ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHẠM THỊ THANH THÖY
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC
GIẢM THIỂU HÀNH VI GÂY HẤN CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội-2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHẠM THỊ THANH THÖY
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC
GIẢM THIỂU HÀNH VI GÂY HẤN CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số
: 60900101
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc
Hà Nội-2014
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến
tất cả Quý Thầy Cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Công tác xã hội khóa
2011-2013 - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về Công tác xã hội nói riêng làm cơ
sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự
góp ý chân thành của Cô đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
đề tài này cũng như có thể tiến bộ hơn trong những bước nghiên cứu tiếp theo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các phòng chuyên môn, các thầy
cô giáo, các em học sinh của trường THCS Trung Chính – Lương Tài - Bắc Ninh đã
tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu, thông tin của
luận văn và quá trình thực nghiệm công tác xã hội nhóm tại trường.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn của mình.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Qúi
Thầy/Cô để tôi có thể hoàn thiện luận văn này cũng như trưởng thành và vững vàng
hơn trong những bước nghiên cứu về sau.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 31 tháng 03 năm 2014.
Học viên
Phạm Thị Thanh Thuý
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ... ........................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 5
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 6
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................................... 13
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 13
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 14
6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................................ 14
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 15
9. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC
XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC GIẢM THIỂU HÀNH VI GÂY HẤN CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................................................................................. 18
1.1. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu....................................................................... 18
1.1.1. Thuyết bản năng (lí thuyết sinh vật hóa về gây hấn) ................................................... 18
1.1.2. Thuyết tâm động lực ................................................................................................... 19
1.1.3. Thuyết hành vi về tính gây hấn.................................................................................... 21
1.2. Các khái niệm công cụ .................................................................................................... 23
1.2.1. Các khái niệm công cụ liên quan đến lí luận về hành vi gây hấn ................................ 23
1.2.2. Các khái niệm công cụ liên quan đến lí luận về công tác xã hội nhóm và công tác
xã hội trƣờng học ................................................................................................................... 34
1.3. Một số đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở ................................ 39
1.3.1. Các đặc điểm phát triển về mặt sinh lí ........................................................................ 39
1.3.2. Các đặc điểm phát triển về mặt tâm lí ......................................................................... 40
1.4. Vài nét khái quát về trƣờng THCS Trung Chính - Lƣơng Tài - Bắc Ninh..................... 43
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HÀNH VI GÂY HẤN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI GÂY HẤN CỦA HỌC SINH THCS ...................................... 46
2.1. Thực trạng về hành vi gây hấn của học sinh .................................................................. 46
1
2.1.1. Nhận thức về gây hấn của học sinh THCS tại địa bàn ................................................ 46
2.1.2. Thực trạng hành vi gây hấn của học sinh THCS tại địa bàn ...................................... 52
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi gây hấn .................................................................... 62
2.2.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................................... 62
2.2.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................................... 65
2.3. Các biện pháp đã áp dụng nhằm giảm thiểu hành vi gây hấn ........................................ 72
2.3.1. Những nhận thức và đánh giá của học sinh về các biện pháp đƣợc áp dụng trong
nhà trƣờng để phát hiện, ngăn chặn và giảm thiểu HVGH học đƣờng.................................. 72
2.3.2. Những khó khăn, cản trở của việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu hành vi gây
hấn học đƣờng ....................................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA CTXH NHÓM NHẰM
GIẢM THIỂU HÀNH VI GÂY HẤN CHO HỌC SINH THCS ..................................... 78
3.1. Cơ sở đề xuất biê ̣n pháp can thiê ̣p công tác xã hô ̣i nhóm để giảm thiể u hành vi gây
hấ n cho ho ̣c sinh trung ho ̣c cơ sở........................................................................................... 78
3.2. Xây dựng quy trình vận dụng biê ̣n pháp can thiê ̣p công tác xã hội nhóm trong viê ̣c
giảm thiểu hành vi gây hấn của học sinh trung học cơ sở. .................................................... 83
3.2.1. Lựa chọn loại hình nhóm của CTXH nhóm để tiến hành can thiệp ............................ 83
3.2.2. Qui trình vận dụng CTXH nhóm với nhóm thân chủ .................................................. 84
3.3. Thực nghiệm để đề xuất xây dƣ̣ng mô hình can thiê ̣p Công tác xã hô ̣i nhóm vào
giảm thiểu hành vi gây hấ n của ho ̣c sinh THCS .................................................................... 93
3.3.1. Thực nghiệm mô hình CTXH nhóm ............................................................................ 93
3.3.2. Lƣợng giá tiến trình CTXH nhóm ............................................................................... 104
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 112
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 118
PHỤ LỤC . ........................................................................................................................... Error! Bookm
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXH
Công tác xã hội
CTXHHĐ
Công tác xã hội học đƣờng
CTXHTH
Công tác xã hội trƣờng học
GHHĐ
Gây hấn học đƣờng
HVGH
Hành vi gây hấn
NVCTXH
Nhân viên Công tác xã hội
Nhóm TC
Nhóm Thân chủ
THCS
Trung học cơ sở
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các biểu hiện nhận thức về HVGH và hành vi không gây hấn ................... 47
của học sinh THCS .............................................................................................................. 47
Bảng 2.2: Một số nhận thức về nguồn gốc HVGH của học sinh THCS ....................... 49
Bảng 2.3: Một số nhận thức về cách thức giảm thiểu HVGH của học sinh THCS .... 51
Bảng2.4: Các biểu hiện gây hấn của học sinh THCS..................................................... 52
Bảng 2.5. Các mức độ biểu hiện hành vi gây hấn và bị gây hấn của học sinh
THCS ......... ........................................................................................................................... 54
Bảng 2.6: Các biểu hiện của học sinh THCS khi phát hiện hoặc chứng kiến
HVGH ....... ........................................................................................................................... 57
Bảng 2.7. Các biểu hiện hành động của cha mẹ/người chăm sóc khi con em họ
mắc lỗi…………………………………………………………………………..... ............. 65
Bảng 2.9: Các biểu hiện hành vi bị bạn bè rủ rê, lôi kéo tham gia của học sinh
THCS ......... ........................................................................................................................... 70
Bảng 2.10. Các biểu hiện mức độ tham gia một số loại hình giải trí của học sinh
THCS ......... ........................................................................................................................... 72
Bảng 2.11. Một số biện pháp giảm thiểu HVGH qua đánh giá của học sinh
THCS......... ........................................................................................................................... 73
Bảng 2.12. Một số nhận thức về việc phòng ngừa và bảo vệ bản thân khỏi nguy
cơ GHHĐ của học sinh THCS ........................................................................................... 75
Bảng 2.13: Các phương án tự vệ của học sinh THCS khi đối diện với tình huống
bị gây hấn . ........................................................................................................................... 76
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gây hấn và những hành vi gây hấn là hiện tƣợng tiêu cực của đời sống và đang
là một vấn đề vô cùng nhức nhối của toàn xã hội. Hành vi gây hấn đã tồn tại từ lâu
dƣới nhiều hình thức , cấp độ khác nhau, không ngoại trừ ở bất cứ xã hội và nền văn
hóa nào. Bản thân n ó có thể gây nên những hậu quả khôn lƣờng làm ảnh hƣởng đến
nhiều lĩnh vực trong đời sống con ngƣời.
Ở nƣớc ta, trong lĩnh vực giáo dục cũng đang phải đối mă ̣t và chịu nhiều áp lực
nặng nề từ các vấn nạn học đƣờng nhƣ bạo lực, bỏ học, tự tử, áp lực học tập, nghiện
ngập… mà trong đó hiện tƣợng gây hấn trong trƣờng học đã và đang hiện hữu, vẫn là
vấn đề đáng lo ngại không chỉ đối với ngành giáo dục, với gia đình học sinh mà cả
toàn xã hội nói chung. Tình trạng của một bộ phận không nhỏ học sinh hành xử mang
tính bạo lực, sát phạt, đe dọa nhau… là biểu hiện của sự tha hóa về nhân cách, lối
sống buông thả đang trở thành vấ n đề nhức nhối trong xã hô ̣i ngày nay. Vì vậy, việc
tìm hiểu và nghiên cứu về hiện tƣợng gây hấ n trong trƣờng học giúp chúng ta lí giải
đƣợc nhƣ̃ng nguyên nhân dẫn đến hành vi tiêu cực của học sinh, đồng thời mang tính
định hƣớng trong việc tiếp cận những cách thức can thiệp để giảm thiểu hành vi gây
hấn một cách phù hợp và hiệu quả, đảm bảo về mă ̣t giáo dục trong nhà trƣờng nói
riêng và cho đời sống lành mạnh của mỗi cá nhân trong xã hội nói chung.
Trong những năm gần đây, ở nƣớc ta, hiện tƣợng gây hấn riêng ở học sinh
THCS không ngừng gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Đây là lứa tuổi với
nhiều thay đổi về tâm sinh lí của quá trình chuyển tiếp từ tuổi vị thành niên sang tuổi
trƣởng thành. Ở thời kì này, tâm lí học sinh có nhiều biến động, “khủng hoảng”, thích
thể hiện bản thân và muốn chứng tỏ mình là ngƣời lớn trong mắt mọi ngƣời dƣới
nhiều hình thức khác nhau. Mô ̣t trong nhƣ̃ng hình thƣ́c đó đƣơ ̣c biểu hiê ̣n bằng những
hành vi tiêu cực mà bản thân các em chƣa lƣờng hết hậu quả của nó, cụ thể là hành vi
gây hấn của các em tại môi trƣờng học đƣờng. Qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng đã đề cập, hàng loạt các vụ việc gây hấn của các học sinh còn ở độ tuổi thiếu
niên vẫn thƣờng xuyên diễn ra và có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Mặc dù các con số
chƣa đƣợc thống kê cụ thể ở các bậc học nhƣng qua các kênh thông tin, mạng xã hội
hàng ngày đều xuất hiện những thông tin về vụ việc đầy bức xúc của học sinh ở lứa
tuổi THCS có hành vi nhƣ gây sự, đánh hội đồng, đâm chém bạn chỉ vì những “lí do”
5
nhƣ bị liếc đểu, cƣớp ngƣời yêu, mâu thuẫn, hiểu nhầm… gây nên những hâ ̣u quả
nghiêm tro ̣ng, trở thành nỗi trăn trở của mỗi gia đình, nhà trƣờng và nỗi lo lắng cho
thế hệ tƣơng lai của xã hội.
Hiện nay, khi bàn đến hiện tƣợng gây hấn và những biện pháp nhằm giảm thiểu
hành vi này trong môi trƣờng học đƣờng đã có nhiều đề tài có liên quan đề cập với
nhiều cách tiếp cận can thiệp đƣợc đƣa ra và đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu,
nhƣng hiệu quả chƣa cao. Vì vậy, việc hình thành hƣớng tiếp cận mới cho vấn đề này
với những giải pháp can thiệp đặc thù của CTXH là một vấn đề bức thiết.
Để đáp ứng nhu cầu đƣợc trợ giúp của con ngƣời về những vấn đề không may
gặp phải trong cuộc sống, một trong những ngành nghề chuyên nghiệp đã ra đời, đó
là CTXH - một khoa học, một nghề nghiệp chuyên môn có tính ứng dụng cao nhằm
hƣớng đến hỗ trợ giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội nảy sinh và trợ giúp cho các đối
tƣợng yếu thế trong xã hội. Trong đó, môi trƣờng học đƣờng cũng đã và đang nảy
sinh nhiều vấn đề bất cập mà hiện vẫn vƣớng mắc ở những biện pháp can thiệp và với
việc vận dụng CTXH trong trƣờng học, cụ thể là việc giảm thiểu hành vi gây hấn của
học sinh THCS là một yêu cầu thực tế trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm trong
việc giảm thiểu hành vi gây hấn của học sinh Trung học cơ sở” là cần thiết và có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về gây hấn học đƣờng trên thế giới
* Nghiên cứu lí thuyết về hành vi gây hấn
Trên phƣơng diện lí thuyết, các nghiên cứu về HVGH chủ yếu tập trung tìm
hiểu khái niệm, bản chất, nguồn gốc và cách thức giảm thiểu hành vi này ở con
ngƣời. Từ những thập niên 60 của thế kỉ XX, các nhà Tâm lí học đều thừa nhận rằng
gây hấn là một khái niệm khó nắm bắt và ngƣời ta đã tranh cãi gay gắt về cách định
nghĩa gây hấn một cách chính xác nhất (Baron, 1997; Berkowitz, 1969; Buss, 1961;
Zillmann, 1979). Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau song phần lớn các nhà tâm lí học
đều thống nhất một cách hiểu về khái niệm HVGH nhƣ là cách cƣ xử có chủ ý, gây
tổn thƣơng cho ngƣời khác, nhờ đó quá trình nghiên cứu phân tích và đƣa ra các giải
pháp đƣợc dễ dàng và cụ thể hơn, giảm thiểu các hiệu quả tiêu cực do hành vi này
mang lại.
6
Một câu hỏi đặt ra là gây hấn do yếu tố bẩm sinh qui định hay đó là kết quả của
những gì con ngƣời học đƣợc trong quá trình sống? Thuyết bản năng của S. Frued
(1920), và Konrad Lorenz (1966) đã xem xét sự gây hấn nhƣ là một bản năng bẩm
sinh. Thuyết này khẳng định HVGH là cần thiết nhằm đảm bảo cho các cá thể tồn tại.
Các cá thể phải gây chiến với nhau để giành cơ hội tiếp cận với những nguồn tài
nguyên có giá trị nhƣ lƣơng thực, đất đai, địa vị xã hội…Gây hấn là cần thiết trong nỗ
lực đấu tranh để tồn tại và chọn lọc tự nhiên thuận tiện cho sự phát triển bản năng
hiếu chiến của con ngƣời [12].
Một đại diện khác của thuyết bẩm sinh là Cesare Lombroso (1835 -1909), nhà
tội phạm học Italia, coi những dị dạng về sinh lí, giải phẫu cơ thể ngƣời là nguồn gốc
của HVGH. Chẳng hạn, những ngƣời trán thấp, mũi tẹt, quai hàm và xƣơng gò má
lớn, mắt xếch, lông mày đen rậm, bàn chân to bè… là những ngƣời có đặc điểm thuận
lợi để phát sinh hung tính.
Nhà nhân chủng học ngƣời Mỹ W.Shendon đã cố gắng tìm mối liên hệ giữa
hành vi cá nhân với kiểu loại cơ thể. Ông khái quát thành ba kiểu cơ thể cơ bản. Thứ
nhất, kiểu Endomorph (tròn, béo, mềm); thứ hai, kiểu Mesomorph (lực lƣỡng) và cuối
cùng là kiểu Ectomorph (gầy, yếu ớt). Theo Shendon, kiểu Mesomorph gần với
những hành vi hung tính nhất vì dễ bị kích động, nóng nảy, dễ căng thẳng thần
kinh…kiểu Endormorph dễ khoan dung, dễ bằng lòng và thân thiện, còn loại
Ectomorph lại quá nhạy cảm, dễ nhụt chí, nản lòng.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng, các lí thuyết về loại cơ thể không có cơ sở khoa
học xác đáng và chỉ dựa vào một số dữ kiện quan sát kinh nghiệm nên các loại lí
thuyết này không đƣợc chấp nhận rộng rãi.
Lí thuyết nhiễm sắc thể là hƣớng nghiên cứu quan hệ nhiễm sắc thể giới tính với
hành vi lệch chuẩn, hung tính. Dựa trên các nghiên cứu về sự kết hợp các nhiễm sắc
thể X và Y, một số nhà khoa học cho rằng, những ngƣời nam giới có nhiễm sắc thể
giới tính XYY (thêm Y) thƣờng có hành vi quá khích, hung bạo dễ dẫn đến phạm tội.
Mặc dù hƣớng nghiên cứu này ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học nhƣng hiện nay vẫn chƣa có sức thuyết phục.
Khác với thuyết bẩm sinh, thuyết nội tâm cho chúng ta thấy nguồn gốc gây hấn
không phải do bản năng sống, do gien hay do đặc điểm giải phẫu cơ thể qui định, gây
hấn bắt nguồn từ sự đáp lại những hụt hẫng và đau đớn. Hai tác giả Doller và Miller
7
(1939) cho rằng nếu một ngƣời bị ngăn cản hoạt động để đạt tới mục đích nào đó sẽ
có nguy cơ bị hụt hẫng. Anh ta sẽ phản ứng đối với những hụt hẫng đó bằng cách gây
hấn với ngƣời hoặc vật thể cản trở hoạt động của anh ta nhằm mau chóng thoát khỏi
trạng thái không thể chịu nổi đó.
Thuyết tập nhiễm xã hội lại cho rằng, gây hấn là kết quả của sự bắt chƣớc và
học hỏi xã hội. Theo tác giả Bandura (1973), phần lớn các ứng xử của con ngƣời có
đƣợc là do bắt chƣớc. Nếu bố mẹ, thầy cô giáo tỏ ra hung hãn thì trẻ sẽ mau chóng
bắt chƣớc và thấy hành vi đó là bình thƣờng. Ngƣợc lại, nếu trẻ bị phạt một cách
đúng mức vì cách ứng xử thô bạo thì tần số các HVGH của chúng cũng sẽ giảm dần.
Ngoài ra trẻ dễ bị rơi vào các tƣởng tƣợng hung tính, nhất là khi xem các bộ phim bạo
lực và đồng nhất mình với các nhân vật trong phim. Bandura và các nhà tâm lí học
theo thuyết học tập xã hội khẳng định phim ảnh có một tầm quan trọng trong việc
hình thành và củng cố các ứng xử gây hấn ở trẻ em [17].
Tóm lại, đã có nhiều lí thuyết giải thích về HVGH dựa trên cơ sở sinh học, xã
hội học và tâm lí học và đã chỉ ra đƣợc bản chất, nguồn gốc của nó. Tuy nhiên, mỗi lí
thuyết khác nhau có những cách lí giải khác nhau về nguồn gốc phát sinh cũng nhƣ
những phƣơng pháp trị liệu khác nhau đối với HVGH nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc một
phƣơng pháp trị liệu tổng quát cho việc giảm thiểu, ngăn ngừa hành vi này một cách
tích cực và hiệu quả.
* Nghiên cứu thực tiễn về hành vi gây hấn học đường
Ngoài các nghiên cứu lí thuyết trên, gần đây các nghiên cứu thực tiễn về tình
trạng gây hấn trong trƣờng học đƣợc các nhà nghiên cứu phƣơng Tây đặc biệt quan
tâm. Năm 2001, một nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Mỹ bởi Tonja Nansel và đồng
nghiệp chỉ ra rằng trong số hơn 15000 học sinh Mỹ từ lớp 6 đến lớp 10 có khoảng
17% học sinh cho biết họ thỉnh thoảng hoặc thƣờng xuyên bị bắt nạt trong cả năm
học; gần 19% họ thỉnh thoảng hoặc thƣờng xuyên bắt nạt các bạn khác và 6% cho
rằng họ vừa đi bắt nạt ngƣời khác vừa là nạn nhân của bắt nạt.
Những nghiên cứu gần đây ở Mỹ đã chỉ ra rằng cứ 7 phút lại có một trẻ em bị
bắt nạt. Cứ 4 trẻ em lại có một trẻ thừa nhận đã từng bắt nạt trẻ em khác. Một cuộc
thăm dò thực hiện ở trẻ em có độ tuổi từ 12 - 17 cho thấy, các em đều thừa nhận bạo
lực đang gia tăng tại trƣờng học của mình. Mỗi tháng có 282.000 học sinh ở các
trƣờng THCS Mỹ bị tấn công. Cũng tại Mỹ, nghiên cứu của Hội đồng phòng chống
8
tội phạm quốc gia (NCPC) cũng khẳng định 43% học sinh cả nam lẫn nữ thuộc độ
tuổi từ 13 - 17 tuổi từng bị dọa nạt hoặc chế giễu trên mạng internet [43].
Theo các nghiên cứu thực hiện ở Châu Âu, bạo lực học đƣờng xảy ra thƣờng
xuyên ở trƣờng tiểu học, mà trong đó có tới khoảng 15% số học sinh tham gia. Ở bậc
THCS, tỉ lệ học sinh bị bắt nạt là từ 3% -10%, với mức độ cao đột biến ở độ tuổi 13 14 khi các em học sinh bắt đầu tuổi dậy thì. Đến cấp trung học phổ thông, nạn bạo lực
học đƣờng cũng đã có xu hƣớng giảm đi.
Tại Na Uy, nghiên cứu của nhà Tâm lí học Roland (2002) về động cơ gây hấn
của trẻ em đã luận giải đƣợc nguồn gốc gây hấn ở trẻ em xuất phát từ cảm giác chán
nản, thất vọng khiến các em tham gia vào bắt nạt ngƣời khác. Bằng cách bắt nạt
ngƣời khác, trẻ em cảm thấy tốt hơn. Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu hơn 2 ngàn trẻ
em Na uy và yêu cầu các em trả lời câu hỏi đƣợc xây dựng để đo lƣờng: 1/ mức độ
thèm muốn có quyền lực của chúng đối với ngƣời khác, 2/ sự thèm muốn của chúng
khi là một phần của nhóm quyền lực, 3/ xu hƣớng của chúng khi không hạnh phúc
hay chán nản. Trong nghiên cứu của Roland, các trẻ em đƣợc đề nghị xác định chúng
thƣờng bắt nạt các bạn khác nhƣ thế nào? Kết quả phát hiện một số khác biệt về giới
khá thú vị: các bé trai thể hiện việc thèm muốn có quyền lực hay đƣợc là một thành
viên của nhóm quyền lực có liên quan đặc biệt tới bắt nạt; các bé gái có cả ba động cơ
trên và đều liên quan đến bắt nạt. Điều này cho thấy các bé gái gây hấn với cá nhân
khác không nhằm mục đích trả đũa mà đó chỉ là một cách để chống lại trạng thái tiêu
cực, chán nản.
Ở Anh, những nghiên cứu mới nhất đƣợc thực hiện liên quan đến HVGH học
đƣờng từ năm 2005 cho thấy 60% học sinh London tin rằng HVGH diễn ra nghiêm
trọng trong lớp các em. Có tới 2/3 học sinh thừa nhận đã quấy rối bạn học của mình.
Tình trạng gây hấn trong trƣờng học nghiêm trọng tới mức số học sinh bị các trƣờng
đuổi học đã tăng 14% trong năm. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ truyền thông,
nạn “khủng bố” qua điện thoại di động và mạng internet không ngừng gia tăng. Số
liệu nghiên cứu cho thấy, có tới 1/5 số học sinh cho biết thƣờng xuyên nhận đƣợc thƣ
điện tử hoặc các tin nhắn ác ý qua điện thoại di động. Trong năm 2007, một cuộc
khảo sát của 6000 giáo viên của công đoàn giáo viên phát hiện thấy có hơn 16% giáo
viên bị học sinh hành hung. Trong tháng 4/2009, Hiệp hội các giáo viên và giảng viên
9
khảo sát một cách chi tiết hơn 1000 thành viên của họ và phát hiện thấy gần 1/4 trong
số giáo viên đã tiếp nhận trƣờng hợp bạo lực có liên quan đến thể chất ở học sinh.
Còn tại Châu Á, theo một nghiên cứu của chính phủ Nhật Bản vào năm 2003,
nạn gây hấn giữa học sinh với nhau trong các trƣờng học Nhật Bản đã tăng hơn 5%
so với năm trƣớc đó. Cũng trong năm này, sách trắng về thanh thiếu niên thống kê có
23.351 vụ bắt nạt trong các trƣờng tiểu học và trung học công lập, thậm chí tình trạng
này cũng xảy ra ngay cả trong các trƣờng khiếm thính, khiếm thị và khuyết tật khác.
Cũng tại Nhật Bản, một cuộc khảo sát của Bộ Giáo dục Nhật Bản chỉ ra rằng học
sinh ở các trƣờng công lập tham gia vào một số lƣợng lớn kỉ lục các sự cố bạo lực trong
năm 2007 là 52.756 trƣờng hợp. Trong đó giáo viên là mục tiêu của gần 7000 cuộc tấn
công. Tính đến thời điểm năm học kết thúc vào ngày 31/3/2008, số vụ bạo lực do học
sinh gây ra ở nƣớc này đã tăng 18%, nâng tổng số vụ bạo lực học đƣờng lên 53000 vụ.
Còn theo số liệu từ cuộc khảo sát của Viện Nghiên cứu Chính sách giáo dục Quốc gia
cho thấy có khoảng 86,9% học sinh bi bắt nạt mà không báo cáo với ngƣời có trách
nhiệm ít nhất một lần trong 3 năm qua. Tỉ lệ này có ở học sinh THCS là 80,3%.
Tại Hàn Quốc, theo một cuộc khảo sát của Bộ giáo dục nƣớc này, năm 2007 khẳng
định tình trạng GHHĐ đã gia tăng ở nƣớc này. 15,9% học sinh thú nhận từng bị bạo lực
học đƣờng. So với năm 2003, tỉ lệ học sinh bị bạn học đe dọa, trấn lột hoặc bắt nạt đều
cao gấp từ 2 đến 3 lần. Để ngăn ngừa tình trạng này, cùng với việc thi hành luật, ngƣời
dân nƣớc này cũng đã tham gia nhiều cuộc vận động, tƣ vấn để nâng cao nhận thức về
bạo lực học đƣờng cũng nhƣ các biện pháp khác nhằm hỗ trợ các nạn nhân là học sinh
[12].
Điểm qua các nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn về HVGH nói chung, HVGH học
đƣờng nói riêng ở nƣớc ngoài cho thấy, tình trạng GHHĐ ở học sinh nói chung, học sinh
THCS nói riêng là rất đáng báo động. Các nghiên cứu đó đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm
mục đích giảm thiểu tình trạng GHHĐ của học sinh dƣới các góc độ y học, tâm lí học, xã
hội học... nhƣng chƣa triệt để và có hiệu quả trị liệu đến tận gốc. Riêng biện pháp giảm
thiều HVGH của học sinh dƣới góc độ CTXH có thể tác động và giúp đỡ từng cá nhân
riêng biệt thì chƣa có tác giả nảo nghiên cứu một cách đồng bộ cả về lý luận và thực tiễn .
2.2. Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề gây hấn học đƣờng tại Việt Nam
* Nghiên cứu lí luận về hành vi gây hấn
10
Hiện nay, ở Việt Nam, có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về lí thuyết HVGH nói
chung và GHHĐ nói riêng. Đến năm 2011, mới có một cuốn sách chuyên khảo
“Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lí học xã hội” của tác giả Trần Thị Minh
Đức. Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập tƣơng đối có hệ thống cơ sở lí luận và
thực tiễn về HVGH đƣợc phân tích dƣới góc độ Tâm lí học xã hội.
Ngoài ra, cuốn giáo trình “Tâm lí học xã hội” (Dùng cho sinh viên ngành Công tác
xã hội) của tác giả Phạm Văn Tƣ và cộng sự (2012) cũng đề cập đến một số vấn đề lí luận
về gây hấn và HVGH. Trong đó, các tác giả đã nghiên cứu ở góc độ lí luận về HVGH và
chỉ ra đƣợc khái niệm, nguồn gốc, bản chất, nguyên nhân gây hấn, cũng nhƣ các cách tiếp
cận HVGH… nhƣng chƣa đề cập đến thực trạng HVGH học đƣờng cũng nhƣ các biện
pháp giảm thiểu hành vi này.
* Nghiên cứu thực tiễn về hành vi gây hấn học đường
Dƣới góc độ thực tiễn HVGH của học sinh trong môi trƣờng học đƣờng, mặc dù
tình trạng gây hấn trong trƣờng học giữa học sinh với học sinh và các thầy cô giáo đã
đƣợc báo chí và các phƣơng tiện truyền thông đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên, nghiên cứu
cụ thể về thực trạng hành vi này hầu nhƣ rất ít. Chủ yếu các đề tài, bài báo tập trung vào
việc nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn của học sinh, cụ thể nhƣ sau:
- Hung tính ở trẻ em (Phạm Hoàng Hà, Hoàng Gia Trang, 2002);
- Một vài hiện tƣợng tiêu cực trong thanh niên hiện nay và công tác giáo dục vận
động thanh niên (Lê Ngọc Dung, Hồ Bá Thông, 2004);
- Bạo hành đối với trẻ em gái trong môi trƣờng học đƣờng (Nguyễn Phƣơng Thảo
và cộng sự, 2005);
- Hành vi sai lệch chuẩn mực của học sinh tại một số trƣờng phổ thông ở Hà Nội
(Tạp chí phát triển giáo dục - Hoàng Gia Trang, 2005);
- Ảnh hƣởng của nhóm bạn không chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ vị
thành niên (Mã Ngọc Thể, 2004);
- Tìm hiểu những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội của học sinh Trƣờng phổ
thông trung học dân lập Đinh Tiên Hoàng (Nguyễn Thị Phƣơng, 2006);
- Cách thức cha mẹ quan hệ với con cái và hành vi lệch chuẩn của trẻ (Lƣu Song
Hà, 2008).
Những nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn của thanh
thiếu niên - một lĩnh vực rộng hơn nhiều HVGH. Trong đó, các tác giả đã chỉ ra đƣợc
11
các vấn nạn học đƣờng trong xã hội Việt Nam nhƣ hiện tƣợng thầy, cô giáo đánh đập,
làm nhục học sinh, những hành vi lệch chuẩn của học sinh và nguyên nhân dẫn đến
hành vi lệch chuẩn. Từ những nghiên cứu này, các tác giả mới chỉ đề xuất đƣợc các
biện pháp làm giảm thiểu hành vi lệch chuẩn nói chung nhƣng chƣa đi sâu về phƣơng
diện HVGH của học sinh nói riêng. Thêm vào đó, các đề tài, bài báo trên cũng chƣa
đề cập đến các biện pháp CTXH trong hỗ trợ học sinh ngăn ngừa và giảm thiểu hành
vi tiêu cực này.
Vào những năm gần đây, HVGH học đƣờng mới đƣợc tập trung nghiên cứu một
cách trực tiếp. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học có liên quan
đến HVGH trong phạm vi trƣờng học của học sinh nhƣ sau:
- Gây hấn học đƣờng và nhận thức của học sinh về gây hấn (Trần Thị Minh Đức,
2010).
- Khác biệt giới trong hành vi gây hấn của học sinh trung học phổ thông (Hoàng
Xuân Dung, 2010);
- Hành vi gây hấn của học sinh trung học phổ thông (Trần Thị Minh Đức, Hoàng
Xuân Dung, 2008 - 2010);
- Hiện tƣợng gây hấn trong các trƣờng phổ thông trung học hiện nay (Trần Thị
Minh Đức, 2010);
Những nghiên cứu trên đã chỉ ra đƣợc thực trạng HVGH của học sinh trung học
phổ thông trong trƣờng học để qua đó giúp giáo viên và phụ huynh học sinh rút ra
đƣợc phƣơng thức giáo dục hợp lí nhằm ngăn chặn các HVGH của học sinh trong
trƣờng học.
Tiếp cận vấn đề GHHĐ dƣới góc độ CTXH có thể nói là một khía cạnh mới mẻ
trong việc can thiệp nhằm giảm thiểu hành vi tiêu cực này tại môi trƣờng học đƣờng.
Ngay từ khi mới ra đời, CTXH đã chứng minh đƣợc tính hiệu quả của nó trong việc can
thiệp, trợ giúp các nhóm yếu thế giải quyết vấn đề, phát huy tiềm năng và huy động các
nguồn lực giúp các nhóm yếu thế vƣơn lên trong cuộc sống. Mặc dù CTXH mới chỉ xuất
hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây nhƣng đã có nhiều đề tài về CTXH tập trung
vào can thiệp, trợ giúp trẻ em (trẻ em lang thang, trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, trẻ
em bị xâm hại…) can thiệp, trợ giúp ngƣời nghiện ma túy, ngƣời hành nghề mại dâm,
ngƣời đồng tính, ngƣời nghèo…Tuy nhiên mảng ứng dụng CTXH vào môi trƣờng học
đƣờng để giúp học sinh giảm thiểu hành vi tiêu cực và hình thành hành vi tích cực còn ít
12
đƣợc chú ý nghiên cứu. Trên thực tế, có thể thấy những hiện tƣợng nhƣ bạn bè bắt nạt,
nói xấu nhau, tung tin đồng, tẩy chay hay cô lập bạn bè còn chƣa đƣợc đánh giá và quan
tâm nghiên cứu đúng mức từ góc độ CTXH. Các biện pháp đƣợc đề xuất để giảm thiểu
hành vi tiêu cực của học sinh chủ yếu ở các góc độ pháp luật, tâm lí, giáo dục…mà chƣa
đƣa ra đƣợc biện pháp can thiệp CTXH.
Điểm qua các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy, các nhà nghiên
cứu về HVGH ở học sinh đã đề xuất một số biện pháp nhằm mục đích giảm thiểu
hành vi này ở học sinh nhƣng chƣa có đề tài nào tiếp cận dƣới góc độ CTXH nên
chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp can thiệp của CTXH nhằm giảm thiểu HVGH của học
sinh. Đặc biệt, có rất ít công trình nghiên cứu trong nƣớc về HVGH của học sinh và
chƣa có đề tài nào nghiên cứu về HVGH của học sinh THCS. Vì vậy, chúng tôi lựa
chọn để tài “Công tác xã hội nhóm trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn của học
sinh Trung học cơ sở” là đề tài mới, có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp bằng chứng khoa học thực nghiệm, là bƣớc đệm cho các nghiên cứu
về HVGH ở lứa tuổi học sinh THCS và những nghiên cứu liên quan đến CTXH trong
trƣờng học.
- Nghiên cứu gợi ra những cách tiếp cận mới trong việc đƣa ra các giải pháp
CTXH trong trƣờng học mà cụ thể là việc giảm thiểu HVGH của học sinh THCS.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu phản ánh cụ thể mức độ, thực trạng của vấn nạn gây hấn
trong trƣờng học cũng nhƣ những nhận thức, thái độ của học sinh về vấn đề này tại
địa bàn nghiên cứu.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, dự báo những xu hƣớng và giải pháp thiết thực
cho việc giảm thiểu HVGH, đặc biệt là vai trò của CTXH trong vấn đề này.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng HVGH của học sinh THCS tại địa bàn nghiên cứu diễn ra nhƣ thế
nào? (nhận thức về HVGH của ho ̣c sinh THCS ; thực trạng gây hấn về mặt hình thức,
mức độ gây hấn, chứng kiến HVGH; hậu quả của gây hấn…)
- Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến HVGH của học sinh THCS tại địa bàn?
13
- Các biện pháp đã đƣợc áp dụng nhằm giảm thiểu HVGH của học sinh nhƣ thế
nào? (những thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng các biện pháp này trên thực tế ở địa
phƣơng).
- Những biện pháp nào của CTXH đƣợc đề xuất nhằm giảm thiểu HVGH của
học sinh THCS có hiệu quả?
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lí luận có liên quan đến HVGH, làm rõ đƣợc những yếu tố ảnh
hƣởng đến HVGH của học sinh THCS;
- Chỉ ra thực trạng HVGH, nhận thức của học sinh THCS trên địa bàn nghiên
cứu, những biện pháp đã đƣợc áp dụng trên thực tế để giảm thiểu HVGH và các yếu
tố ảnh hƣởng đến hành vi này;
- Đề xuất đƣợc biện pháp can thiệp của CTXH nhằm giảm thiểu HVGH của
học sinh THCS.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lí luận có liên quan đến HVGH nhƣ khái niệm, bản chất,
biểu hiện của nó.
- Khảo sát thực trạng HVGH và các yếu tố ảnh hƣởng đến HVGH của học sinh
THCS trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp của CTXH (phƣơng pháp CTXH nhóm) nhằm giảm thiểu
HVGH của học sinh THCS tại địa bàn.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Thực trạng các HVGH của học sinh THCS có xu hƣớng gia tăng, gây hậu quả
nghiêm trọng đối với học sinh, gia đình, nhà trƣờng và xã hội nói chung.
- Các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu HVGH chƣa đƣợc triển khai hiệu
quả và chƣa phù hợp.
- Việc vận dụng những phƣơng pháp CTXH phù hợp thì có thể đem lại hiệu
quả tốt hơn trong việc can thiệp giảm thiểu HVGH của học sinh THCS.
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1. Đối tƣợng nghiên cứu
14
HVGH của học sinh trƣờng THCS Trung Chính - Lƣơng Tài - Bắc Ninh và các
giải pháp của CTXH nhóm trong việc giảm thiểu các hành vi này.
7.2. Khách thể nghiên cứu
- Dùng bảng hỏi điều tra 200 học sinh trƣờng THCS Trung Chính với mỗi khối lớp
6, 7, 8, 9 là 50 em. Trong đó có 107 học sinh nam (chiếm 53,5%) và 93 học sinh nữ
(chiếm 46,5%).
- Thực hiện phỏng vấn sâu đối với một học sinh có HVGH; một giáo viên, một cán
bộ quản lí và một phụ huynh học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Thu thập thông tin từ các công trình khoa
học, sách, báo đƣợc thống kê và nghiên cứu chính thức về các vấn đề có liên quan
đến HVGH. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp các khái
niệm về HVGH, cách phân loại HVGH; các yếu tố ảnh hƣởng đến HVGH, các hình
thức giảm thiểu HVGH; lý luận về CTXH; đặc điểm tâm , sinh lý của lứa tuổi học
sinh THCS làm cơ sở lý luận cho việc xác định những yếu tố ảnh hƣởng đế n
HVGH
của học sinh cũng nhƣ đề xuất biện pháp can thiệp dƣới góc độ CTXH .
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phƣơng pháp đƣợc tiến hành nhằm
tìm hiểu nhận thức, thực trạng HVGH và các yếu tố ảnh hƣởng đến HVGH của học
sinh THCS trên địa bàn nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành khảo sát 200 khách thể là
học sinh trƣờng THCS Trung Chính – Lƣơng Tài – Bắc Ninh. Trong đó, mối khối lớp
6, 7, 8, 9 là 50 em. Về giới tính, có 107 học sinh nam (chiếm 53,5%); 93 học sinh nữ
(chiếm 46,5%).
Khi tiến hành điều tra thực tế với tổng số 200 học sinh, số phiếu điều tra phát ra
là 200, số phiếu thu về là 183. Trong đó: khối lớp 6 là 45 phiếu (chiếm 24,6%), khối
lớp 7 là 47 phiếu (chiếm 25,7%), khối lớp 8 là 44 phiếu (chiếm 24%) và khối lớp 9 là
47 phiếu (chiếm 25,7%). Về mặt giới tính: số học sinh nữ là 98 em (53,6%), số học
sinh nam là 85 em (46,4%).
- Phƣơng pháp phỏng sâu: đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n với ho ̣c sinh đã từng có HVGH để
tìm hiểu nhận thức , thái độ và HVGH của em; với thầ y cô giáo (cán bộ quản lí và
giáo viên chủ nhiệm lớp ) nhằm tìm hiểu nhận thức , thái độ của họ về tình trạng gây
hấ n của ho ̣c sinh trong pha ̣m vi quản lý của
15
nhà trƣờng . Ngoài ra, phỏng vấn sâu
cũng đƣợc tiến hành với ph ụ huynh học sinh là cha mẹ của nạn nhân hay cha mẹ của
nhƣ̃ng ho ̣c sinh có HVGH để tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình , thái độ của gia đình đối
với HVGH của con họ.
- Phƣơng pháp quan sát: quan sát những hành vi, cử chỉ, những biểu hiện cảm
xúc, những thay đổi về trạng thái tình cảm của học sinh trong quá trình tham gia hoạt
động thực nghiệm với phƣơng pháp CTXH nhóm. Từ những quan sát này, chúng tôi
phân tích và đƣa ra đánh giá về những chuyển biến của học sinh từ những buổi đầu
cho đến khi kết thúc hoạt động nhóm mà các em tham gia.
- Phƣơng pháp CTXH nhóm : tiến hành thực nghiệm phƣơng pháp này dựa
trên mô hình nhóm giáo dục đối với nhóm học sinh gồm 15 em trong đó có em có
HVGH, bị gây hấn, chứng kiến HVGH và cả những học sinh có thành tích tốt trong
học tập và hoạt động đoàn thể. Mục đích của việc thành lập nhóm này là tạo môi
trƣờng dung hòa, bình đẳng và sự hỗ trợ, tƣơng tác giữa các thành viên trong nhóm
với những hoạt động cụ thể khi các nhóm viên cùng tham gia với nhau. Mặt khác,
phƣơng pháp này còn giúp các thành viên nhận thức đƣợc việc giảm thiểu tối đa
HVGH, kiểm soát cảm xúc tiêu cực qua việc thực hiện những bài tập cơ bản và đƣợc
định hƣớng những kĩ năng sống, những giá trị sống tích cực để có một lối sống lành
mạnh. Từ kết quả thực nghiệm này, chúng tôi mong muốn đề xuất việc thành lập và
nhân rộng mô hình hoạt động nhóm theo hƣớng tiếp cận phƣơng pháp CTXH nhóm
trong trƣờng học dành cho học sinh THCS tại địa phƣơng với việc giảm thiểu HVGH.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiế n chuyên gia về viê ̣c xây dựng một số bài
tâ ̣p kỹ năng sống, giá trị sống để giảm thiểu HVGH cho học sinh HVGH
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả
điều tra và thực nghiệm.
9. Phạm vi nghiên cứu
9.1. Giới ha ̣n về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 1 đến tháng 11 /2013, cụ thể nhƣ sau:
- Tháng 1 đến tháng 4/2013: tập hợp tài liệu liên quan, xây dựng và hoàn thành
đề cƣơng đề tài.
16
- Từ 2/5 đến 30/7/2013: khảo sát địa bàn, thiết kế phiếu điều tra, kế hoạch phỏng
vấn sâu, xây dựng bộ công cụ, thiết kế chƣơng trình hoạt động đối với CTXH nhóm.
- Từ 1/8 đến 10/8/2013: phát phiếu điều tra và xử lí số liệu.
- Từ 11/8 đến 22/9/2013: thực hiện phƣơng pháp CTXH nhóm với nhóm học
sinh trên địa bàn và tiến hành phỏng vấn sâu với các cá nhân.
- Từ 23/9 đến 23/10/2013: viết báo cáo tổng kết.
9.2. Giới haṇ về không gian nghiên cứu
Trƣờng THCS Trung chính - Lƣơng Tài - Bắc Ninh
9.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về nhận thức và HVGH trong trƣờng học của học sinh
THCS tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất mô hình CTXH nhóm trong việc giảm thiểu HVGH của lứa tuổi học
sinh này.
17
- Xem thêm -