MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ......................................... 4
1. Công ty cổ phần nguyên liệu VIGLACERA ........................................ 4
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................. 4
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ....................................................... 6
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.......................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban .................................................. 6
3.3. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần
nguyên liệu Viglacera ............................................................................... 8
3.3.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty .............................................. 8
3.3.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu ............................................... 9
4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ................................................... 9
4.1. Đặc điểm về lao động......................................................................... 9
4.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................... 12
4.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nguyên liệu
Viglacera ................................................................................................. 13
4.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị ......................................................... 16
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY .................................................................... 17
1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần nguyên liệu
Viglacera. ................................................................................................... 17
2. Đành giá tình hình thực hiện Lợi nhuận của công ty cổ phần nguyên
liệu Viglacera kết quả sản xuẩt kinh doanh của công ty từ năm 2005
đến năm 2009 ............................................................................................. 19
3. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty .......................... 21
1
4. Những khó khăn và thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty hiện nay .................................................................................. 22
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM TỚI .............................................................................. 24
1. Phƣơng hƣớng mục tiêu phát triển của Tổng công ty thủy tinh và
gốm xây dựng Viglacera ........................................................................... 24
2. Phƣơng hƣớng mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần nguyên liệu
Viglacera .................................................................................................... 25
KẾT LUẬN ............................................................................................ 27
2
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỉ 21, nền kinh tế nước ta cũng bước vào hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Với sự gia nhập WTO ngày 7/1/2007,
nền kinh tế nước ta có nhiều cơ hội và thách thức. Ngành khai thác chế biến
khoáng sản có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong
thời đại ngày nay. Đóng góp vào thành tích chung của cả ngành có sự có mặt
của Công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera.
Là một sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân, quán triệt nguyên lí giáo dục:
Gắn lí luận với thực tế, kết hợp học tập ở trường với xã hội, sau thời gian thực
tập khảo sát tai công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera. Với sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng kế hoạch và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy THS.
Mai Xuân Được, em xin trình bày những nét khái quát nhất về công ty và tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Công ty cổ phần nguyên liệu VIGLACERA
Tên công ty: Công ty Cổ phần nguyên liệu Vigalacera
Địa chỉ: Phòng 402 toà nhà Viglacera - Exim, só 02 Hoàng Quốc Việt, Cầu
Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04 37915 117
Fax : 04 37915 116
Email :
[email protected]
hoặc
[email protected]
Giấy phép đăng ký kinh doanh : Số 0103021524 do Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà nội cấp ngày 28/11/2007 .
Vốn điều lệ : 8.000.000.000 ( tám tỷ đồng VN)
Cổ đông sáng lập : Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 24/3/1993 Xí nghiệp cung ứng vật tư và vận tải thuộc liên hiệp
các xí nghiệp gạch ngói, sành sứ, thuỷ tinh (tiền thân của công ty cổ phần
nguyên liệu viglacera) được thành lập với chức năng chính là cung ứng vật tư
và vận tải cho các đơn vị thuộc Liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói, sành sứ,
thuỷ tinh của Bộ Xây dựng.
Ngày 20/2/1995 Xí nghiệp cung ứng vật tư và vận tải được đổi tên
thành công ty nguyên liệu vật tư và thiết bị, với chức năng kinh doanh vật liệu
4
xây dựng, xuất khẩu vật tư thiết bị, máy móc thiết bị phục vụ cho các đơn vị
thành viên trong Tổng công ty Viglacera.
Ngày 21/2/2002 Công ty Nguyên liệu Vật tư và Thiết bị được đổi tên
thành Công ty Nguyên liệu. Trụ sở Công ty di chuyển đến khu công nghiệp
Tiên Sơn, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh với hoạt động chính là
khai thác, chế biến , kinh doanh nguyên liệu phục vụ cho ngành sản xuất gốm,
sứ, thuỷ tinh.
Ngày 18/11/2005, Công ty chuyển trụ sở hoạt động về xã Mai Lâm,
huyện Đông Anh, Hà Nội.
Ngày 03/12//2007, theo tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Công ty
Nguyên liệu được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
theo quyết định số 1435/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
5
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera :
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ sản
xuất
Phòng
kế
hoạch
kỹ thuật
Xưởng
nghiền
Cầu
Đuống
Phó GĐ
kinh doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
XN khai
thác sét
Trúc
Thôn
Phòng
kinh
doanh
XN khai
thác chế
biến sét
Kim Sen
3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
Hội đồng quản trị: là bộ máy quản lý cấp cao nhất của công ty, thực
hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo hướng mà Đại hội đồng cổ đông
thông qua. Hội đồng quản trị (HĐQT) có toàn quyền nhân danh công ty để
6
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi, mục đích của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc Công ty: Có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư phát triển
của Công ty theo các quy định của pháp luật.
Phó giám đốc Công ty: Gồm có phó Giám đốc sản xuất và phó Giám đốc
kinh doanh do Tổng Công ty bổ nhiệm. Hai phó Giám đốc Công ty có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do Giám đốc Công ty giao
cho.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng ban nghiệp vụ có nhiệm vụ thực
hiện các công việc do Giám đốc Công ty phân công, hoàn thành các công việc
được giao theo đặc điểm nhiệm vụ riêng của từng phòng.
Công ty gồm có các phòng ban nghiệp vụ sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các mặt công tác về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, cán bộ
và nhân sự, lao động tiền lương, chế độ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ CBCNV, tổ chức công tác y tế đời sống trong toàn Công ty.
Tổng hợp hành chính, quản trị và tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo,
quản lý công tác pháp chế thi đua, tuyên truyền, lưu trữ trong toàn Công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng: tham mưu giúp Giám đốc chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch, công tác thống kê, công tác xây
dựng cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng trong toàn Công ty.
Cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá
trình sản xuất của Công ty không bị ách tắc.
7
- Phòng tài chính kế toán: Có Chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý
kinh tế tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty theo đúng
luật kế toán hiện hành của Nhà nước. Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của
Công ty. Giám sát việc thực hiện chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế hàng tháng, hàng quý, hàng năm giúp ban lãnh đạo
Công ty nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra phòng còn
đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.Thanh toán
lương đến từng người lao động mỗi tháng 2 kỳ.
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm
do Giám đốc Công ty giao cho theo kế hoach từng tháng, từng quý, năm. Kết
hợp với phòng tài chính kế toán trong việc đôn đốc thu hồi công nợ, không để
phát sinh thêm nợ.Giúp lãnh đạo Công ty tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
- Xí nghiệp khai thác sét Trúc Thôn, Xí nghiệp khai thác chế biến Kim
sen: Có nhiệm vụ khai thác, chế biến các loại nguyên liệu đất sét, đất sứ phục
vụ sản xuất gạch, gốm sứ.
- Xưởng nghiền Nguyên liệu Cầu Đuống: Có nhiệm vụ sản xuất, nghiền
và chế biến các loại nguyên liệu Fenspat, Cao lanh, bột Đôlômit phục vụ sản
xuất sứ, kính.
3.3. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần
nguyên liệu Viglacera
3.3.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Theo bản đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì chức năng nhiệm vụ của
doanh nghiệp là:
- Khai thác, chế biến khoáng sản: đất sét, feldspar, thạch anh, .... phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu
8
- Kinh doanh bất động sản
- Đầu tư hạ tầng, xây lắp, trang trí nội thất các công trình công nghiệp và dân
dụng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống, thương mại và du lịch
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách và du lịch
- Mua bán, ký gửi hàng hóa
- Sản xuất và mua bán hoá chất, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất.
3.3.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
Ngành nghề chính của công ty là khai thác, chế biến nguyên liệu phi
quặng như thạch anh, đất sét, feldspar….phục vụ nhu cầu trong tổng công ty
và các đơn vị có nhu cầu. Ngoài ra công ty còn thực hiện một số ngành nghề
khác như : kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ kiện
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh về các loại sản phẩm thuỷ tinh và gốm
sứ xây dựng ; đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, cơ sở hạ tầng.
Một số hàng hoá chủ yếu: Đất sét, feldspar, thạch anh, kaolin, ... dùng
sản xuất gạch ceramic, sứ vệ sinh, sứ dân dụng, chất độn cho sản xuất sơn và
giấy, thức ăn chăn nuôi; Đất sét dùng sản xuất phân vi sinh; Feldspar dùng
sản xuất kính thuỷ tinh.
4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
4.1. Đặc điểm về lao động
Hiện nay công ty có số lao động hưởng lương là 96 người. Trình độ đội
ngũ lao động ít nhất là tốt nghiệp phổ thông trung học. Tiền lương trung bình
( tiền lương + bảo hiểm XH) là 2.825.000 đồng.
Cơ cấu nhân lực của Bộ máy quản lý như sau:
9
- Trình độ Đại học:
9 người/ 96 người
Tỷ lệ: 9,4%
- Trình độ Cao đẳng: 7 người/ 96 người
Tỷ lệ: 7,3%
- Trình độ Trung cấp: 12 người/ 96 người
Tỷ lệ: 12,5%
- Trình độ Sơ cấp:
Tỷ lệ: 2,1%
2 người/96 người
Cơ cấu lao động của công ty như sau (xem bảng I.3)
Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ văn hoá, tháng 9/2010
ST
T
Danh mục nhân sự lao động
Số lƣợng
ngƣời
1
Tổng số CB.CNV
96
2
Tổng số nữ
3
Trình độ Đại học
4
Trình độ cao đẳng
5
Trình độ trung cấp
6
Tốt nghiệp trung học cơ sở
7
Lao động gián tiếp
8
Lao động trực tiếp
9
Cán bộ quản lý
10
Thợ bậc 6/7
11
Thợ bậc 5/7
12
Thợ bậc 4/7
13
Thợ bậc 3/7
14
Thợ bậc 2/7
15
Tuổi trên 50
16
Tuổi từ 40 – 50
17
Tuổi từ 30 – 40
18
Tuổi từ 20 – 30
19
Tuổi từ 18 – 20
* Nhận xét:
15
9
7
12
36
10
83
3
3
8
18
21
33
3
12
41
35
5
Tỷ lệ%
So với
Tổng số
15,6
9,4
7,3
12,5
37,5
10,4
86,5
3,1
3,1
8,3
18,75
21,88
34,38
3,12
12,5
42,71
36,46
5,21
+ Tỷ lệ thợ bậc cao còn thấp(bậc 6/7) đạt 3,1%.
+ Trình độ đại học tỷ lệ thấp 9,4%.
+ Độ tuổi 20 - 40 chiếm đa số 79,17%.
10
Thời gian làm việc của Công ty:
Thời giờ làm việc của người lao động không quá 8h/ ngày hoặc không quá
48h trong một tuần. Thời gian làm việc rút ngắn từ 1h đến 2h trong trong
ngày đối công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nguời lao động và nhà
quản trị có thể thoả thuận làm thêm giờ nhưng không quá 4h trong ngày và
200h trong năm.
* Người lao nghỉ việc, hưởng lương các ngày lễ tết.
- Tết dương lịch được nghỉ 1 ngày. động đuợc
- Tết âm lịch được nghỉ 4 ngày (một ngày cuối năm và 3 ngày đầu
năm).
- Ngày giải phóng miền Nam được nghỉ một ngày (ngày 30/4).
- Ngày quốc tế lao động được nghỉ một ngày (ngày 1/5).
- Ngày quốc khánh được nghỉ một ngày (ngày 2/9).
Tổng công ngày nghỉ theo quy định là 8 ngày trong một năm, nếu trùng
vào ngày nghỉ trong tuần thì được nghỉ vào các ngày tiếp theo.
Chế độ được nghỉ phép hưởng nguyên lương trong năm theo quy
định hiện hành.
- 12 ngày phép với người làm việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày phép với người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại
nguy hiểm theo danh mục pháp luật quy định.
- 16 ngày đối với những người làm việc trong điều kiện đặc biệt độc hại
và nặng nhọc.
- Ngoài số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên công
tác, hoặc theo ưu tiên của doanh nghiệp đối với từng trường hợp cụ thể.
* Chế độ nghỉ việc riêng không được hưởng lương.
* Chế độ trả lương
11
- Trả lương ngang nhau cho cán bộ công nhân viên có trình độ như
nhau.
- Cùng một công việc nhưng trình độ khác nhau, trách nhiệm đối với
công việc khác nhau thì có hệ số lương khác nhau.
* Chế độ thưởng khuyến khích cho người lao động
- Thưởng cho việc tiết kiệm vật tư
- Thưởng cho việc tiết kiệm thời gian
- Thưởng cho thâm niên công tác
- Thưởng cho sáng kiến, ý tưởng
* Việc thực hiện các nghĩa vụ xã hội: Công ty thực hiện việc đóng
BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, BHXH,
BHYT ưu tiên và thực hiện các chế độ trong các trường hợp: trợ cấp ốm đau,
thai sản, hưu trí, phụ cấp độc hại, phụ cấp thợ giỏi, phụ cấp thêm giờ.
4.2. Đặc điểm về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
Với chức năng được giao là :
- Khai thác, chế biến khoáng sản: đất sét, feldspar, thạch anh, .... phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu
- Kinh doanh bất động sản
- Đầu tư hạ tầng, xây lắp, trang trí nội thất các công trình công nghiệp và dân
dụng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống, thương mại và du lịch
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách và du lịch
- Mua bán, ký gửi hàng hóa
Các loại hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ ở thị trường trong nước và 1 số
ít được xuất khẩu sang Nhật. Hàng hoá sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó.
12
4.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera
Sản xuất đất sét
Sơ đồ 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất chế biến đất sét
Đất sét khai thác tại mỏ
Vận chuyển về bãi chứa để
phong hoá và phơi giảm
ẩm W < 14%
Kỹ thuật kiểm tra thành
phần hóa, tính chất cơ lý
Kho bán thành phẩm
Băng tải số 1
(đưa vào bằng máy xúc
lật)
Máy thái đất
Băng tải số 2 Băng tải di
động
Kho thành phẩm
Kỹ thuật kiểm tra chất
lượng
Phối liệu theo yêu cầu chất
lượng của khách hàng
Lô thành phẩm
Hàng đóng
bao 50kg/ bao
Hàng rời
13
Kỹ thuật kiểm tra chất
lượng thành phẩm
Mô tả quy trình công nghệ sản xuất và chế biến đất sét
Sau khi khai thác bóc lớp đất phủ, lớp đất sét nguyên khai lộ ra, phòng
kỹ thuật sẽ kiểm tra sơ bộ, phân thành các lô khai thác riêng biệt đồng
thời phân chia các tầng sét ra các loại khác nhau ( BC1, BC2, BC3).
Máy xúc xúc nguyên liệu sét lên ô tô vận chuyển về bãi chứa theo các
lô riêng biệt. Trong khi khai thác cán bộ kỹ thuật phải giám sát trực tiếp
tại moong lấy mẫu gửi phòng thí nghiệm phân tích để phân loại, định
hướng cho việc khai thác.
Tại bãi chứa, đất sét được để phong hoá ít nhất 60 ngày, đồng thời được
phơi giảm ẩm bằng xe xúc lật. Khi độ ẩm W < 14% sẽ dùng xe xúc lật
đưa vào kho bán thành phẩm, trong quá trình đưa ra phơi hoặc thu gom
bán sản phẩm, chú ý làm đồng nhất cả lô nguyên liệu bằng phương
pháp xúc đảo trộn vị trí. Tại đây kỹ thuật lấy mẫu kiểm tra thành phần
hoá, tính cơ lý, hoá lý…. để phân loại sản phẩm.Đất sét được chế biến
theo dây chuyền từ cấp liệu thùng qua băng tải, máy thái, băng tải di
động và xả xuống các khoang thành phẩm.Sau đó dùng máy xúc lật đưa
đất sét từ các khoang ra các lô thành phẩm riêng biệt, có biển hiệu chỉ
dẫn.Khi có yêu cầu của khách hàng, bộ phận kỹ thuật sẽ có các bài phối
trộn phối liệu định lượng để cung cấp cho khách hàng.
Sản xuất Feldspar
* Mô tả quy trình công nghệ sản xuất và chế biến feldspar:
Nguyên liệu quặng feldspar vận chuyển từ mỏ về được tuyển chọn sơ bộ để
loại bỏ tạp chất hữu cơ. Sau đó được đưa vào máy nghiền hàm, nghiền búa
làm giảm kích thước quặng cục đến < 1x2x3mm rồi tiếp tục đưa vào máy
nghiền phân ly nghiền nhỏ thành dạng bột.Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng
về cỡ hạt và thành phần hoá bột feldspar sẽ được đưa qua hệ máy sàng rung
14
để tuyển lựa cỡ hạt đồng thời phối trộn nguyên liệu theo các bài phối liệu định
lượng từ bộ phận kỹ thuật. Sau đó bột thành phẩm được đóng bao PP 50kg
bằng cân đóng bao tự động OP3 và được sắp xếp thành từng lô thành phẩm
riêng biệt.
Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất feldspar
Nguyên liệu quặng
feldspar
Kỹ thuật kiểm tra thành
phần hóa, tính chất cơ lý
Máy nghiền hàm,
nghiền búa
Máy nghiền phân ly
Băng tải số 1, 2 ,3
Sàng rung 1, 2, 3
Băng tải số 4,5
Cân đóng bao tự động OP3
( 50kg/bao)
Lô thành phẩm
15
Phối trộn nguyên liệu
theo yêu cầu của khách
hàng
4.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
- Do đặc điểm của sản phẩm là các loại, quặng sét trắng, feldspar, thạch anh...
cho nên các loại máy móc thiết bị đòi hỏi phải lớn, phải chuyên dùng. Dây
chuyền sản xuất hiện nay của Công ty vẫn mang tính thủ công, bán cơ giới.
Gồm có các loại máy móc, thiết bị như sau :
- Máy phát điện, máy xúc, máy gạt.
- Phương tiện vận tải: Xe ô-tô Kamaz, xe bò Maz, xe tải, xe ca, xe con
- Máy dập tạo hình gạch mộc.
- Máy nhào EG5.
- Máy nghiền Sa luân.
- Máy cán.
- Máy bơm nước .
16
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần nguyên liệu
Viglacera.
Công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera là công ty con thuộc Tổng công ty
thủy tinh và gốm xây dựng. Sở hữu thương hiệu Viglacera - một thương hiệu
mạnh trong ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam cùng với bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực khai thác sản xuất, cung cấp nguyên liệu đất sét, bột Fenspat và
các loại nguyên liệu khác phục vụ sản xuất gạch lát, gốm, sứ, Công ty cổ phần
nguyên liệu Viglacera đã tạo được uy tín lớn trên thị trường, không những
cung cấp sản phẩm cho các thành viên trong tổng công ty mà còn mở rộng
tiêu thụ ra bên ngoài tổng công ty.
Có thể xem xét khái quát tình hình tài chính của công ty trong 5 năm từ năm
2005 đến năm 2009 qua bảng sau:
17
Đơn vị tính : trđ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần
8.678,2
8.897,4
9.578,1
10.946,8
7.590,4
1002,2
1.134,6
1217,5
1.230,2
366,4
1.156,5
2.178,7
2.569,8
2.826,6
1.312,1
1.002,1
1.102,2
1.206,9
274,8
27.986,8
28.967,4
29.897,4
27.042,6
8,71%
9,19%
9,45%
4,85%
3,61%
3,8%
4,04%
1,02%
2. Lợi nhuận trước
thuế
3. Lợi nhuận trước lãi
vay và thuế
4. Lợi nhuận sau thuế 976,7
5. Vốn kinh doanh
bình quân
26.896,3
6. Tỷ suất sinh lời kinh
tế của tài sản (ROAE) 8.88%
7. Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn kinh
doanh (ROA)
3,63%
Nguồn phòng kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty tăng
dần từ năm 2005 đến năm 2009. Chứng tỏ số lượng sản phẩm mà công ty
cung ứng cho khách hàng tăng nhiều. Công ty ngày càng có uy tín với
khách hàng cũng như với nhà cung ứng.Việc làm ăn của công ty ngày càng
phát triển, điều đó cũng kéo theo nhiều lợi ích cho xã hội và các thành viên
trong công ty. Tuy nhiên qua bảng trên ta cũng thấy : năm 2009 so với năm
2008 qui mô kinh doanh của công ty thu hẹp, doanh thu, lợi nhuận có xu
hướng giảm. Tuy vậy năm 2009 công ty vẫn làm ăn có lãi, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đảm bảo về việc làm, tiền lương và các
18
quyền lợi cần thiết của công nhân viên. Trong điều kiện thị trường vật liệu
xây dựng khó khăn như trong năm 2009 thì điều này đã chứng tỏ sự nỗ lực
của đội ngũ công nhân viên toàn công ty. Trong những năm tới cùng với sự
khởi sắc của nền kinh tế tình hình tài chính của công ty sẽ có những chuyển
biến tích cực.
2. Đành giá tình hình thực hiện Lợi nhuận của công ty cổ phần nguyên
liệu Viglacera kết quả sản xuẩt kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến
năm 2009
Đơn vị : trđ
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tăng giảm năm
2009 so với năm
2008
Số tiền
Tỷ lệ
DTT về BH và cung cấp
8.678,2 8.897,4 9.578,1 10.946,8 7.590,4 -3.356,4 -31%
DV
Giá vốn hàng bán
4.778,1 4.889,3 5.125,5 5.940,4
3.842,2 -2.098,2 -35%
Doanh thu tài chính
50,03
32,3
-22,9
-42%
Chi phí tài chính
1.126,4 1.189,1 1.278,4 1.596,4
945,7
-650,7
-41%
Chi phí bán hàng
1.426,3 1.497,4 1.546,8 1.900,1
780,5
-1.119,6 -59%
51,34
52,4
55,2
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.256,1 1.299,6 1.300,1 1.441,1
1.564,3 123,2
9%
Doanh thu khác
3.037,3 3.289,6 3.437,1 3.665,2
46,2
-3.619
-99%
Chi phí khác
2.176,4 2.228,3 2.599,3 2.559,1
169,7
-2.389,4 -93%
Nguồn: phòng kinh doanh
Bảng trên cho thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ không
ngừng tăng lên trong các năm từ năm 2005 đến năm 2008. Cụ thể năm 2005
DTT về BH và cung cấp DV là 8.678,2 trđ đến năm 2006 là 8.897,4 trđ , năm
2007 là 9.578,1 trđ và đến năm 2008 con số này là 10.946,8 trđ. Bên cạnh đó
19
các chỉ tiêu khác cũng tăng đồng đều qua các năm. . Điều này cho ta thấy
trong 3 năm từ năm 2005 đến 2008 ít có sự biến động về mặt kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên đến năm lại 2009 có sự biến động lớn về tình hình hoat
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Ta có thể nhận thấy quy mô của năm 2009 có sự thu hẹp so với năm 2008.
Cụ thể, doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm hơn 3 tỷ 350 triệu
tương đương với 31% so với năm 2008. Tuy nhiên đây chỉ là sự giảm về quy
mô chứ không phải là kết quả của sự giảm sút về chất lượng sản phẩm. Bằng
chứng là giá vốn hàng bán cũng giảm với một tỷ lệ xấp xỉ là hơn 2tỷ tương
ứng với 35% so với năm 2008. Sự phù hợp về tỷ lệ thay đổi của doanh thu và
giá vốn ban đầu cho thấy hoạt động sản xuất bán hàng của doanh nghiệp
không có sự thay đổi lớn về chất.
Xét đến hoạt động đầu tư tài chính có sự biến động lớn hơn so với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cụ thể là doanh thu tài chính giảm hơn 22 triệu tương
ứng với tỷ lệ là 42% còn chi phí tài chính giảm 650 triệu với tỷ lệ giảm là
41% so với nă 2008. Tuy nhiên chủ yếu của chi phí tài chính là lãi vay. Sự
chênh lệch giữa doanh thu tài chính và chi phí tài chính không cho thấy được
hiệu quả của hoạt động đầu tư này mà cần có những nghiên cứu đi sâu hơn.
Hoạt động mang lại thu nhập có sự biến động lớn nhất trong cơ cấu của công
ty chính là mảng đầu tư khác. Trong năm 2009 thì doanh thu khác và chi phí
khác đều có sự sụt giảm rất lớn. Doanh thu khác giảm hơn 3 tỷ 600 triệu đồng
còn chi phí khác giảm gần 2 tỷ 400 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là
99% và 93% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là năm 2009
không có các hoạt động tạo doanh thu và chi phí bất thường lớn như năm
2008. Nghiên cứu bản thuyết minh của năm 2008 thì có thể thấy phần thu
nhập và chi phí khác được tạo ra là do có sự thanh toán và xây mới tài sản cố
định của công ty.
20