Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã hồng tiến, huyện kiến xương, tỉn...

Tài liệu Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã hồng tiến, huyện kiến xương, tỉnh thái bình

.PDF
101
12
103

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THANH LOAN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI TẠI XÃ HỒNG TIẾN, HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THANH LOAN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI TẠI XÃ HỒNG TIẾN, HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH Ngành: Công tác xã hội Mã số: 8.76.01.01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NÔNG THỊ NHUNG HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do cá nhân tôi nghiên cứu; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và đề tài chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 HỌC VIÊN Trần Thị Thanh Loan MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI ........................................................................................................................................ 11 1.1. Một sô khái niệm, công cụ nghiên cứu .................................................................... 11 1.2. Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ........................................................................ 26 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI XÃ HỒNG TIẾN, HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH .......... 31 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và khác thể nghiên cứu ........................................ 31 2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình..................................................................................................... 36 2.3. Đánh giá kết quả và hạn chế các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ...................................................... 56 2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chàitại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình........................................ 59 Chƣơng 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI CAO BÌNH XÃ HỒNG TIẾN, HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.................................................................................................................. 67 3.1. Tăng cƣờng hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã hội và chính trẻ em về quyền trẻ em và vai trò của công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em67 3.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ............................................................... 70 3.3. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động trợ giúp trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 71 3.4. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên bảo vệ trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 75 3.5. Tăng cƣờng phối hợp liên ngành trong việc trợ giúp trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ......................................................................... 75 3.6. Vận động, kết nối nguồn lực trợ giúp trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình..................................................................................................... 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BVCS&GDTE Bảo vệ chăn sóc và giáo dục trẻ em BVCSTE Bảo vệ chăn sóc trẻ em CTXH Công tác xã hội LĐTXH Lao động thƣơng binh xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội PBGDPL Phòng bị giáo dục pháp luật TBXH Thƣơng binh xã hội TE Trẻ em THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Uỷ ban nhân dân DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Đặc điểm trẻ em làng chài thôn Cao Bình xã Hồng Tiền .........................35 Bảng 2.2. Các hình thức hoạt động tuyên truyền trẻ em đƣợc tham.........................37 Bảng 2.3. Các nội dung tuyên truyền cho trẻ em làng chài ......................................39 Biểu 2.1. Đánh giá của trẻ về hiệu quả của các hoạt động tuyên truyền .................. 40 Biểu 2.2. Nhu cầu về hình thức, phƣơng pháp tuyên truyền mà trẻ em làng chài mong muốn đƣợc tiếp nhận ....................................................................................... 41 Biểu 2.4.Đánh giá kết quả học tập của trẻ em........................................................... 43 Biểu 2.5. Tỷ lệ trẻ gặp khó khăn khi làm bài tập ở nhà ............................................ 43 Biểu 2.6. Mong muốn của trẻ để nâng cao chất lƣợngError! Bookmark not defined. các hoạt động giáo dục .............................................. Error! Bookmark not defined. Biểu 2.3. Các hình thức học kỹ năng sống của trẻ em làng chài Cao Bình .............. 46 Bảng 2.4. Mức độ đi khám/chữa bệnh của trẻ em làng chài .....................................51 Biểu 2.5. Tỷ lệ trẻ em làng chài nhận đƣợc một số hỗ trợ y tế trong vài năm trở lại đây ................................................................................................................................... 53 Biểu 2.9. Mong muốn của trẻ em làng chài Cao Bình về nhu cầu vui chơi, giải trí . 55 Biểu đồ 2.6. Các yếu tố thuộc về trẻ em làng chài .... Error! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết của đề tài MỞ ĐẦU Trẻ em là một trong những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng luôn cần đƣợc xã hội chăm sóc và bảo vệ. Những mầm non ấy chính là tƣơng lai của đất nƣớc, là hạnh phúc của mỗi gia đình, trẻ em là lớp ngƣời kế tục sự nghiệp xây dựng, bảo vệ cho Tổ quốc. Trẻ em chƣa có đủ năng lực về kiến thức, suy nghĩ và hành vi, vì vậy rất dễ bị các tác động của bối cảnh môi trƣờng làm ảnh hƣởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ và gây ra những tổn thƣơng xấu cho các em. Khi các em đƣợc dạy dỗ, nuôi dƣỡng và sống trong môi trƣờng lành mạnh các em sẽ có nhiều cơ hội phát triển đầy đủ cả về mặt kiến thức, kỹ năng vững bƣớc vào đời. Đối với những trẻ em sống trong môi trƣờng không lành mạnh thì các em chính là đối tƣợng đầu tiên dễ bị tổn thƣơng nhất, gánh chịu nhiều thiệt thòi, ảnh hƣởng tới sự phát triển toàn diện của trẻ. Theo số liệu của Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội tính đến cuối năm 2018, toàn quốc có trên 26,3 triệu trẻ em, trong đó có trên 3 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chiếm khoảng 11% tổng số trẻ em [4]. Nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã kỹ Quyết định 647/QĐTTg ngày 26/4/2013 phê duyệt đề án "Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020", đề án này là cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tuy nhiên, do điều kiện nguồn lực đất nƣớc còn khó khăn, nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn chƣa có điều kiện thực hiện đầy đủ quyền của mình. Thông qua các nghiên cứu cho thấy phần lớn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thƣờng sống tại khu vực nông thôn, đặc biệt là các xã nghèo chƣa đƣợc tiếp cận các dịch vụ xã hội, trẻ em nơi đây chƣa đƣợc bảo vệ và chăm sóc đầy đủ. Trong đó, Làng Chài thôn Cao Bình xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình thuộc xã vùng sâu xùng xa nhất của huyện, các hộ dân sống bằng nghề chài lƣới và sản xuất nông nghiệp. Cái nghèo, cái khó quẩn quanh, bủa vây ngƣời dân nơi đây năm này qua năm khác. Vì cuộc sống mƣu sinh nay đây mai đó nên nhiều hộ dân làng chài đƣa cả con cái ra khơi bênh đênh trên biển, một số hộ gửi con lại trên bờ để ra khơi mƣu sinh nên tình trạng trẻ em không đƣợc tiếp cận các 1 dịch vụ xã hội, tiếp cận các thông tin về quyền lợi và việc chăm sóc bảo vệ trẻ em, không có không gian vui chơi giải trí, chƣa đƣợc bảo vệ và chăm sóc, chƣa đƣợc giáo dục văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ hƣớng nghiệp dạy nghề, hỗ trợ tham vấn tâm lý đang là những vấn đề nhức nhối nơi đây. Những năm qua, chính quyền địa phƣơng cũng đã triển khai các đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc, huy động các nguồn lực trợ giúp các trẻ em làng chài và gia đình ổn định, phát triển cuộc sống. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế từ điều kiện kinh tế xã hội nên quá trình thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, giúp trẻ tiếp cận các dịch vụ xã hội có cơ hội hòa nhập cuộc sống vẫn còn nhiều bất cập. Đồng thời giáo dục và tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với các bậc phụ huynh trong bảo vệ và chăm sóc trẻ, trang bị cho các em các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, giáo dục hƣớng nghiệp, vui chơi giải trí, tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế cũng đã đƣợc quan tâm tuy nhiên để mô hình phát huy đạt hiệu quả cần có sự tham gia hơn nữa của CTXH. Với mong muốn đóng góp một phần khả năng vào nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em làng chài, giúp các em đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho các em. Do vậy học viên chọn đề tài: “Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1 Nghiên cứu ngoài nước Dự án“ Tăng cường khả năng hòa nhập của trẻ em nhập cư” của UNICEF, kết quả nghiên cứu mới nhất đƣợc UNICEF công bố ngày 21.10.2010 cho thấy khả năng hòa nhập xã hội của trẻ em và thanh niên các gia đình nhập cƣ là một trong những vấn đề mấu chốt đối với các nƣớc phát triển trong suốt những năm sắp tới. “Bảo vệ cho trẻ em ở các văn hóa khác nhau ở Djiobouti” (Protection for children in especially difficult circumstances) nghiên cứu này của UNICEF [33] đãthực hiện đánh giá toàn diện về vấn đề bảo vệ trẻ em để tiếp tục thu thập dữ liệu các vấn đề trên, cũng nhƣ có khả năng phát hiện thêm các vấn đề ảnh hƣởng tiêu cực đến cuộc sống của trẻ em. Đồng thờichỉ ra những hoạt động cụ thể trong việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và hoạt động này là một điều mới mẻ ở Djibouti nhƣ: Đánh giá pháp luật; 2 tăng cƣờng phối hợp, xây dựng quan hệ đối tác và liên minh; Giám sát và đánh giá;tăng cƣờng năng lực cho cán bộ xã hội, cảnh sát, nhân viên tƣ pháp và tổ chức phi chính phủ giải quyết các vấn đề; vận động xã hội và nghiên cứu. Báo cáo tóm tắt nghiên cứu “Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong giáo dục ở Anh” (Support for Disadvantaged Children in Education in England) của nhóm tác giả Robert Long và Paul Bolton [23] (2015) đƣa ra các biện pháp nhằm cải thiện kết quả giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Từ đó hình thành một trọng tâm quan trọng của Chính phủ và Ủy ban Giáo dục, giúp thu hẹp khoảng cách giữa trẻ em và thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn với nhóm trẻ em bình thƣờng. Qua đó đã giúp cải thiện trình độ của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thông qua việc làm rõ vai trò của chính quyền địa phƣơng trong giáo dục và chăm sóc trẻ em nhƣ thế nào, làm rõ hơnmột số thông tin về học sinh các cấp. 2.1 Nghiên cứu trong nước Thời gian qua, đã có rất nhiều công trình, đề tài, bài viết khác nhau hƣớng đến đối tƣợng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tình hình trẻ em tại Việt Nam luôn luôn đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và liên tục. Những nghiên cứu về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cũng đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau, điều đó cho thấy rằng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là những đối tƣợng đƣợc nhiều sự quan tâm, chăm sóc của toàn xã hội. “Báo cáo tình hình trẻ em ở Việt Nam năm 2010”của UNICEF [1] tiếp cận dựa trên quyền con ngƣời và xem xét tình hình trẻ em dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con ngƣời nhƣ bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ ở các tỉnh thành trên cả nƣớc đã có những cơ sở cung cấp dịch vụ công lập và ngoài công lập với nhiều dịch vụ đa dạng nhƣ chăm sóc tập trung, chăm sóc tại nhà hay các hỗ trợ không chính thức khác. Tình trạng trẻ em giàu hay nghèo tại khu vực thành thị hay nông thôn, dân tộc,tỷ lệ trẻ em trai và gái ở Việt Nam hiện nay đang thiếu sự chăm sóc của bố mẹ có nhiều diễn biến phức tạp. Những hạn chế mà báo cáo đã chỉ ra trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay đó là: Chƣa có hệ thống can thiệp sớm, chuyển tuyến các dịch vụ chuyên sâu; chƣa có hệ thống 3 bảo trợ trẻ em hoạt động hiệu quả; thiếu cơ chế xác định trẻ em dễ bị tổn thƣơng;ít các chƣơng trình hỗ trợ ở trƣờng học và cộng đồng, các nguồn lực hỗ trợ cho trẻ còn hạn hẹp không bền vững. Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm2020” của tác giả Lê Thu Hà [11],đã phản ánh thực trạng trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK ở Việt Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm 2020. Qua đó, có thể thấy nhóm trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK là nhóm trẻ em cần nhiều sự hỗ trợ để hòa nhập cuộc sống.Cần sự hạn chế, giảm thiểu gia tăng về số lƣợng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cộng đồng xã hội cần ý thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em trong giai đoạn mới. Bài viết “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – những cơ sở xã hội và thách thức” [25] của Nhóm tác giả Nguyễn Hồng Thái, Phạm Đỗ Nhật Thắng. Nghiên cứu hoạt động về sự chuyển đổi từ cách tiếp cận truyền thống sang cách tiếp cận dựa trên quyền trong hoạt động chăm sóc thay thế trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Bài viết chỉ ra những khó khăn và thách thức khi việc thực hiện quyền trẻ em và chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn tại trung tâm bảo trợ xã hội, đồng thời cũng đƣa ra chiến lƣợc chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Nguyễn Thu Trang [30]Mô hình nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnhđặc biệt khó khăn cấp xã, nền tảng triết lý và những bài học rút ra (2011), Đại học Khoa học Xã hội & Nhân Văn,là một mô hình chăm sóc thay thế cho trẻ em dựa vào cộng đồng theo xu hƣớng tiến bộ của thế giới. Mô hình này đƣợc xây dựng dựa trên những nền tảng triết lý vững chắc và thể hiện những ƣu, nhƣợc điểm riêng biệt của mình trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam. Bộ sách chuyên khảo “Khung kỹ thuật phát triển nghề công tác xã hội (Chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt)” của tác giả Nguyễn Hải Hữu [13] (2009) đã cung cấp những kiến thức chuyên sâu và khung chiến lƣợc chuyên nghiệp hóa nghề CTXH ở Việt Nam. Tài liệu cũng đề cập đến những tiêu chuẩn bảo vệ, chăm sóc trẻ em và tiêu chuẩn nhân viên CTXH trong trung tâm bảo trợ và chăm sóc trẻ em. 4 Ngoài ra, bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” [14] tác giả Nguyễn Hải Hữu đã đƣa ra những dẫn chứng ở các nƣớc nhƣ Australia, Thụy Điển và Hồng Kông trong việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan đến rất nhiều những quy định của pháp luật và chính sách hiện hành tại các quốc gia đó. Bài viết đƣa ra khái niệm “tƣ pháp thân thiện với trẻ em”. Khái niệm này đƣợc hiểu là khi trẻ em phạm pháp thì các cơ quan chức năng sẽ có cách khai thác thông tin, xét hỏi và xử lý tại tòa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi. Đảm bảo không gây tổn hại đến trẻ, đặc biệt là với các trƣờng hợp trẻ em là nạn nhân của bạo lực và xâm hại tình dục. Luận án Tiến sĩ luật học “Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tăng Thị Thu Trang (2016). Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về quyền trẻ em và Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phân tích thực trạng Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay và đánh giá việc đảm bảo quyền Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Từ đó, tác giả đã đƣa ra các quan điểm và giải pháp đảm bảo quyền Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay nhất là giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt[31]. Đề tài “Công tác xã hội trong việc hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn từ thực tiễn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Hƣng (2015). Đề tài đã phân tích thực trạng thực hiện công tác xã hội đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn tại huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác xã hội đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn [15]. Luận văn thạc sĩ CTXH " Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Long An" (2017) của Phan Thị Nguyệt,Viện hàn lâm - Học viện khoa học xã hội Việt Nam, nghiên cứu đã xác định đƣợc thực trạng và những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến hoạt động CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Long An và đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp trong hoạt động CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hiệu quả hơn, giúp các em vƣợt qua những khó khăn, vƣơn lên trong cuộc sống, hòa nhập xãhội. Đề tài “Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định” [21] của tác giả Võ Thị Diệu Quế (2014). Đề 5 tài đã phân tích những đặc điểm cũng nhƣ những nhu cầu của trẻ em có HCĐB, những khó khăn, hạn chế ảnh hƣởng đến hoạt động CTXH củatrẻ em có HCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định, đƣa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động CTXH đối với trẻ em có HCĐB giúp các em hòa nhập cộng đồng. Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều mới chỉ tập trung vàonhững thực trạng và dịch vụ cung cấp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Có một số nghiên cứu cũng đã đánh giá đƣợc ƣu điểm và hạn chế của công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em nói chung. Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về trẻ em ở nƣớc ta là rất phong phú nhiều mô hình CTXH khẳng định tính ƣu việt, thừa nhận những thành tựu nhất định về chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc mang lại cho đối tƣợng song cũng còn không ít ý kiến nhận thấy hiệu quả của mô hình còn rất hạn chế, thiếu tính bền vững. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu sâu nào về công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại tỉnh Thái Bình. Do vậy học viên chọn đề tài công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến Huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình vì ngoài việc kế thừa, chọn lọc từ các thành tựu đã có, đề tài đi sâu vào việc tìm hiểu các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chài để từ đó đánh giá các hoạt động công tác xã hội, các yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động công tác xã hội tại làng chài và đƣa ra đƣợc những định hƣớng giải pháp về trợ giúp góp phần nâng cao hiệu quả CTXH đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em làng chài; phân tích thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chài. Từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em ở làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trẻ em, công tác xã hội đối với trẻ em làng chài 6 - Phân tích thực trạng công tác xã hội và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất những giải pháp pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình 4.2 Khách thể nghiên cứu Trẻ em thuộc làng chài, cán bộ TBXH, nhân viên CTXH, các hộ dân làng chài, nhà trƣờng. Trong đó, nghiên cứu với 100 trẻ em làng chài độ tuổi từ 7 đến dƣới 16 tuổi, 5 nhân viên CTXH, 2 cán bộ lãnh đạo xã, 10 hộ dân làng chài, 3 cán bộ, giáo viên nhà trƣờng 4.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Làng chài thôn Cao Bình, xã Hồng Tiến, Huyện Kiến Xƣơng, Tỉnh Thái Bình. Phạm vi thời gian: Các hoạt động công tác xã hội với trẻ em làng chài thôn Cao Bình xã Hồng tiến diễn ra trong giai đoạn từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019. Phạm vi nội dung: Công tác xã hội đối với trẻ em là một nội dung khá rộng. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tôi chỉ nghiên cứu các hoạt động công tác xã hội bao gồm: Hoạt độngtuyên truyền nâng cao nhận thức; hoạt động hỗ trợ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe; hoạt động hỗ trợ giáo dục, vui chơi giải trí cho trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa ngành, liên ngành dƣới góc độ của công tác xã hội và khoa học xã hội trong việc hỗ trợ trẻ em làng chài. 7 - Phương pháp duy vật - biện chứng: Nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em làng chài phải căn cứ vào các yếu tố thực tiễn khách quan về cơ chế chính sách của nhà nƣớc, các khách thể tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đối tƣợng hƣởng lợi là trẻ em (trẻ em làng chài), đồng thời xem xét các vấn đề trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, vận động và phát triển. - Phƣơng pháp hệ thống – cấu trúc: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em làng chài diễn ra với sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố thuộc về nhà quản lý, có yếu tố thuộc về nhân viên cung cấp dịch vụ, có yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội. Chính vì vậy, cần nghiên cứu hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em làng chàitrong các mối quan hệ tƣơng tác khác nhau. - Phƣơng pháp duy vật - lịch sử: Xem xét hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em làng chài Cao Bình gắn với điều kiện phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam và nhu cầu của xã hội, trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp phân tích tài liệu Mục đích: Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng quan của vấn đề nghiên cứu trên cơ sở phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, xác định khái niệm công cụ nghiên cứu hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Nội dung: Dựa vào thông tin trong tài liệu có liên quan đến vấn đề hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã đƣợc công bố trong các khoảng thời gian khác nhau. Các bƣớc thực hiện: Thu thập, phân loại sơ bộ tài liệu; Phân tích tài liệu; Đọc tổng quát; Thực hiện tóm tắt lƣợc thuật; Đọc kĩ và ghi chép; Báo cáo tổng hợp b. Phương pháp ph ng v n s u - Số lượng khách thể được ph ng v n: tổng là 10. Đối tƣợng Cán bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội ở xã Trẻ em làng chài Gia đình trẻ em Nhà trƣờng Lãnh đạo xã Hồng Tiến 8 Số lƣợng 1 4 3 1 1 Mục đích: Lấy ý kiến cán bộ làm công tác quản lý ở địa phƣơng, nhân viên công tác xã hội và trẻ em tại làng chài, hộ dân làng chài, nhà trƣờng, khai thác chi tiết hơn về những hiểu biết của các khách thể nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em làng chài. Nội dung: Phỏng vấn các cán bộ làm công tác quản lý ở địa phƣơng, nhân viên công tác xã hội về cách thức tổ chức triển khai các hoạt động công tác xã hội với trẻ làng chài; việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em, sự hài lòng của trẻ em làng chài về các hoạt động hỗ trợ đó. Nguyên tắc: Phỏng vấn đƣợc tiến hành trong không khí thoải mái, cởi mở và tin cậy. Khách thể đƣợc trả lời tự do dựa trên những câu hỏi mở, gợi ý. Trong quá trình phỏng vấn, ngƣời phỏng vấn có thể đƣa ra những câu hỏi dƣới những dạng khác nhau để có thể kiểm tra độ chính xác của các câu trả lời cũng nhƣ làm sáng tỏ hơn những thông tin chƣa rõ. - Các bước tiến hành: Lập kế hoạch phỏng vấn; Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn; Thực hiện phỏng vấn c. Phương pháp điều tra b ng bảng h i Về số lƣợng: 100 trẻ em thuộc làng chài xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình từ 07 đến dƣới 16 tuổi. Về phƣơng pháp chọn mẫu khảo sát Mục đích: Thu thập những thông tin về nhận thức, hiểu biết, thái độ, nhu cầu, các hoạt động cụ thể của những ngƣời tham gia hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em làng chài. Thu thập thông tin về kết quả thực hiện các dịch vụ đối với trẻ em làng chài, việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại cơ sở. Các bƣớc tiến hành: Xây dựng bảng, biểu điều tra; xây dựng phiếu khảo sát với các thông số, các chỉ tiêu cần làm; chọn mẫu khảo sát và tổ chức khảo sát; xử lý phiếu khảo sát; kiểm tra kết quả nghiên cứu Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số đƣợc dùng trong phân tích thống kê mô tả gồm: Điểm trung bình đƣợc dùng để tính điểm đạt đƣợc của từng nhóm tiêu chí để phục vụ cho phân tích, đánh giá; tỷ lệ phần trăm các phƣơng án lựa chọn cho từng ý kiến. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em làng chài, cách thức hoạt động của NVCTXH trong việc triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ cho trẻ em làng chài. Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng CTXH đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện CTXH đối với trẻ em làng chài. Ý nghĩa thực tiễn: Đối với cơ quan hoạch định chính sách: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp các nhà chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chƣơng trình hoạt động có hiệu quả trong việc giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em làng chài nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn có 3 chƣơng sau đây: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em làng chài Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình Chƣơng 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với trẻ làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em làng chài 1.1.1. Trẻ em làng chài 1.1.1.1. Khái niệm trẻ em Trẻ em là đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận khác nhau, chúng ta có những định nghĩa về trẻ em cũng khác nhau. Xét về góc độ phát triển, trẻ em là “những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể ch t và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời” theo Nguyễn Hiệp Thƣơng [29]. Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với tƣ cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhƣng cũng là đối tƣợng cần đƣợc gia đình và xã hội quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục. Theo Điều 1, Trong phạm vi Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC): “Trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn” [36]. Theo Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trẻ em 2016 quy định “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” [20]. Bên cạnh đó, ở Việt Nam, thuật ngữ về trẻ em đƣợc quy định trong rất nhiều các luật khác nhƣ Luật phổ cập giáo dục trung học, Bộ luật hình sự, Bộ luật Lao động, Bộ luật dân sự, quốc tịch, Luật hôn nhân và gia đình... Tuy nhiên, vẫn chƣa có sự thống nhất về độ tuổi trẻ em trong các văn bản luật nêu trên. Trong phạm vi của đề tài, tác giả sử dụng khái niệm trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” 1.1.1.2. Khái niệm trẻ em làng chài 11 Trẻ em làng chài là ngƣời dƣới 16 tuổi đƣợc sinh ra trong các gia đình có bố mẹ làm nghề chài lƣới đánh bắt cá trên các con sông và ngoài biển khơi. Khi còn nhỏ tuổi các em đa phần phụ thuộc vào hoạt động kiếm sống của cha mẹ, suốt ngày lênh đênh trên thuyền nay đây, mai đó chài lƣới, đánh bắt cá trên các con sông. Khi sống trên thuyền nhiều em phải tự lập khá sớm và ít đƣợc sự chăm sóc của cha mẹ nhƣ những trẻ em bình thƣờng khác. 1.1.1.3. Đặc điểm t m lý và nhu cầu của trẻ em làng chài Những khó khăn trong đời sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em làng chài nói riêng rất dễ dẫn đến những nguy hại về tâm lý và sự hình thành nhân cách của trẻ. Trẻ sẽ bị chi phối lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng cả về nhận thức và hành vi, điều đó đều nằm trong phạm vi tác động của môi trƣờng xung quanh, sự tƣơng tác từ xã hội mà trẻ tiếp xúc hằng ngày. Đối với trẻ em làng chài do đặc điểm từ môi trƣờng sống, sự nhận thức của trẻ nên cũng có một số đặc điểm về tâm lý tƣơng đồng với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhƣ: Trẻ em làng chài từ nhỏ đã sớm theo cha mẹ bƣơn chải trên sông, nay đây mai đó, thƣờng thiếu hụt về thể chất; tinh thần, điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí... dẫn đến trẻ em làng chài thƣờng gặp khó khăn cản trở trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp xã hội, các kỹ năng ứng xử, tự bảo vệ bảo thân. Do đó nhóm trẻ em này cần đƣợc xã hội và gia đình yêu thƣơng, chăm sóc nhiều hơn, các em cần đƣợc hỗ trợ các mặt về xã hội, văn hóa, giải trí nhƣ tuyên truyền về nhận thức, chăm sóc sức khỏe, tƣ vấn tham vấn tâm lý, khám chữa bệnh, giáo dục kỹ năng sống, định hƣớng nghề và dạy nghề để các em có thể hòa nhập và ổn định cuộc sống. Do trẻ em làng chài không đƣợc sống và lớn lên trong điều kiện bình thƣờng nhƣ các trẻ em khác mà chủ yếu lúc còn nhỏ sống và tiếp xúc với môi trƣờng sông nƣớc nên khi trở về cuộc sống trên bờ thƣờng nhút nhát ít tiếp xúc với ngƣời lạ, hoài nghi, thiếu tin tƣởng, mặc cảm tự ti với bản thân và hoàn cảnh gia đình. Một số tâm trạng thƣờng gặp khác nhƣ: Trẻ lo lắng sợ sệt, có thể ngồi yên một chỗ suốt ngày, không ham thích tham gia các hoạt động vui chơi nào đó, trẻ buồn lo lắng thƣờng khó tập trung tƣ tƣởng làm ảnh hƣởng đến qua trình học tập cũng nhƣ giao tiếp xã hội. Do bố mẹ đi làm xa không có 12 nhiều thời gian ở nhà chăm sóc con, có những trẻ từ 10 tuổi đã phải sống tự lập ở nhà tự đi học và lo mọi sinh hoạt cho bản thân nên trẻ cũng có nhiều khả năng bị quấy rối tình dục từ những thành phấn xấu xung quang. Có nhiều trƣờng hợp trẻ em khi ở nhà với ông bà, cô chú hoặc tự lập một mình, lúc ốm đau cũng không đƣợc chăm sóc một cách đầy đủ mà chỉ đƣợc chữa trị bằng các bài thuốc dân gian. Do sự thiếu quan tâm, chăm sóc từ gia đình nên trẻ em làng chài thƣờng bị ức chế, bi quan, chán nản, tự ti hay cáu gắt, nóng nảy. Những lúc nhƣ thế các em cần sự động viên chia sẻ, sự đồng cảm từ cộng đồng, nhà trƣờng, NVCTXH và cần đƣợc tuyên truyền nâng cao nhận thức, đƣợc chăm sóc, hỗ trợ về giáo dục, học các kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng sống, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý và để vƣơn lên trong cuộc sống. Ngoài ra trẻ cũng cần đƣợc có những không gian, điều kiện để đƣợc vui chơi giải trí lành mạnh giúp nâng cao thể chất, tinh thần và tăng khả năng giao tiếp đối với môi trƣờng xung quanh. 1.1.2. Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài - Khái niệm công tác xã hội Có nhiều khái niệm vể CTXH, nhƣng trong luận văn này Học viên sử dụng khái niệm Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trƣờng xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) (Bùi Thị Xu n Mai, 2010). - Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em Công tác xã hội với trẻ em là các hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp trẻ em, gia đình trẻ thông qua việc đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội của trẻ và gia đình đồng thời thúc đẩy việc cung cấp các dịch vụ, cải thiện môi trƣờng xã hội giúp trẻ phát triển tốt nhất về thể chất, tinh thần và mọi mặt xã hội. - Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em làng chài Từ các khái niệm trên, tác giả luận văn đƣa ra khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em làng chài nhƣ sau: Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài là các hoạt động 13 chuyên nghiệp nhằm trợ giúp trẻ em làng chài, gia đình trẻ thông qua việc đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội của trẻ và gia đình đồng thời thúc đẩy việc cung cấp các dịch vụ, cải thiện môi trƣờng xã hội giúp trẻ em làng chài phát triển tốt nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. 1.1.3. Nguyên tắc hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em Nguyên tắc thứ nh t, luôn lấy trẻ làm trọng tâm: Khi làm việc với trẻ thì nhân viên CTXH cần đặt niềm tin vào trẻ, chấp nhận tất cả các quan điểm, hành vi, suy nghĩ của trẻ mà không đƣợc phán xét, lên án hay chỉ trích những lỗi lầm của trẻ. Chính điều này sẽ tạo đƣợc lòng tin từ trẻ đối với nhân viên CTXH, qua đó thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ từ đứa trẻ. Nhân viên CTXH cần phải hiểu rõ nhu cầu thực sự của trẻ em là gì, cần quan tâm đến trẻ em trong mọi giai đoạn và từng bƣớc can thiệp. Không phải thân chủ là một đứa trẻ thì Nhân viên CTXH không lắng nghe những gì trẻ nói, tin vào những gì trẻ làm mà cứ cố gắng hiểu trẻ thông qua gia đình hoặc những ngƣời nuôi trẻ để đƣa ra các hoạt động trợ giúp không phù hợp và đúng nhu cầu của trẻ. Nguyên tắc thứ hai, cố gắng hiểu thế giới của trẻ: Thế giới của trẻ rất đơn giản và đầy màu sắc, còn với ngƣời lớn nó rất phức tạp và khó hiểu. Đấy cũng là lý do tại sao khi làm việc với trẻ nhân viên công tác xã hội cần phải lắng nghe từ trẻ, cảm nhận bằng trái tim thì mới có thể hiểu đƣợc ƣớc mơ và cảm xúc từ chính đứa trẻ ấy. Nguyên tắc thứ ba, Kêu gọi sự tham gia tích cực của trẻ và gia đình trẻ: Trẻ đƣợc đƣa ra ý kiến, đƣợc quyền quyết định và lựa chọn các hoạt động, tôn trọng quyền tự quyết của trẻ, không áp đặt mà chỉ đóng vai trò ngƣời xúc tác, định hƣớng, khích lệ trẻ có niềm tin để tự giải quyết các vấn đề. Khi xây dựng kế hoạch can thiệp và các hoạt động trợ giúp trẻ cần có sự tham gia của chính bản thân các em. Trong hoạt động trợ giúp trẻ giải quyết các vấn đề gia đình hoặc ngƣời nhận nuôi trẻ đóng một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy mà nhân viên công tác xã hội cần phải làm việc để hiểu rõ về trẻ và có một nguồn thông tin chính xác hơn về trẻ cũng nhƣ nguyên nhân các vấn đề mà trẻ đang gặp phải. Nguyên tắc thứ tư, đảm bảo bí mật vì lợi ích nhất của trẻ: Mọi thông tin liên quan đến trẻ nhân viên công tác xã hội cần giữ bí mật tuyệt đối và không đƣợc tiết lộ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan