C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
Bài giảng:
CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CẤP UỶ CƠ SỞ
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Giúp học viên nắm được những kiến thức cơ bản về công tác văn phòng
cấp ủy cơ sở, qua đó nâng cao nhận thức cho học viên về vị trí, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của công tác văn phòng cấp uỷ Đảng trong
tình hình hiện nay.
- Vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã học vào thực
tiễn công tác cơ quan, đơn vị và bản thân.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác văn phòng cho đội
ngũ cán bộ văn phòng cấp uỷ cơ sở, nhằm giúp hoạt động lãnh đạo của cấp ủy
cơ sở thực hiện một cách “trôi chảy” và đạt hiệu quả cao.
B. KẾT CẤU BÀI GIẢNG
Bài được chia làm 2 phần chính, trình bày trong 4 tiết gồm các vấn đề
sau:
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VĂN PHÒNG CẤP ỦY CƠ
SỞ.
- Tiết 1:
1. Vị trí, vai trò
2. Chức năng
3. Nhiệm vụ
II. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CẤP UỶ CƠ SỞ.
- Tiết 2:
1. Xây dựng chương trình công tác của cấp uỷ cơ sở.
2. Công tác phục vụ các hội nghị cấp uỷ cơ sở.
1
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
- Tiết 3:
L ¬ng V¨n Mõng
1. Ghi biên bản hội nghị cấp ủy.
2. Công tác thông tin phục vụ cấp uỷ.
- Tiết 4:
1. Công tác văn thư, lưu trữ.
2. Công tác thư từ, tiếp dân.
III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Căn cứ vào đối tượng, phương pháp chính sử dụng trong bài giảng là
phương pháp thuyết trình và phân tích, liên hệ thực tiễn.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình xây dựng Đảng – Chương trình trung cấp lý luận chính trị –
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – Nxb Lý luận Chính trị Hà Nội –
2004.
2. Công tác văn phòng cấp uỷ Đảng – Tài liệu dùng cho sinh viên Đại
học ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước - T.S Nguyễn Đức Ái –
Khoa Xây dựng Đảng – Học viện Báo chí và Tuyên truyền. S.2003 (lưu hành
nội bộ).
2
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
PHẦN GHI
L ¬ng V¨n Mõng
PHẦN NỘI DUNG BÀI GI ẢNG:
PHẦN GIẢNG
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG CẤU UỶ
CƠ SỞ
1. Vị trí, vai trò của văn
phòng cấp uỷ
Văn phòng cấp uỷ là bộ máy
điều hành tổng hợp của cấp uỷ,
là tai mắt của cơ quan lãnh đạo
đảng, là bộ nhớ của thường vụ,
thường trực cấp uỷ.
Là bộ máy điều hành tổng hợp của cấp
uỷ, vừa tham mưu và giúp việc cho cấp
uỷ
Là tai mắt của cơ quan lãnh đạo đảng ,
vì văn phòng là nơi thu thập xử lý tổng
hợp các nguồn thông tin
Là bộ nhớ của thường vụ, thường trực
cấp uỷ là nơi cung cấp các nguồn thông
tin và xây dựng chương trình kế hoạch,
lịch làm việc của thường vụ, thường trực
cấp uỷ.
- Văn phòng làm việc tốt, có nề nếp
khoa học thì công việc chạy đều,
thông suốt, quản lý công sở chặt chẽ
công việc của cơ quan dảng có năng
xuất chất lượng hiệu quả cao.
Văn phòng là bộ mặt của cơ quan
đảng, là nơi giao tiếp giữa cơ quan
đảng với cơ quan khác, là nơi đón
tiếp cán bộ, đảng viên và nhân dân
đến kiến nghị và trình bày nguyện
vọng với đảng. Do đó văn phòng phải
được tổ chức một cách khoa học văn
minh lịch sự , làm tốt công tác văn
phòng là góp phần quan trọng vào
3
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
việc nâng cao năng lực lãnh đạo và
uy tín của đảng.
Thường trực cần phải biết phát huy
vai trò của văn phòng và cán bộ văn
phòng phải nhận thức được trách
nhiệm của mình để không ngừng học
tập, rèn luyện nâng cao chất lượng
hoạt động của văn phòng.
