Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội đối với người nghiện ma tuy từ thực tiễn trung tâm chũa bệnh – g...

Tài liệu Công tác xã hội đối với người nghiện ma tuy từ thực tiễn trung tâm chũa bệnh – giáo dục – lao động xã hội và quản lý sau cai nghiện thành phố cần thơ

.PDF
76
646
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THANH NHUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI- 2016 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ ĐANG CAI NGHIỆN MA TUÝ ..........................................13 1.1. Một số vấn đề lí luận về người nghiện ma tuý đang cai nghiện ma tuý .............13 1.2. Công tác xã hội đối với người nghiện ma tuý đang cai nghiện ma tuý ..........17 1.3. Chủ trương chính sách, cơ chế pháp lý của Đảng và Nhà nước đối với người đang cai nghiện ma tuý ..........................................................................................29 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới Công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện ma tuý...................................................................................................32 CHƢƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ......................................................................35 2.1. Khái quát chung về Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện Thành phố Cần Thơ .........................................................35 2.2. Thực trạng người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện Thành phố Cần Thơ.........................................................................................................................43 2.3. Thực trạng công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh –Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ ....................................................................................49 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh –Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ ..........................................................54 Chƣơng 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG VIỆC HỖ TRỢ NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ ĐANG CAI NGHIỆN MA TUÝ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ ĐANG CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ......................................................................58 3.1. Áp dụng công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trơ người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy...................................................................................................58 3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ ...........................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................69 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Sự chênh lệch về giới tính trong công chức, viên chức ............................37 Bảng 2.2. Độ tuổi của Công chức, viên chức............................................................38 Bảng 2.3. Trình độ học vấn của cán bộ, viên chức ...................................................38 Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn của công chức, viên chức. ......................................39 Bảng 2.5. Thời gian công tác của Công chức, viên chức ..........................................41 Bảng 2.6. Tình trạng hôn nhân của công chức, viên chức ........................................41 Bảng 2.7. Sự chênh lệch về giới tính của người đang cai nghiện ma túy .................43 Bảng 2.8. Trình độ học vấn của người đang cai Nghiện ma túy...............................44 Bảng 2.9. Tuổi của người nghiện ma túy ..................................................................45 Bảng 2.10. Tình trạng hôn nhân của người nghiện ma túy .......................................45 Bảng 2.11. Tình trạng Gia đình của người đang cai nghiện ma túy .........................46 Bảng 2.12. Tình trạng nuôi dưỡng con của người đang cai nghiện ma túy ..............47 Bảng 2.13. Thời gian nghiện ma túy của Người đang cai nghiện ma túy ................48 Bảng 2.14. Loại ma túy thường sử dụng ...................................................................48 Bảng 2.15. Công tác hỗ trợ tâm lý, xã hội cho ngưởi nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm .............................................................................................................49 Bảng 2.16. Công tác giáo dục, truyền thông