉnh phía bắc thậm chí có cả dự
án ở phía Nam như: Bình Thuận, Quảng Nam, Kon tum…Trong những năm qua
công ty đã phát triển mạnh mẽ cả về năng lực, trang thiết bị và nhân sự. Được nhiều
nhà đầu tư tín nghiệm tin tưởng và ký hợp đồng tư vấn thiết kế bắt tay nhau cùng
thực hiện các dự án.
Hiện tại công ty đang tiến hành mở rộng thị trường của mình từ Bắc vào
Nam và không ngừng củng cố uy tín cho mình để có thêm nhiều cơ hội mở rộng
thị trường.
1.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Bản thân là công ty chuyên về tư vấn thiết kế xây dựng nên sản phẩm của công
ty chủ yếu là các hồ sơ thiết kế các công trình thủy lợi, thủy điện, công trình dân
dụng, công nghiệp và các công trình giao thông.
Một số dự án đã và đang thực hiện: Cầu Trường Giang – huyện Duy Xuyên –
tỉnh Quảng Nam, Dự án đường trục phát triển kinh tế xã hội Bắc Nam - Hà Tây, Dự
án đường đô thị và kết nối hạ tầng các dự án đối ứng thuộc đường trục phát triển
kinh tế xã hội Bắc Nam, tỉnh Hà Tây, Dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Dự
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
án cải tạo nâng cấp ĐT186 đoạn nối từ đường dẫn cầu An Hoà đến nút giao QL37,
Dự án đường giao thông từ trung tâm huyện Mê Linh đi cảng Tiến Thịnh, Tp Hà
Nội, Thiết kế BVTC gói thầu số 3: Cầu và đường dẫn cầu Thanh Trì, Dự án đường
Phúc Thuận - Phúc Tân - Tân Cương / Đường Thành Công - Đèo Nhe tỉnh Thái
Nguyên thuôc dự án WB3, Dự án Đường Đông Xuân - Phú Mãn, dự án Đường
Đông Yên,dự án Đường Hòa Thạch 1, dự án Đường Hòa Thạch 2, dự án Quốc lộ
3B.
Hoạt động tư vấn thiết kế là hoạt động chất xám, mang tính trí tuệ cao, giá trị
của sản phẩm chính là sự cảm nhận của khách hàng. Bởi vậy mà rất khó để đánh giá
chất lượng của sản phẩm tư vấn thiết kế. Từ việc nghiên cứu tìm hiểu các sản phẩm
của công ty CPQT Quang Minh có thể rút ra một số đặc điểm chính của sản phẩm
tư vấn thiết kế như sau:
Thứ nhất, sản phẩm mang tính đơn chiếc, mang tính chất riêng, các sản phẩm hầu
như không giống nhau.
Thứ hai, do bối cảnh thực hiện và mục tiêu của dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng
luôn cụ thể và xác định nên những sản phẩm của công ty luôn có tính thích ứng và
hiệu quả cao.
Thứ ba, hoạt động tư vấn thiết kế là hoạt động trí tuệ cao cấp nên cần có đội ngũ lao
động có đủ năng lực,phải có kiến thức, hiểu biết chuyên sâu,phải suy nghĩ vận động
trí óc để đưa ra các giải pháp đúng đắn nhất để giải quyết các vấn đề.
Thứ tư, sản phẩm mang tính lâu dài, chính xác, vừa mang tính thực tiễn vừa phải
khoa học. Công trình xây dựng phải đảm bảo tính hiện đại, phù hợp cao.
1.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh.
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh là công ty có nhiều lợi thế về khả năng
thực hiện tốt và hoàn thành các hợp đồng cho khách hàng, cùng với đội ngũ lao
động trẻ và có trình độ công ty luôn chứng tỏ được sức sống của mình. Mặc dù vậy
công ty vẫn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp hoạt động trong
cùng lĩnh vực bởi ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực xây dựng. Đặc
biệt trong những năm gần đây cả những năm tới với sự phát triển mạnh mẽ của
ngành xây dựng nói chung và sự lên ngôi của lĩnh vực tư vấn thiết kế nói riêng sẽ là
một thách thức lớn đối với Quang Minh. Trong khi những đối thủ già dặn kinh
nghiệm với nhiều lợi thế về năng lực tài chính, nhân sự, năng lực chuyên môn thì
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
một Quang Minh trẻ, quy mô còn hạn chế vẫn đang còn bỡ ngỡ và gặp không ít khó
khăn.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh trong cùng
lĩnh vực phải kể đến là: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Miền Bắc, Công ty cổ
phần thiết kế và xây dựng Hoàn Mỹ - P.Archi, Công ty TNHH Ubik, Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ xây dựng Việt Nam, Công ty cổ phần tư vấn và
đâu tư xây dựng Ccic Hà Nội, Công ty CPXD và dịch vụ Bếp xinh, Công ty cổ phần
tin học và tư vấn xây dựng (Cic) – BXD…
Do vậy công ty muốn tạo một chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường thì
đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng của toàn bộ công ty để nâng cao uy tín và chất lượng
phục vụ khách hàng, mở rộng và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũng như các
đối tác trong ngành. Bên cạnh đó công ty cần đặc biệt chú trọng công tác quản lý để
tổ chức và điều hành công ty phát triển theo đúng hướng.
2. Tổ chức về bộ máy quản lý của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh tương
đối đơn giản,gọn nhẹ, rõ ràng, hiệu quả. Mỗi phòng có một chức năng riêng nhưng
có quan hệ mật thiết với nhau, cùng nhau tạo nên một Quang Minh thống nhất từ
trên xuống dưới, từ ngoài vào trong.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
2.1. Bảng 3: Sơ đồ tổ chức và quản lý ở Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh:
Giám đốc công
ty
Phó giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
toán
Đội
khảo
sát
Phòng
Phòng
thiết
kế
kỹ
thuật
Đội
CTGT
Phòng
kiểm
tra CL
Phòng
bảo vệ
Đội
CTDD
- CN
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban
Công ty có mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ
yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì
công ty cổ phần quốc tế Quang Minh là một doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động
đều phải thông qua giám đốc. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc và các
phòng ban. Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt
động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ công ty dễ dàng bàn
bạc đi đến thống nhất.
2.2.1. Giám đốc:
Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc có các
quyền sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ
chức thực hiện kế hoạch tư vấn và thiết kế xây dựng của công ty, ban hành quy chế
quản lý nội bộ. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, ký kết
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
hợp đồng nhân danh công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của công ty, kiến nghị phương án
sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
2.2.2. Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc giám đốc vắng mặt.
Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của công ty. Phó
giám đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động tư vấn thiết kế thuộc trách
nhiệm của mình hoặc những hoạt động được giám đốc uỷ nhiệm.
2.2.3. Phòng hành chính:
Làm nhiệm vụ quản lý hồ sơ toàn bộ nhân sự trong công ty cùng ban giám
đốc và các phòng ban tuyển nhân sự, quản lý về mặt giờ giấc làm việc, đưa ra các
văn bản giấy tờ hành chính nội bộ cũng như giao dịch bên ngoài của công ty, soạn
thảo văn bản giấy tờ, những quyết định của ban giám đốc.Quản lý và giao dịch mua
bán các vật tư và đồ dùng văn phòng. Lễ tân, trực điện thoại, trực văn phòng và tiếp
khách.
2.2.4. Phòng kế toán:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc
trong mọi công việc có liên quan đến hoạt động tư vấn thiết kế và tổ chức.Thực hiện
các giao dịch với ngân hàng, theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân
hàng, hạch toán thuế, tính lãi và phân bổ lãi vay.
Theo dõi hạch toán doanh thu, chi phí, kết chuyển giá vốn hàng bán và xác
định kết quả,đồng thời thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính
theo chế độ quy định.Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả, tính ra tiền
lương phải trả cho CBNV…Báo cáo thường xuyên cho giám đốc tình hình tài chính
của công ty nhằm đảm bảo tốt hoạt động cho công ty.
2.2.5. Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, kiểm tra thường xuyên sự hoạt động của
máy móc thiết bị, chịu trách nhiệm xuất nhập trang thiết bị mới, thanh lý thiết bị cũ,
báo cáo tình hình kỹ thuật cho ban giám đốc.
2.2..6. Phòng thiết kế:
Chịu trách nhiệm thiết kế và tư vấn các sản phẩm theo hợp đồng. lập kế
hoạch và chuẩn bị các phương án thiết kế trình ban giám đốc. Phối hợp nhịp nhàng
với các phòng ban để thiết kế sản phẩm đạt chất lượng và đạt yêu cầu.
2.2.7. Phòng kiểm tra chất lượng.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
Chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát chất lượng các công trình từ giai đoạn
chuẩn chuẩn bị cho đến khi kết thúc và giao cho khách hàng, thông báo kịp thời kết
quả kiểm tra cho ban lãnh đạo để có thể có phương án điều chỉnh hợp lý nhất nhằm
thực hiện công việc đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
2.2.8. Phòng bảo vệ:
Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng công ty, phòng chống
cháy nổ, trộm cắp.
Bảo vệ tài sản của công ty, của cán bộ công nhân viên ( phương tiện đi lại).
2.2.9. Đội khảo sát.
Chuyên giám sát, khảo sát, tìm hiểu các thông tin về các công trình trước,
trong và sau khi công ty thực hiện để báo cáo cho ban lãnh đạo. Triển khai kế hoạch
của công ty về khảo sát, đo đạc địa hình, địa chất công trình để cung cấp tài liệu cho
việc lập dự án và thiết kế.
2.2.10. Đội công trình giao thông.
Chuyên phụ trách việc giám sát, triển khai thực hiện việc lập dự án và thiết
kế, chịu trách nhiệm tư vấn các công trình về giao thông.
2.2.11. Đội công trình dân dụng – công nghiệp.
Đảm nhận việc tư vấn thiết kế các công trình về dân dụng, công nghiệp và các
công trình khác.
3. Đặc điểm về tài chính của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.
3.1. Tình hình tài sản của công ty.
Về tổng tài sản: Nhìn vào bảng cân đối kế toán 31/12 của 3 năm 2007, 2008 và
2009 ta thấy, tổng tài sản của Công ty năm 2008 là 40.215 triệu đồng tăng hơn
so với năm 2007 là 233.544.000 đồng tức, 10.06%. Tổng tài sản tăng chủ yếu là
do tài sản ngắn hạn tăng, mặc dù tài sản dài hạn giảm nhưng mức giảm đó thấp
hơn so với mức tăng của tài sản ngắn hạn nên tổng tài sản vẫn tăng. Năm 2009
tổng tài sản tăng 2.072.798.000 đồng cũng là do TSCĐ và ĐTDH có tăng hơn
2008 một lượng là 2.156.331.000 đồng. Do trong năm này công ty đầu tư một
lượng vốn để mua thêm trang thiết bị phục vụ cho thiết kế.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
Bảng 4: Tình hình tài sản của công ty.
(31/12)
TÀI SẢN
Năm 2007
Đơn vị tính:VNĐ
Năm 2008
Năm 2009
A-TSLĐ & ĐTNH
4.576.989.800
9.868.920.000
9.785.387.000
1.Tiền
1.580.680.800
2.590.459.000
2.008.563.000
506.289.900
2.760.693.000
3.000.580.000
2.490.019.100
4.517.768.000
4.776.244.000
B-TS cố định và đầu
tư dài hạn
35.404.466.200
30.346.080.000
32.502.411.000
1.TSCĐ hữu hình
19.518.995.200
15.710.202.000
19.224.013.000
2.Chi phí XDCBDD
15.885.471.000
14.635.878.000
13.278.389.000
40.215.000.000
42.287.798.000
2.Các khoản PT
3.Tài sản NH khác
Tổng tài sản
39.981.456.000
( nguồn: phòng kế toán )
Tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng toàn
bộ tài sản của Công ty. Tỷ lệ này giảm trong năm 2008 và tăng nhẹ trong năm 2009
nhưng vẫn ở mức thấp hơn 2007: tỷ trọng tài sản/tổng tải sản của Công ty năm 2007
là 88.5%, năm 2008 là 75.5%, năm 2009 là 76.8%. Điều này là hoàn toàn hợp lý đối
với một doanh nghiệp đang trong quá trình hoàn thành việc đầu tư vào xây dựng cơ
sở hạ tầng, mua sắm thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thiết kế,kiểm tra giám sát,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi độ tỷ mỉ, chính xác của
khách hàng.
3.2. Tình hình nguồn vốn của công ty.
Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là do vào cuối 2008 khủng
hoảng kinh tế diễn ra đã tác động tới công ty một số lượng khách hàng không thanh
toán đúng thời hạn cho công ty nên công ty phải vay ngắn hạn thêm 2.673.366.000
đồng để đảm bảo hoạt động của công ty vấn đúng tiến độ. Sang năm 2009 tổng
nguồn vốn tiếp tục tăng chủ yếu do vốn chủ sở hữu tăng 3.088.598.000 đồng. Như
vậy năm 2009, nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2008, còn nợ dài
hạn lại giảm là do năm 2007 và 2008 Công ty vẫn đang trong quá trình đầu tư xây
dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị, và đến cuối năm 2008 mới xong
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
toàn bộ và đi vào hoạt động nên nhu cầu vốn lưu động tăng, nên phải tăng vay nợ
ngắn hạn Ngân hàng và tăng vốn chủ sở hữu lên để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi
phí trong suốt thới kỳ hoạt động, còn khoản nợ vay dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, máy móc thiết bị đến hạn phải trả nợ một phần nên nợ dài hạn giảm xuống.
Bảng 5: tình hình nguồn vốn của công ty.
Đơn vị: VNĐ
NGUỒN VỐN
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A-Nợ phải trả
25.206.634.000
27.880.000.000
26.619.000.000
1.Nợ ngắn hạn
6.876.634.000
9.550.000.000
8.173.000.000
2.Nợ dài hạn
18.330.000.000
18.330.000.000
17.900.000.000
3.Nợ khác
0
0
546.000.000
B-Vốn chủ sở hữu
14.774.822.000
12.335.000.000
15.668.798.000
1. Vốn chủ sở hữu
10.998.000.000
10.245.000.000
13.333.598.000
2. Nguồn kinh phí
và quỹ khác
3.776.822.000
2.090.000.000
2.335.200.000
40.215.000.000
42.287.798.000
Tổng nguồn vốn
39.981.456.000
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Kết luận: Nhìn chung cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty đến thời điểm hiện
nay là tương đối hợp lý, phù hợp với một doanh nghiệp đang trong quá trình hoàn
thiện đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và đi vào hoạt động ổn định
4. Đặc điểm về lao động của công ty.
Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao
động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh.Có thể nói nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tới sự thành bại
của doanh nghiệp. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi mới thành lập, công ty đã chú
trọng tới vấn đề tuyển chọn,tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa học,
không ngừng đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ lao động của công ty.
Võ Thị Đào
- Xem thêm -