Trong các tổ chức cơ sở đảng đều có
văn phòng cấp uỷ cơ sở, để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình, các cấp
uỷ cơ sở cần tổ chức tốt công tác văn
phòng của cấp uỷ.
- Văn phòng của cấp cơ sở trực
tiếp giúp cấp uỷ cơ sở tổ chức,
điều hành công việc lãnh đạo hàng
ngày. Nếu coi nhẹ công tác văn
phòng cấp uỷ cơ sở, dẫn đến tổ
chức không tốt công tác đó thì cấp
uỷ cơ sở không thể thực hiện được
chức năng, nhiệm vụ, không thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
- Có thể coi văn phòng cấp uỷ cơ sở là
“bộ óc thứ hai” của cấp uỷ cơ sở. Nhìn
vào cách tổ chức, chất lượng của đội ngũ
cán bộ và hoạt động của văn phòng cấp
uỷ cơ sở ta có thể khẳng định được chất
lượng hoạt động của cấp uỷ cơ sở.
- Cán bộ văn phòng là trợ thủ đắc
lực của thường vụ, thường trực cấp
uỷ.
- Trong công tác lãnh đạo, thường vụ,
thường trực muốn đưa ra được quyết
định đúng đắn, không thể chỉ dựa vào ý
chí chủ quan của mình mà còn phải xét
đến những yếu tố khách quan đó là ý
4
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
kiến tham gia của các ngành, các cấp đặc
biệt là sự trợ giúp của cán bộ văn phòng.
2. Chức năng của văn phòng cấp
uỷ cơ sở.
- Có thể hiểu theo nghĩa thông thường về
chức năng văn phòng như sau:
Là tham mưu giúp việc cho cấp uỷ.
- Chức năng của văn phòng cấp
uỷ là tham mưu và giúp việc, cần
nhận thức rằng trong tham mưu là
có phục vụ, phục vụ là đẻ tham
mưu tốt hơn. Nên không được thổi
phồng, cường điệu hoá chức năng
tham mưu mà coi nhẹ chức năng
phục vụ.
5
* Quá trình phát triển của văn phòng cấp ủy
(phần mở rộng).
- Thời kỳ mới thành lập Đảng và chưa có
chính quyền.
+ Văn phòng là bộ phận trực tiếp giúp việc
hàng ngày.
+ Lãnh đạo Đảng trực tiếp soạn văn bản.
+ Văn phòng không tham gia vào nội dung
và công việc soạn thảo văn bản.
+ Chỉ đánh máy, kiểm tra lỗi kỹ thuật, in ấn,
trình ký đóng dấu, vào sổ đăng ký công văn
đi và chuyển.
+ Tiếp nhận các văn bản của các cơ quan
đảng cấp trên hoặc cấp dưới gửi đến cấp uỷ,
bố trí công sở làm việc, phương tiện làm
việc, nơi ăn nghỉ và bảo vệ cấp uỷ.
- Từ ngày 08 – 10/6/1949 TW Đảng tổ chức
hội nghị văn phòng toàn quốc tại Việt Bắc
xác định:
+ Văn phòng cấp uỷ gồm văn phòng TW
Đảng, văn phòng khu uỷ, văn phòng tỉnh ủy,
huyện ủy là cơ quan giúp việc hàng ngày.
Cũng như các ban chuyên môn khác, nên
phải thống nhất về cách tổ chức và cách làm
việc.
- 23/12/1977, Ban bí thư ban hành chỉ thị số
25 ghi rõ: Văn phòng là một cơ quan chuyên
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
môn trực tiếp giúp cấp ủy điều hành công
việc hàng ngày.
Như vậy, văn phòng vẫn là cơ quan giúp
việc hàng ngày chứ chưa phải là cơ quan
chuyên môn tham mưu các nhiệm vụ có tính
chiến lược.
- 08/4/2003, Ban bí thư ra chỉ thị số 47 nêu
rõ: Văn phòng tỉnh, thành uỷ là một cơ quan
thuộc hệ thống các ban Đảng, có chức năng
tham mưu giúp cấp uỷ, trực tiếp giúp thường
vụ, thường trực điều hành công việc lãnh
đạo của Đảng.
Như vậy, đến lúc này văn phòng đã được
tham gia vào nội dung lãnh đạo của cấp ủy
Đảng cả những công việc có tầm chiến lược.
Tóm lại, chức năng văn phòng cấp
uỷ cơ sở là: tham mưu và phục vụ
cho hoạt động của cấp uỷ cơ sở.
* Biểu hiện của chức năng tham
mưu:
+ Giúp cấp ủy xây dựng và tổ chức
làm việc theo chương trình công
tác, qui chế hoạt động.
Xây dựng chương trình công tác thì có
chương trình toàn khoá của BCH, ấn
định các hoạt động chính trong một
nhiệm kỳ, dự kiến các cuộc họp BCH,
sắp xếp ưu tiên vấn đề giải quyết trước
có tác dụng lan toả đến vấn đề giải quyết
khác. Ngoài ra còn có chương trình năm,
tháng, xây dựng quy chế hoạt động của
BCH.
+ Giúp cấp ủy xây dựng các văn
bản.
Văn phòng là công cụ mang những
thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt
6
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
động của cấp uỷ, mà xây dựng văn bản
là chức năng của văn phòng cấp uỷ.
Là những thông tin đã được phân tích
tổng hợp và phải kịp thời chính xác thực
sự giúp ích cho lãnh đạo ra quyết định
kịp thời.
+ Thông tin, tổng hợp phục vụ
lãnh đạo.
+ Kiến nghị xử lý các vấn đề thuộc
chức năng lãnh đạo của cấp uỷ.
* Biểu hiện của chức năng phục vụ:
+ Phục vụ các hội nghị, các cuộc
trao đổi, làm việc của cấp ủy với
tập thể, cá nhân khác liên quan đến
hoạt động lãnh đạo của cấp uỷ.
Giúp thường trực cáp uỷ theo dõi đôn
đốc việc chuẩn bị tài liệu dùng trong
cuộc họp, kiến nghị xây dựng chương
trình cuộc họp, thành phần mời dự họp
và chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật cho hội nghị và các cuộc trao
đổi, làm việc của cấp uỷ.
+ Giúp cấp uỷ chuẩn bị tài liệu,
phương tiện đảm bảo sự làm việc
của cấp uỷ.
Chuẩn bị đảy đủ các loại tài liệu và các
phương tiện làm việc, bàn ghế, giấy bút,
sổ sách, máy điện thoại, máy vi tính (nếu
có).
+ Làm công tác Đảng phục vụ theo
yêu cầu của cấp uỷ.
Phải thành thạo công tác nghiệp vụ xây
dựng và làm tốt công tác phát triển đảng
viên mới trong đơn vị.
Chức năng tham mưu và phục vụ
7
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
của văn phòng cấp uỷ cơ sở đan
xen, quan hệ mật thiết với nhau,
tham mưu cũng là để phục vụ, và
trong phục vụ có tham mưu.
L ¬ng V¨n Mõng
- Từ chức năng chúng ta chuyển sang
nghiên cứu nhiệm vụ của văn phòng.
3- Nhiệm vụ của văn phòng cấp
uỷ cơ sở:
Thế nào là nhiệm vụ:
Nhiệm vụ đó là công việc phải làm
vì một mục đích và trong một thời
gian nhất định.
Vậy văn phòng có những nhiệm vụ gì.
( 6 nhiệm vụ cơ bản ).
- Trực tiếp giúp cấp uỷ, thường
trực đón tiếp khách, đảng viên và
nhân dân đến liên hệ công tác, giải
quyết các yêu cầu liên quan đến
cấp uỷ.
Văn phòng cấp uỷ cơ sở thường trực để
giải quyết mọi vấn đề về công tác xây
dựng đảng ở địa phương và đón tiếp
khách, đảng viên, nhân dân đến liên hệ
công tác và giải quyết các yêu cầu liên
quan đến cấp uỷ.
- Giúp cấp ủy lập và thực hiện
chương trình công tác tuần, tháng,
quí, năm và toàn khoá…
Căn cứ vào Nghị quyết đại hội Đảng bộ,
phối hợp với các bộ phận chuyên môn để
xây dựng chương trình công tác toàn
khoá, năm của BCH, để cụ thể hoá xây
dựng và thực hiện chương trình công tác
quý, tháng và lịch công tác tuần của cấp
uỷ.
8
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
- Giúp cấp uỷ nắm tình hình và
chuẩn bị các báo cáo định kỳ.
L ¬ng V¨n Mõng
Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động
của cấp uỷ cấp dưới về tổ chức thực hiện
Nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, phối
hợp với các bộ phận chuyên môn tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo và quy chế làm
việc của cấp uỷ.
Giúp cấp uỷ tổ chức các hội nghị
của cấp uỷ, các cuộc làm việc, làm
thư ký ghi biên bản các hội nghị
cấp uỷ.
Tham mưu tổ chức phục vụ các cuộc
họp, ghi biên bản, lập hồ sơ các hội nghị
BCH, ban thường vụ và khi có yêu cầu
thì ghi biên bản các cuộc hội ý thường
trực cấp uỷ, các cuộc làn việc của cấp
uỷ.
Làm công tác văn thư, lưu trữ:
tiếp nhận, đăng ký, quản lý, lưu
trữ tài liệu, công văn đi - đến để
trình cấp uỷ xử lý kịp thời, chính
xác, quản lý và sủ dụng con dấu.
Nội dung chủ yếu của công tác văn thư
là: Xây dựng văn bản, thảo văn bản,
duyệt bản thảo, nhân bản, ký văn bản.
Tổ chức tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao
và theo dõi giải quyết công văn đến. Tổ
chức nhân sao, phát hành công văn đi,
bảo đảm đúng thể thức văn bản.
Tổ chức quản lý và giải quyết các công
văn tài liệu mật. Tổ chức lập hồ sơ, giao
nộp hồ sơ vào lưu trữ và khai thác tài
liệu có hiệu quả, bảo quản và sử dụng
con dấu cơ quan đúng quy định của pháp
luật.
9
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
Giúp cấp uỷ thu nộp đảng phí
theo quy định; quản lý tài chính
đảng, làm thủ quĩ của cấp uỷ; quản
lý tài sản trong trụ sở cấp uỷ.
Quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của
cấp uỷ, đảm bảo các điều kiện phương
tiện làm việc của cấp uỷ, bảo đảm thông
tin liên lạc thông suốt và bảo đảm an
toàn tuyệt đối trụ sở làm việc của cấp uỷ.
Ngoài ra văn phòng còn giúp cấp
uỷ cơ sở giải quyết các yêu cầu đột
xuất.
Hết tiết 1
Tiết 2
II. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC VĂN
PHÒNG CẤP UỶ CƠ SỞ
Công tác văn phòng cấp uỷ cơ sở gồm
nhiều nội dung, tập trung vào những nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng chương trình công tác
cấp uỷ
- Chương trình là những dự kiến hoạt
động, công việc của cấp uỷ được
bố trí theo một trình tự, thời gian
nhất định nhằm tổ chức các hoạt
động của cấp uỷ một các chủ động,
đúng hướng và có hiệu quả.
Có nhiều loại chương trình công tác của
cấp uỷ:
- Chương trình toàn khoá.
- Chương trình công tác năm.
- Chương trình công tác 6 tháng, quí.
- Chương trình công tác tháng, tuần.
a. Chương trình công tác toàn khoá
10
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
của BCH
+ Xác định những hoạt động chính
của BCH nhằm thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ do đại hội đề ra.
+ Dự kiến các vấn đề quan trọng về
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng, xây dựng nội bộ Đảng, củng
cố hệ thống chính trị mà BCH cần
thảo luận, đưa ra quyết định lãnh
đạo.
L ¬ng V¨n Mõng
- Đây là những quyết định chiến lược ở
tầm vĩ mô, khi đã ra quyết định
này nó huy động tổng lực của địa
phương đơn vị vào thực hiện quyết
định. Kết quả của nó sẽ làm biến
đổi căn bản đời sống kinh tế, xã
hội, văn hoá, giáo dục… mà nó
quyết định. Thẩm quyền ra quyết
định này là BCH.
b. Chương trình công tác năm
- Có 2 loại chương trình công tác năm:
+ Chương trình công tác năm của BCH.
+ Chương trình công tác năm của BTV
Xây dựng chương trình công tác toàn khoá
phải dựa vào chương trình công tác toàn
khoá, nội quy của BCH về nhiệm vụ công tác
năm, sự phân công trong BCH, BTV.
Nội dung chương trình công tác năm gồm:
+ Xác định các vấn đề sẽ đưa ra bàn
và quyết định trong kỳ họp BCH
hàng tháng (do BCH thông qua).
+ Trọng tâm chương trình công tác
năm của BTV là ấn định các vấn đề
chính mà BTV phải thực hiện trong
năm được xắp xếp theo từng tháng
và ấn định rõ uỷ viên thường vụ nào
chuẩn bị nội dung (do BTV thông
11
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
qua).
c. Chương trình công tác tháng
+ Ấn định thời gian cho các cuộc họp
BTV, BCH, các cuộc họp làm việc
khác trong tháng.
+ Dự kiến họp một số công việc
quan trọng mà thường trực cấp uỷ
phải giải quyết (vấn đề từ trên đưa
xuống, vấn đề nảy sinh từ cơ sở).
d. Lịch công tác tuần:
L ¬ng V¨n Mõng
- Hàng tuần, văn phòng giúp cấp ủy xếp
lịch công tác tuần và công ghi đầy
đủ, cụ thể.
+ Họp BCH, BTV, hội ý thường
trực, giao ban, lịch làm việc, đi công
tác của đồng chí bí thư, phó bí thư,
hoặc thường trực cấp uỷ.
2. Công tác phục vụ các hội nghị
của cấp uỷ
Hội nghị của cấp uỷ có nhiều loại: Hội
nghị BCH, ban thường vụ, giao ban , sơ
kết, tổng kết… văn phòng co trách
nhiệm giúp cấp uỷ tổ chức tốt các
a a. Trước hội nghị (chuẩn bị hội
nghị).
Thông tin phục vụ cuộc họp, triển
khai công việc chuẩn bị phục vụ hội
nghị.
Giúp cấp uỷ xác định nội dung và
chuẩn bị các loại tài liệu cần thiết.
Tài liệu dùng trong cuộc họp - Căn cứ tình hình thực tế địa phương, đơn
thường có: Báo cáo hoặc đề án, tờ
vị thường vụ, thường trực sẽ quyết
trình, dự thảo nghị quyết, quyết định
định nội dung hội nghị.
và các tài liệu tham khảo.
Tuy nhiên, do là cơ quan tham mưu giúp
việc hàng ngày, nắm được tình hình Đảng
bộ nên văn phòng cần kiến nghị giúp cấp
12
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
uỷ xác định nội dung hội nghị.
- Các loại tài liệu cần chuẩn bị gồm: Báo
cáo, tờ trình về những vấn đề cần xin ý
kiến cấp uỷ quyết định. Dự thảo nghị
quyết, quyết định và các tài liệu tham khảo
khác.
- Văn phòng trực tiếp chuẩn bị tài liệu,
hoàn thiện tài liệu, nhân sao gửi tài liệu
cho các đại biểu nghiên cứu trước khi hội
nghị.gửi các đại biểu đ trước khi dự hội
nghị.
- Giúp cấp uỷ chuẩn bị chương trình
hội nghị, thông báo thành phần hội
nghị.
Xây dựng chương trình hội nghị cần phải
căn cứ:
- Căn cứ thời gian họp dài hay ngắn.
- Khối lượng công việc cần giải quyết.
- Ưu tiên thời gian thảo luận.
- Kiến nghị hình thức, phương pháp biểu
quyết.
- Đại biểu mời (không nên mời quá
đông, chỉ mời những người liên quan cần
thiết).
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất
cho hội nghị.
- Bố trí phòng họp.
- Trang trí phòng họp.
- Sắp xếp chỗ ngồi.
- Chuẩn bị âm thanh, ánh sáng, và toàn
bộ kinh phí cho hội nghị…
b. Trong hội nghị
- Chương trình chi tiết của hội nghị.
- Phân công tiến hành (nếu là hội
nghị lớn).
- Những quy định và yêu cầu cần
thiết.
13
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
- Nắm số lượng thành viên hội nghị
để báo cáo (số cấp uỷ viên có mặt,
vắng mặt, lý do vắng mặt, số đại
biểu tham dự).
- Chuẩn bị bài khai mạc khi có yêu
cầu.
L ¬ng V¨n Mõng
Có danh sách đại biểu kèm theo.
- Văn phòng có trách nhiệm đón và hướng
dẫn vào phòng họp.
Trong hội nghị, tuỳ theo yêu cầu - Tuỳ theo hội nghị, văn phòng tổ chức
hội nghị, văn phòng cấp uỷ tổ chức ghi biên bản, ghi âm, ghi hình, lập hồ sơ
ghi biên bản, ghi âm , ghi hình, lập hội nghị.
hồ sơ hội nghị.
(Biên bản hội nghị có thể phải trình bày
ngay sau khi kết thúc hội nghị).
c. Sau hội nghị
- Văn phòng giúp cấp uỷ xây dựng và ban
hành các văn bản thể hiện quyết
định của hội nghị. Bao gồm các vấn
đề sau:
Giúp cấp uỷ văn bản hoá các
quyết định của hội nghị dưới các
hình thức, cácthể loại như: Nghị
quyết, Chỉ thị, Quyết định, Quy
định, Thông báo…
Sau hội nghị theo sự chỉ đạo của thường
trực cấp uỷ, văn phòng cần giúp cấp uỷ
xây dựng và ban hành các văn bản thích
hợp thể hiện quyết định của hội nghị.
Hoàn chỉnh biên bản, lập hồ sơ và
lưu trữ hồ sơ hội nghị (gồm các loại
giấy tờ của hội nghị).
Hồ sơ gồm: Giấy mời hội nghị,
chương trình hội nghị, các tài liệu sử
dụng họp hội nghị, biên bản chi tiết, biên
bản kết luận, nhật ký hội nghị (nếu có),
bản tổng hợp ý kiến thảo luận (nếu có),
Nghị quyết của hội nghị, các băng ghi
âm, ghi hình (nêu có).
Ghi biên bản hội nghị thì có hai loại là:
14
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
Biên bản chi tiết (còn gọi là biên bản đầy
đủ); và biên bản kết luận (con gọi là biên
bản tổng hợp), nhưng được giới thiệu chi
Giúp cấp uỷ xây dựng kế hoạch tiết ở mục 3.
triển khai thực hiện các quyết định
của hội nghị.
Hết tiết 2.
3. Ghi biên bản hội nghị cấp uỷ
- Các hội nghị của cấp uỷ đều phải ghi biên
bản. Biên bản ghi đầy đủ diễn biến
của hội nghị, đó là căn cứ để xây
dựng các quy định, nghị quyết và là
cơ sở để chỉ đạo thực hiện các quyết
định của cấp uỷ.
Có 2 loại biên bản: là biên bản chi tiết và
biên bản kết luận.
a. Biên bản chi tiết
Khái niệm: Biên bản chi tiết hay còn gọi là biên bản đầy đủ là văn
bản ghi chép có tính chất tường
thuật diễn biến của toàn bộ cuộc họp
với đầy đủ nội dung của nó theo trật
tự thời gian.
Ghi đầy đủ mọi chi tiết diễn ra trong hội
nghị, bố cục có 3 phần như sau:
* Phần thứ nhất:
Ghi tên tổ chức đảng, tiêu đề, trích
yếu hội nghị, thời gian, địa điểm,
thành phần hội nghị (cấp uỷ viên có
mặt, vắng mặt, đại biểu mời tham
dự, chủ toạ, thư ký hội nghị) và các
chi tiết khác nếu có (ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh…).
Có danh sách đại biểu chính thức có
mặt, vắng mặt, khách mời dự có mặt,
vắng mặt ghi rõ đại biểu cơ quan đoàn
thể nào.
* Phần thứ hai:
15
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
+ Ghi diễn biến hội nghị.
Khai mạc hội nghị do ai ghi tên,
chức vụ; khái quát nội dung bản báo
cáo; tên người báo cáo, tài liệu tư
liệu tham khảo kèm theo báo cáo.
L ¬ng V¨n Mõng
Ghi tóm tắt nội dung bản báo cáo gồm
+ Những nội dung chính mà chủ toạ mấy phần.
hội nghị gợi ý thảo luận, ý kiến phát
biểu của từng người ( ghi rõ họ tên,
chức vụ, nơi công tác, tóm tắt đề tài,
nội dung bản thảo luận).
Ghi ý kiến phát biểu và các tham luận
của từng người theo trật tự thời gian diễn
+ Ý kiến tổng kết hay kết luận của
ra.
chủ toạ.
+ Các vấn đề hội nghị đã quyết định,
nghị quyết được thông qua.
Nếu hội nghị biểu quyết thì ghi rõ
biểu quyết bằng cách nào: giơ tay
hay bỏ phiếu kín. Ghi rõ kết quả
biểu quyết như sau: số phiếu hợp lệ,
không hợp lệ, số tán thành, số không
tán thành, tỉ lệ phần trăm.
Quyết nghị của hội nghị đây là một
mệnh lệnh công tác, biên bản ghi lại
quyết nghị để làm cơ sở cho việc triển
khai công tác và kiểm tra việc thực hiện,
Bế mạc hội nghị biên bản ghi tóm biên bản phải ghi lại những vấn đề quyết
tắt ý kiến của khách mời dự (nếu có) nghị của hội nghị theo nguyên văn bản
thảo do chủ toạ kết luận.
* Phần thứ ba:
Biên bản ghi rõ ngày, giờ bế mạc
16
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
hội nghị và các thủ tục khác (nếu
có).
Xác nhận biên bản hội nghị, chữ
ký của thư ký ghi biên bản hội nghị;
chữ ký của chủ toạ hội nghị và đóng
dấu.
Biên bản phải được người chủ toạ hội
nghị thông qua và ký ở cuối biên bản góc
bên phải.
Biên bản là tài liệu tuyệt mật của đảng,
chỉ có các đòng chí là thành viên chính
thức của hội nghị và các đồng chí là chủ
dự án được mượn biên bản để khai thác
có sự đồng ý của đồng chí bí thư, phó bí
thư trực.
b. Biên bản kết luận
- Phần đầu ghi khái quát về hội nghị
như ngày, tháng, năm, địa điểm,
thành phần, nội dung chính của hội
nghị.
Đây là văn bản ghi lại những ý kiến thảo
luận trên từng loại vấn đề của cuộc họp,
phản ánh khái quát đúng thực chất tình
hình và nội dung thảo luận không theo
trật tự thời gian.
- Phần trọng tâm ghi rõ những kết
luận hay những quan điểm của hội
nghị.
Đặc biệt là ghi những ý kiến của các
đồng chí có chức, có quyền.
- Cuối biên bản phải có chữ ký của
thư ký hội nghị, chữ ký của chủ toạ
hội nghị và đóng dấu.
Ghi rõ những kết luận của chủ toạ hội
nghị và những quyết định, biểu quyết
của hội nghị, giúp cho người đọc hiểu
17
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
được thái độ hội nghị trên từng loại vấn
đề, giúp cho chủ toạ điều khiển hội nghị.
Sau hội nghị phải đưa biên bản chi tiết
và biên bản kết luận vào hồ sơ hội nghị
cấp uỷ, giúp cấp uỷ văn bản hoá các
quyết định của cuộc họp.
Lập hồ sơ cuộc họp.
Hồ sơ bao gồm: Giấy triệu tập, danh
sách đại biểu tham dự chính thức và dự
thính, chương trình nghị sự, các văn bản
sử dụng trong cuộc họp, biên bản chi
tiết, biên bản kết luận, thông báo hoặc
quyết định của cuộc họp, ảnh, băng ghi
âm, ghi hình (nếu có). Mỗi cuộc họp lập
4. Công tác thông tin phục vụ cấp uỷ một hồ sơ.
Khái niệm: Thông tin là những hiểu
biết cần thiết làm căn cứ thảo luận ra
quyết định xử lý những vấn đề phát
sinh trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hoá, an ninh quốc phòng.
a. Vai trò của thông tin đối với sự
lãnh đạo của cấp uỷ và trách nhiệm
của văn phòng cấp uỷ cơ sở.
- Thông tin là những hiểu biết cần
thiết làm căn cứ thảo luận ra quyết
định xử lý những vấn đề phát sinh
trên các lĩnh vực, kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc phòng….
Là yếu tố quyết định, là cơ sở
cho việc hoạch định đường lối, chủ
trương, chính sách, các quyết định
của cơ quan lãnh đạo.
18
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
Mọi hoạt động trong đời sống xã hội
không thể thiếu thông tin, không có thông
tin thì không có hoạt động. Ngày nay,
thông tin cũng có vai trò quan trọng. Thâm
nhập vào tất cả các hoạt động của cơ quan
lãnh đạo, quản lý , xây dựng, hoạch định,
triển khai, thực hiện đường lối, xây dựng
Cấp uỷ Đảng cơ sở là cơ quan lãnh bộ máy lãnh đạo, bố trí cán bộ…
đạo chính trị ở cấp cơ sở, thông tin
chính xác kịp thời giúp cho cấp uỷ
đề ra những quyết dịnh chính xác,
ngược lại thông tin giả rối, sai lệch,
không kịp thời sẽ ảnh hưởng xấu
đến hiệu quả đạt thấp.
Với tư cách là cơ quan lãnh đạo, cấp uỷ
phải có hệ thống thông tin để cung cấp
kịp thời, chính xác các thông tin thuộc
các lĩnh vực để giúp cấp uỷ bàn bạc đưa
ra quyết định đúng.
Văn phòng phải có trách nhiệm trực tiếp
thu thập thông tin, xử lý bảo đảm thông
tin thường xuyên đến cấp uỷ.
b. Các loại thông tin phục vụ cấp uỷ.
- Phân làm 3 loại thông tin cơ bản sau:
- Thông tin để quyết định các chủ
trương biện pháp lớn của cấp uỷ.
- Những thông tin này giúp cấp ủy nghiên
cứu, thảo luận, quyết định những
chủ trương được đặt ra trong các
nghị quyết đại hội, nghị quyết hội
nghị BCH, chương trình công tác
nhiệm kỳ, hàng năm của cấp uỷ.
- Thông tin kiểm tra việc thực hiện
các quyết định của cấp uỷ.
- Các quyết định của cáp uỷ khi đã được
19
C«ng t¸c v¨n phßng cÊp ñy
L ¬ng V¨n Mõng
triển khai thực hiện phải được đánh
giá sơ, tổng kết. Từ đó rút ra đúng,
sai, bổ sung, điều chỉnh để hòan
thiện quết định, để quyết định thực
hiện tốt hơn.
- Thông tin phục vụ trực tiếp cấp ủy
chỉ đạo, giải quyết công việc hàng
ngày.
- Mỗi công việc hàng ngày đều có nội
dụng khác nhau, đòi hỏi có biện
pháp, hình thức xử lý, chỉ đạo giải
quyết khác nhau.
Vì vậy, văn phòng phải tổng hợp để
tham mưu, đề xuất, cung cấp cho cấp uỷ
nắm được để ra quyết định lãnh đạo , xử
lý.
c. Thu thập thông tin
- Nguồn thông tin gửi đến cấp ủy cơ sở rất
phong phú, từ nhiều nơi…
Văn phòng phải có trách nhiệm giúp cấp uỷ
thu thập để báo cáo cấp uỷ. Gồm các loại
thông tin như sau:
- Thông tin từ cấp ủy cấp trên gồm:
các văn bản Nghị quyết, chỉ thị,
quyết định, kế hoạch, hướng dẫn
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, các tài
liệu tham khảo khác.
- Đây là thông tin dọc từ cấp trên xuống
cấp uỷ cơ sở.
- Từ cấp uỷ và tổ chức đảng cấp
dưới (chi uỷ, Đảng uỷ bộ phận; chi
bộ trực thuộc, Đảng bộ bộ phận).
- Gồm các văn bản báo cáo xin ý kiến.
- Từ các cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Từ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở, tổ chức kinh tế, văn
hoá, xã hội trên địa bàn.
- Từ ý kiến của cán bộ, đảng viên và
20
- Xem thêm -