cho ngưởi nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm .................................................................................................50 Bảng 2.17. Công tác truyền thông cho người nghiện ma túy đang cai nghiện .........51 Bảng 2.18. Công tác hỗ trợ dạy nghề cho ngưởi nghiện ma túy...............................52 Bảng 2.19. Công tác hỗ trợ tạo việc làm ...................................................................52 Bảng 2.20. Công tác hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người nghiện ma túy đang cai nghiện ........................................................................................................................53 Bảng 2.21. Trình độ chuyên môn của viên chức làm công tác hỗ trợ tâm lý và giáo dục, truyền thông .......................................................................................................54 Bảng 2.22. Trình độ chuyên môn của viên chức làm công tác hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm .....................................................................................................................55 Bảng 2.23. Trình độ chuyên môn của viên chức làm công tác hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghiện ma túy đang cai nghiện .......................................................56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Trong thời kỳ thực dân mới của Mỹ (1954-1975) ở miền nam Việt Nam hàng loạt tổ chức từ thiện phi chính phủ vào miền Nam hỗ trợ cho dân di cư như là một hoạt động cho chính quyền Mỹ, sự hiện diện của Mỹ đã tạo ra vấn đề xã hội: như nạn mại dâm, thanh thiếu niên phạm pháp, băng nhóm tội phạm , tệ nạn ma túy. Tuy nhiên các vấn đề này không được quan tâm, chỉ có một vài chương trình nhỏ cho trẻ em lang thang đánh giày. Hoạt động cứu trợ người tỵ nạn cũng chỉ là sự xoa dịp cuộc chiến tranh của Mỹ. Sau ngày giải phóng Miền Nam và thống nhất đất nước 1975 đã có hàng loạt công việc cần đến vai trò của Công tác xã hội. Nhưng vào thời điểm đó, Nhà nước tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách như: Hậu quả chiến tranh, vấn đề thương binh, bệnh binh, gia đình chính sách, lao động, việc làm … Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được mở đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đến nay đó là quá trình đổi mới toàn diện và sâu sắc tr6n tất cả các lĩnh vực xã hội. Công tác xã hội ở Việt Nam hiện nay là một bộ phận của sự nghiệp đổi mới nói chung là bước phát triển tiếp theo của quá trình đổi mới đã diễn ra ở nước ta 25 năm qua. Cho đến nay, bối cảnh xã hội trong nước và bối cảnh quốc tế có rất nhiều biến đổi, Công tác xã hội cần phải được đổi mới nhằm đáp ứng với nhu cầu mới của việc phát triển con người và xã hội. Chúng ta đã có nhiều cố gắng để giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhưng đến nay cần nâng Công tác xã hội lên một tầm cao mới. Do đó, trong Đề án phát triển nghề Công tác xã hội, việc hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và phát triển Công tác xã hội theo hướng chuyên nghiệp là một trong những ưu tiên quan trọng của Chính phủ Việt Nam. 1.2. Ma túy là chất gây nghiện (chất kích thích hoặc ức chế thần kinh dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng) hoặc chất hướng thần (chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẵn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng). Chất ma túy có ngu n gốc tự nhiên hoặc do người ta tổng hợp [3]. khi xâm nhập cơ thể con người s có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, 1 ý thức và trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào chúng gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đ ng. Theo Báo cáo kết quả phòng chống ma túy năm 2015 của Bộ Công an và Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng chống mại dâm, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội cả nước có 200.134 người nghiện ma túy, đã tổ chức quản lý, chữa trị cai nghiện cho 13.769 người, trong đó 7.587 cai tự nguyện. Quản lý sau cai nghiện đối với 22.462 người, trong đó tại cộng đ ng là 18.200 người và tại trung tâm là 4.262 người. Tính đến tháng 12/2015, cả nước có 142 Trung tâm, cơ sở trú đóng trên địa bàn của 58/63 tỉnh, thành phố; có 26/63 tỉnh, thành lập cơ sở xã hội để tiếp nhận, quản lý người nghiện không nơi cư trú ổn định trong thời gian lập h sơ đề nghị Tòa án xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đã tiếp nhận, quản lý 6.921 người trong đó 1.255 người có nơi cư trú đưa về địa phương, 241 người không xác định được tình trạng nghiện đã được trả về địa phương; 4.145 người được tòa quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hiện các cơ sở đang phân loại và làm thủ tục là 1.271 người. Công tác xã hội với người nghiện ma túy nói chung dối với người nghiện ma túy đang cai nghiện tại trung tâm nói riêng là vấn đề nghiên cứu dành được nhiều sự quan tân từ các nhà khoa học và cơ sở giảng dạy nghiên cứu. Bởi vì vấn đề nghiên cứu này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn tốt, đặc biệt còn mang tính nhân văn sâu sắc. Tại Việt Nam người nghiện ma tuy là một những đối tượng thuộc nhóm xã hội yếu thế. Do vậy, Đảng và Nhà nước có những chủ trương chính sách cụ thế trợ giúp nhóm xã hội yếu thế này. Từ thực tiễn cho thấy, một trong những chính sách là công tác xã hội dối với người nghiện ma túy. Công tác xã hội đối với người nghiện ma tuy đã thực hiện được rất nhiều nhiệm vụ trợ giúp cho người nghiện ma tuy và đã đạt được những kết quả nhất định Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề t n tại còn bàn luận. Chính vì vậy việc nghiên cứu công tác xã hội đối với người nghiện ma tuy nói chung và đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp công tác xã hội cụ thể như: 2 công tác xã hội nhóm, công tác xã hội cá nhân ..rất cần được nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. Do vậy việc nghiên cứu đề tài Công tác xã hội đối với người nghiện ma tuy từ thực tiễn Trung tâm Chũa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1 Nghiên cứu ngoài nước Các tài liệu nước ngoài chúng tôi chưa bắt gặp những nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm. Vì vậy những nghiên cứu sau đây s là những bước đệm trong việc hỗ trợ người đang cai nghiện ma túy phòng chống tái nghiện. Từ khi phát hiện ra tác dụng kích thích của các loại ma túy tự nhiên cũng như tổng hợp, số lượng người nghiện ma túy ngày càng tăng. Nó cho thấy việc dùng ma túy gắn bó chặt ch tới cảm giác của con người, tới cuộc sống tâm lý của họ. Đứng về phương diện xã hội, ma túy đã gây ra những tác hại vô cùng to lớn. Chính vì thế cuộc chiến chống tệ nạn ma túy đã có từ lâu đời và nhiều thế kỷ. Từ góc độ xã hội học các nhà nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề này trên cơ sở các lý thuyết khác nhau của tâm lý học như phân tâm học, tâm lý học xã hội, nhận thức và hành vi … Bởi các nghiên cứu rất phong phú trên từng góc độ nhìn khác nhau với những quan điểm về điều trị khác nhau nên chúng tôi cố gắng tổng hợp các nghiên cứu theo từng góc độ nhìn nhận của mỗi lý thuyết theo hệ thống. Cách tiếp cận phân tâm học: Cách tiếp cận này rất được thịnh hành ở Pháp. Theo thuyết này thì việc dùng ma túy có liên quan tới các xung đột và các rối nhiễu trong quá trình phát triển. O.F.Kernberg (1975) cho rằng khi xung đột Edipe còn t n tại ở tuổi thanh thiếu niên, thì những người ở lứa tuổi này s tìm kiếm sự giải thoát tội lỗi và các ức chế khác ở việc dùng ma túy [45]. Người nghiện ma túy phản ánh thể thức phòng vệ chống lại sự lệ thuộc vào khách thể (ở đây là bà mẹ ) của chủ thể và đe dọa ái kỷ mà nó quy định. Ma túy s là khách thể giả thay thế, tượng trưng cho bà mẹ thuộc tuổi ấu thơ. Ma túy đã được khách thể hóa và lúc này thanh thiếu niên khép mình trong mối quan hệ với ma túy. 3 Cách tiếp cận này tập trung vào quá trình phát triển, đặc biệt là thời thơ ấu của con người và cho rằng những lệch lạc của sự phát triển s kéo theo những rối nhiễu hành vi. Quá trình trị liệu phân tâm nếu hóa giải được những xung đột vô thức này của người nghiện thì họ có thể trở nên không cần phụ thuộc vào ma túy nữa. Cách tiếp cận nhận thức xã hội: Trong cách tiếp cận này mà A.Bandura là một đại diện thì theo ông nhận thức về khả năng của mình là khái niệm trung tâm của sự điều chỉnh hành vi của bản thân [40]. Khái niệm “cái tôi hiệu quả“ (Self – efficacy) do ông đưa ra được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực nghiện. Theo ông “cái tôi hiệu quả“ là khả năng thực sự có thể làm một việc gì đó, là sự đánh giá của con người về khả năng của mình trong việc hoàn thành các nhiệm vụ phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau. A.Bandura cho rằng cảm giác về “cái tôi hiệu quả“ là chìa khóa trả lời cho sự tái nghiện của những bệnh nhân nghiện rượu và ma túy. Những chương trình trị liệu làm nhằm tăng tính hiệu quả của cái tôi của ông đã giúp bệnh nhân vượt qua được nỗi sợ hãi của đau đớn và bất lực cũng như ứng phó một cách hợp lý hơn với hoàn cảnh. Nhờ đó mà quá trình cai nghiện diễn ra có hiệu quả hơn. Cách tiếp cận tâm lý trị liệu nhận thức: Một trong những chuyên gia hàng đầu khác trong lĩnh vực tâm lý trị liệu nhận thức ở Mỹ là Callahan R.J [44]. Ông có cách tiếp cận khác đến vấn đề nghiện. Ông cho rằng nguyên nhân của nghiện ngập và thôi thúc một số người sử dụng các chất gây nghiện chính là những cảm xúc tiêu cực mà họ phải trải nghiệm. R.J.Callahan (1997) [44] đã phát hiện ra mối liên hệ giữa nghiện và lo hãi. Việc phát hiện này đã giúp ông tìm ra một phương pháp chữa trị cho hầu hết các loại nghiện. Nội dung của phương pháp trị liệu này là tìm cách vượt qua được sự lo hãi. Ông gọi đó là liệu pháp trường tư duy. Cách tiếp cận hành vi: Theo cách tiếp cận hành vi thì việc sử dụng ma túy có thể được quan niệm như hành vi giải quyết các vấn đề tạm thời trong việc thiếu thích nghi trước các nhiệm vụ phát triển, tự lập hóa, hòa nhập vào nhà trường và xã hội… Nguyên nhân của việc thiếu thích nghi được lý thuyết hành vi xác nhận là sự 4 thiếu các kỹ năng xã hội, thiếu hụt quá trình làm chủ, loạn chức năng nhận thức, sự thiếu tự tin. Silvis và Perry (1987) áp dụng cơ chế phản xạ tạo tác của B.F.Skinner giải thích rằng hành vi nghiện ma túy được củng cố âm tính bằng cách tránh các tình cảm âm tính và củng cố dương tính bằng cảm giác dễ chịu mà nó tìm được. O.Brien và các cộng sự (1990) giải thích hiện tượng nghiện ma túy theo cơ chế phản xạ có điều kiện của Pavlov. Theo thuyết này thì các kích thích thường liên kết với việc dùng ma túy (sự tổn thương, sự ức chế …) có thể trở thành có điều kiện, và khi tiếp xúc với những kích thích này thì s gây cảm giác thiếu thuốc. Và quá trình trị liệu cũng chú ý vào chính điểm này. Sự học tập xã hội bằng cách tiếp xúc thường xuyên với các giá trị tích cực, sự nghỉ ngơi và trải nghiệm các cảm xúc dương tính s củng cố các phản xạ có điều kiện mới cho người nghiện. Cách tiếp cận các yếu tố xã hội: Cách tiếp cận này chú ý đến các yếu tố xã hội vĩ mô ảnh hưởng đến người nghiện ma túy. Các tác giả theo cách tiếp cận này cho rằng cảm giác bị loại trừ ra khỏi xã hội của thanh thiếu niên trong bối cảnh có tỷ lệ thất nghiệp cao là một yếu tố có ý nghĩa. Cách tiếp cận gia đình: Một loạt các công trình nghiên cứu về quan hệ trong gia đình cho thấy sự thiếu hụt giao tiếp, theo dõi con và kiểm soát một cách sai lầm…. là những yếu tố dự báo nguy cơ của việc lạm dụng chất gây nghiện. Sự ảnh hưởng của cha mẹ đến việc sử dụng ma túy của con cái [7]. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nhân cách, nhân cách của người nghiện ma túy, các biện pháp trị liệu cho người nghiện ma túy từ góc độ tâm lý học khá đa dạng và phong phú. Với những kết quả thu được nhiều vấn đề về nhân cách người nghiện ma túy được làm sáng rõ. Tuy nhiên số nghiên cứu từ phương diện đa nhân tố ở nước ngoài không nhiều. Các nghiên cứu thường chỉ tập trung, đi sâu vào một yếu tố, thường là gắn với cá nhân, mang tính chủ quan mà các nhà nghiên cứu cho là nguyên nhân cơ bản, và họ cũng đi tìm cách giải quyết, hướng trị liệu từ các yếu tố này. Có l với mục đích trị liệu cho đối tượng người nghiện ma túy nên phần nhiều các nhà tâm lý học nước ngoài quan tâm đến yếu tố cá nhân, còn các yếu tố xã hội ít được quan tâm. Trong khi đó công tác xã hội đã chứng minh hình vi con người chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi môi trường xã hội. Tình hình nghiện ma túy 5 hiện nay đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải quan tâm nghiên cứu loại đối tượng này theo quan điểm hệ thống, quan điểm phức hợp, đa ngành, liên ngành. 2.2 Nghiên cứu trong nước Trong thời gian qua, ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau: Đề tài cấp Bộ 2002 “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục h i” do Nguyễn Văn Minh (2002) làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống người nghiện ma túy, người bán dâm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do không có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm cho đối tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện. [24] Đề tài “Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy trong chương trình ba năm ở các trường, trung tâm tại Thành phố H Chí Minh” (2004 - 2005) do Viện nghiên cứu xã hội thành phố H Chí Minh thực hiện. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ quản lý và dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy thuộc Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết 16/2003 - QH11 “Về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành phố H Chí Minh và một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. Đề tài được thực hiện đã giải quyết được vấn đề giúp những người nghiện sau kết thúc 2 năm cắt cơn, chữa bệnh, cai nghiện và phục h i sức khỏe, người cai nghiện được phân loại chuyển sang giai đoạn “hậu cai” đó là được học văn hóa, học nghề và từng bước đưa những người sau cai nghiện ma túy có đủ điều kiện tối thiểu vào làm việc tại các khu công nghiệp đặc biệt do thành phố xây dựng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai, áp dụng trong thực tiễn, giúp hàng ngàn người từng bước tái hòa nhập cộng đ ng một cách bền vững. Để đạt 6 được thành công trên, một trong những giải pháp tác giả nêu ra trong quá trình tái hòa nhập cộng đ ng cho người sau cai nghiện ma túy là cần phải có sự tham gia quản lý của công an khu vực, chính quyền xã phường, thị trấn và các đoàn thể, ban điều hành khu phố. Trong đó, tác giả khẳng định vai trò của gia đình và cộng đ ng không thể thiếu trong quá trình phòng, chống ma túy; phải tạo ra môi trường sống hòa thuận, đoàn kết, dân chủ, quan tâm tới nhau giữa các thành viên trong gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu phố, xóm ấp[36]. Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh niên nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” là một cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện ma tuý - từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hoá những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng của chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma tuý, cũng như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh xã hội nổi trội của thanh niên nghiện ma tuý, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị thế kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý của cha mẹ với con. Trên cơ sở đó, việc ngăn ngừa hành vi nghiện ma tuý và việc cai nghiện ma tuý ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp của tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện ma tuý cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma tuý ở thanh thiếu niên [18]. Như vậy, người nghiện ma túy là một nhóm xã hội đặc thù, họ không chỉ yếu về mặt thể chất mà cả về tinh thần. Có thể thấy rằng, các tài liệu mới chỉ đề cập tới vấn đề việc làm và giải quyết việc làm; hỗ trợ vốn cho người sau cai nghiện ma túy. Nghiên cứu ”Công tác xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ” hy vọng s là sự đóng góp nhỏ của tác giả vào nỗ lực phòng chống tệ nạn ma túy chung của toàn xã hội. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác xã hội với người nghiện ma tuý đang cai nghiện, từ đó đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội với người nghiện ma tuý đang cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục -Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu công tác xã hội với người nghiện ma túy đang cai nghiện. Cụ thể như: các khái niệm: công tác xã hội; người nghiện ma tuý; công tác xã hội với người nghiện ma túy đang cai nghiện; các nhiệm vụ cụ thể của công tác xã hội với người nghiện ma túy đang cai nghiện; cơ sở pháp lý để thực hiện các nhiệm vụ của công tác xã hội với người nghiện ma túy đang cai nghiện; các yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội với người nghiện ma túy đang cai nghiện. - Phân tích thực trạng người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ; -Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội với người nghiện ma túy đang cai nghiện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nhiệm vụ của công tác xã hội với người nghiện ma túy đang cai nghiện. 4.2. Khách thể nghiên cứu Người đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục -Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ. Tổng số khách thể nghiên cứu là 145 người; Trong đó: Người nghiện ma tuý 115 người; nhân viên công tác xã hội là 10 người; cán bộ quản lý 10 người và người thân của người nghiện là 10 người. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ. Thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016. 8 5. Phƣơng luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 5.1.1. Hướng tiếp cận hệ thống – cấu trúc Theo định nghĩa của lý thuyết công tác xã hội hiện đại: „Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất”. Là công cụ trợ giúp nhân viên xã hội sắp xếp, tổ chức những lượng thông tin lớn thu thập được để xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề và tìm cách can thiệp. Việc tổ chức thông tin thành hệ thống s giúp nhân viên xã hội nhìn nhận vấn đề sáng tỏ hơn. 5.1.2. Hướng tiếp cận thực tiễn Thực tế, ở Việt Nam, có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong phát triển cộng đ ng căn cứ vào từng tiêu chí sắp xếp. Tuy nhiên, xét về chiều hướng tiếp cận, có thể phân ra hai cách tiếp cận chính: tiếp cận từ nội lực cộng đ ng và tiếp cận chủ quan của chuyên gia. Hướng tiếp cận áp đặt của các chuyên gia vốn được ứng dụng nhiều trong giai đoạn trước. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới mạnh m , phát triển nhanh chóng tăng trưởng kinh tế với tốc độ xóa đói giảm nghèo nhanh của nước có thu nhập trung bình thấp, các hướng tiếp cận lấy con người làm trọng tâm ngày càng có chỗ đứng trong công tác trợ giúp chuyên nghiệp. Do đó, hướng tiếp cận dựa vào nội lực hay còn gọi là tiếp cận nhu cầu với phương pháp ABCD với đặc trưng trao quyền cho cộng đ ng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cấp thiết của cộng đ ng cũng như tính bền vững ngày càng được chú trọng thay vì cách tiếp cận cũ. Đây cũng được xem là xu hướng chủ yếu của phát triển cộng đ ng trên thế giới. Để phát huy tốt phương pháp phát triển cộng đ ng dựa vào nội lực, chúng tôi xin đề xuất những từ khoá sau đây và coi chúng như là hệ giá trị cho các phương pháp tiếp cận chung: 5.1.3. Hướng tiếp cận công tác xã hội - Quan điểm sức mạnh: Là một mô hình đòi hỏi người nhân viên Công tác xã hội trong quá trình làm việc phải thoát ra khỏi quan điểm tập trung vào vấn đề của thân chủ, mà nhằm đưa ra các sức mạnh cá nhân và môi trường cũng như sức mạnh từ phía các ngu n lực có thể góp phần giải quyết vấn đề. 9 - Quan điểm sức mạnh giúp nhân viên xã hội nhận ra và khám phá các ngu n thông tin quý giá để giải quyết vấn đề thân chủ theo hướng dựa vào sức mạnh. Điều này có thể khuyến khích hệ thống thân chủ và tạo dựng niềm tin cho tương lai. Định hướng cho nhân viên xã hội trước khi nói chuyện với thân chủ và góp khả năng tư duy tích cực của nhân viên xã hội sắc bén hơn khi chuẩn bị các câu hỏi làm việc cùng thân chủ. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Các văn bản, báo cáo, nghiên cứu đi trước Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, nghiên cứu này đã tìm hiểu một số tài liệu như: Chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2013. Luật Phòng chống ma túy ban hành ngày 19/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy năm 2008. Báo cáo kết quả công tác cai nghiên ma túy qua các năm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Báo cáo kết quả công tác cai nghiện ma túy qua các năm 2014, 2015 tại trung tâm. Số liệu từ h sơ quản lý của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ. Và nhiều tài liệu khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Để thực hiện đề tài tác giả luận văn thực hiện 16 phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu rõ hơn thực trạng, những khó khăn gặp phải, mong muốn, nguyện vọng của người đang cai nghiện ma túy. Qua đó phát hiện thêm những yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm việc làm của người đang cai nghiện ma túy. Phỏng vấn sâu giúp chúng tôi tập trung vào những điểm sau đây: 10 Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác xã hội đối với người nghiện ma túy, gia đình và cộng đ ng và khó khăn và thuận lợi mà người nghiện ma túy gặp phải trong khi đang học tập, giáo dục, chữa bệnh Trung tâm. - 10 người đang cai nghiện ma túy - 2 người đại diện cho ban ngành, đoàn thể có liên quan - 2 người đại diện cho Trung tâm - 2 người đại diện cho gia đình 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu công tác xã hội cá nhân đối với người nghiện ma túy. Trong đó g m có các khái niệm: Nghiện ma túy; người nghiện ma túy; Người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy; Công tác xã hội; Công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy; Luận văn cũng đã chỉ ra những vấn đề lý luận chính về tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với người nghiện ma túy cũng như vai trò và nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội đối với nhiệm vụ này. Kết quả nghiên cứu lí luận của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lí luận về công tác xã hội cá nhân với người nghiện ma túy đang cai nghiện vào trong nội dung lí luận của khoa học công tác xã hội cá nhân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần vào việc giúp nhân viên công tác xã hội, cán bộ quản lý công tác xã hội và người nghiện ma túy thấy được vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài cũng chứng tỏ, đối với người nghiện ma túy thì việc sử dụng công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện trong việc trợ giúp họ là phương pháp tối ưu. Có thể nhân rộng phương pháp này trên đối tượng người nghiện ma túy đang cai nghiện tại các Trung tâm khác. Các kết quả 11 nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động đào tạo tại các cơ sở đào tạo nói chung và công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện nói riêng. Đ ng thời, là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho những ai đang quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực này cũng như nhà trường, giảng viên đánh giá năng lực của bản thân trong quá trình thực hiện đề tài. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn này ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị và Phụ lục, Nội dung chính chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với người nghiện ma túy. Chương 2: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về công tác xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục -Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ. Chương 3: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ 12 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ ĐANG CAI NGHIỆN MA TUÝ 1.1. Một số vấn đề lí luận về ngƣời nghiện ma tuý đang cai nghiện ma tuý 1.1.1. Khái niệm nghiện ma tuý Theo tổ chức y tế thê giới (WHO) thì nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng ma tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng ma tuý để có được những hiệu ứng ma tuý về mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý [13]. Từ quan điểm xã hội thì nghiện ma túy là "tệ nạn xã hội làm tổn hại đến sức khỏe, nhân cách, ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt và trật tự an toàn xã hội" [28]. Nghiện ma tuý là hiện tượng phụ thuộc cả về thể xác và tinh thần vào ma túy do sử dụng thường xuyên với liều lượng ngày càng tăng dẫn đến mất khả năng kiểm soát bản thân ở người nghiện, có hại cho cá nhân và cho xã hội [17]. Theo một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi do Viện Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA) thì: Nghiện ma túy là một căn bệnh của não bộ có bản chất mãn tính và tái diễn được biểu hiện bằng hành vi bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng chất ma túy đó bất chấp những hậu quả của việc sử dụng. [8] Tổng hợp những hiểu biết trên đây về nghiện ma túy, có thể đưa ra khái niệm như sau: Nghiện ma tuý là tình trạng ngộ độc mãn tính do sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần một hay nhiều loại ma túy người sử dụng bị lệ thuộc cả về thể xác và tinh thần vào chất ma túy đó, do sử dụng thường xuyên với liều lượng ngày càng tăng dẫn đến mất khả năng kiểm soát bản thân ở người nghiện, có hại cho cá nhân và cho xã hội. 13 1.1.2. Khái niệm người nghiện ma tuý Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): “Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần dưới các hình thức khác nhau như hút, hít, tiêm, chích và bị lệ thuộc vào các chất này” [6]. Theo Luật phòng, chống ma túy 23/2000/QH 10: Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và lệ thuộc vào chất này [28]. Qua nghiên cứu tổng hợp những hiểu biết trên đây về người nghiện ma túy, có thể đưa ra khái niệm như sau: Người nghiện ma túy là người sử dụng một hoặc nhiều loại ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và lệ thuộc vào các chất này. 1.1.3. Khái niệm người nghiện ma tuý đang cai nghiện ma tuý Qua tham khảo các tài liệu, bản thân chưa phát hiện về khái niệm người nghiện ma túy đang cai nghiện. Nhưng qua kinh nghiệm tích lũy được của bản thân thời gian qua, có thể đưa ra khái niệm như sau:”Người nghiện ma túy đang cai nghiện là người đang được chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, lao động trị liệu tại Trung tâm cai nghiện hoặc cơ sở cai nghiện tư nhân” 1.1.4. Những đặc điểm về tâm sinh lí của người nghiện ma tuý đang cai nghiện ma tuý Hiểu và nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý và kỹ năng tiếp cận với người nghiện ma túy là một công việc rất cần thiết nhằm trang bị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ như bác sĩ, cán bộ tâm lý, cán bộ xã hội cũng như mọi người dân khi tiếp cận hoặc làm công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở chữa bệnh, tại gia đình và cộng đ ng những kiến thước cơ bản về kỹ năng tiếp cận với người nghiện ma túy để có thể giúp họ cai nghiện và hòa nhập với gia đình và cộng đ ng có hiệu quả. - Về thể chất: Thể trạng, sức khỏe không tốt bằng người không nghiện do đó họ khó làm được những công việc nặng 14 - Về trạng thái hành vi Người nghiện luôn có thái độ lảng tránh, tự cô lập; Chạy trốn thực tại và thiếu kiên nhẫn. Do bản thân không tự thỏa mãn nên họ có thái độ tiêu cực, bất chấp, sử dụng các thủ đoạn, mánh khóe kể cả hành vi phi đạo đức, vô văn hóa, chống lại xã hội và vi phạm pháp luật - Về đặc điểm nhân cách Phần lớn người nghiện có sự biển đổi về nhân cách do sự lệ thuộc vào ma túy về mặt tâm thần hoặc về mặt cơ thể hoặc bị lệ thuộc cả hai. Khi người nghiện có đủ ma túy để dùng thì họ cảm thấy thoải mái, sảng khoái. Khi không có nó thì họ thường cau có, bực bội hoặc cô độc, u sầu. Do các chất ma túy thường tạo nên khoái cảm, sảng khoái làm cho người nghiện giảm hứng thú, nhân cách bị thu hẹp, cách cư xử trở nên thô lỗ. Người nghiện thường ít chú ý đến người thân, thờ ở với công tác, với những vui bu n trong cuộc sống. Đặc biệt do tính lệ thuộc ma túy nên người nghiện tìm đủ mọi cách để đảm bảo có được liều quen dùng. Vì vậy, họ có thể nói dối, lấy cắp của gia đình, của xã hội, cướp giật… miễn làm sao họ có được ma túy. Cho nên, họ đã làm cho bản thân và gia đình tan nát về vật chất, tinh thần, đạo đức… Một đặc điểm nữa đáng chú ý của người nghiện ma túy là họ luôn tìm cách gây “Lây lan về tâm lý” họ thường hứng thú nói về cảm giác sảng khoái, sung sướng khi dùng ma túy, khiến mọi người khác có ý nghĩ muốn dùng. - Về mặt tâm lý Người nghiện ma túy thường có những đặc điểm như bức xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng lại chất gây nghiện, khi lên cơn nghiện, người nghiện khó có thể kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình nên dễ dạng gây ra những tổn thương cho người khác hoặc gây ra những hành động làm ảnh hưởng xấu đến gia đình và người xung quanh. Tuy nhiên, khi tỉnh táo, người nghiện nhận thức được tác hại của việc lạm dụng chất gây nghiện và đôi khi cũng có mong muốn cai nghiện và thực hiện những hoạt động có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Để giúp người nghiện chiến thắng được chính bản thân mình, vượt qua sự cám dỗ chết người của chất gây 15 nghiện, gia đình, cộng đ ng, xã hội và những nhà chuyên môn như nhân viên xã hội cần tích cực hỗ trợ, giúp đỡ. Người nghiện ma túy thường có các biểu hiện: Cảm giác xấu hổ, bất an; Mặc cảm tội lỗi; Tính khí cô đơn, khép mình; Thiếu tin tưởng, tự ti; Tính tình bốc đ ng; Lẫn lộn các giá trị, chuẩn mực xã hội; Rối loạn nhân cách; Thiếu chịu đựng, ngại khó, ngại khổ; Từ chối (ngại) giao tiếp xã hội Khi mới nghiện, người nghiện có cảm xúc cô đơn, trống vắng và mặc cảm tội lỗi, cảm giác lo sợ là mình bị ghét bỏ từ đó có thể dẫn đến những hành vi như:Tiếp tục sử dụng ma túy để tìm quên; Che giấu, sống tách biệt với thế giới riêng, ngại giao tiếp và lừa dối và phản kháng, bỏ nhà đi, tiếp tục sử dụng ma túy Khi nghiện lâu, người nghiện có mặc cảm thua sút anh em, bạn bè, mình bị ghét bỏ, là thành phần xấu của xã hội; Tự ái rằng mình có thừa khả năng, có thể thành đạt nhưng chỉ tại vì nghiện, tại vì hoàn cảnh và từ đó muốn làm cái gì đó vượt trội, muốn chứng tỏ mình cũng có những khả năng đặc biệt để làm giảm mặc cảm, thoả mãn tự ái nhưng đa số trường hợp bị thất bại, rơi trở lại vào sự tuyệt vọng và tiếp tục sử dụng ma túy. Người nghiện luôn mong muốn được làm người bình thường, muốn có và sống với vợ con, muốn nói chuyện và giao tiếp với người khác - Về mặt kinh tế Ða số người nghiện sống phụ thuộc vào người khác do họ khó tìm việc làm (mặc dù có nghề). Do cần tiền nên họ tìm mọi cách để có tiền thậm chí vòi vĩnh, xin xỏ hoặc trộm cắp. - Về quan hệ xã hội: Mối quan hệ xã hội giữa người nghiện ma túy với gia đình, người thân bị gãy đổ. Người thân vừa thương, vừa giận, không đành bỏ mặc hoàn toàn nhưng không muốn chứa chấp. Do đó quan hệ chủ yếu của người nghiện ma túy là với bạn bè nghiện, nên họ dễ bị trì kéo tiếp tục nghiện hơn là được giúp đỡ thoát ra. - Về sinh lý Biểu hiện của hội chứng cai (khi thiếu thuốc) và những rối loạn về thể chất (hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, hệ sinh dục…), sự giảm cân của 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan