Báo cáo quản lý
PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên chặng đường tồn tại và phát triển do Đảng
và nhà nước lãnh đạo với chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
sản xuất kinh doanh, nền kinh tế thị trường nhằm tạo ra tền đề sự nghiệp phát
triển của đất nước để có một nền kinh tế phát triển vững chắc. sẽ làm thay đổi bộ
mặt của toàn Xã Hội. Để góp phần đáng kể cho nền kinh tế và cũng áp dụng
nhiều biện pháp cảI tiến kỹ thuật trong sản xuất, trong quản lý. Bộ mặt sản xuất
đang đổi mới và có nhiều cố gắng vươn nên, nhưng từ khi quyết định số
439/QĐUB ngày 10/5/1997 Của UBND tỉnh Hưng Yên (HY) với 2 sáng lập
viên là công ty may HY và công ty Đay HY về việc thành lập công ty may Phố
Hiến, trước sự đổi mới chung của toàn ngành dệt may Việt Nam nói chung và
của công ty May PHỐ HIẾN nói riêng, là 1 trong những doanh nghiệp là thanh
niên của tổng công ty may Việt Nam tuy là công ty có nhiều chuyển biến phù
hợp vói thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo bước đI vững chắc cho sự
phát triển trong thời hiện nay là tiến tới tương lai.
Để nhìn nhận một công ty có phát triển hay không thì có rất nhiều yếu tố
giúp ta nắm bắt được tình hình của công ty đó, như là: yếu tố vốn, tiền lương, tài
chính, trong đó nguyên vật liệu cũng nắm vai trò đánh giá cao về khả năng sản
xuất của công ty, sản lượng nguyên vật liệu, nhập, xuất, tồn thể hiện công ty có
mức sản xuất cao hay thấp.
Vì vậy: Công tác quản lý nguyên vật liệu có thể cho ta thấy được tình
hình thực tế sản xuất tại công ty.
Trong quá trình thực tập tai công ty May Phố Hiến được sự giúp đỡ,
hướng dẫn của các anh, chị trong phòng kế toán tài vụ. Bài báo cáo về công tác
quản lý Nguyên vật liệu của em đã hoàn thành với các phần và nội dung sau:
1
Báo cáo quản lý
Phần I Quá trình hình thành, phát triển cơ cấu tổ chức của công ty May Phố
Hiến.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .
2. Hình thức sở hữu.
3. Cơ quan chủ quan.
Một số liệu về vốn, số lượng lao động, cơ cấu tổ chức của Doanh Nghiệp,
chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong doanhnghiệp.
Phần II Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty May Phố Hiến.
Phần III Nhận xét và đề xuất số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguyên vật liệu tai công ty may Phố Hiến , tuy nhiên do thời gian thực tập và
kiến thức có hạn nên bản báo cáo không tránh khỏi những nhận định chủ quan
chưa toàn diện, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp cà sự thông cảm của
các thầy cô.
2
Báo cáo quản lý
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP
1. Đặc điểm chung về công ty May Phố Hiến
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Phố Hiến
Công ty May Phố Hiến là công ty liên doanh được thành lập bởi hai sánh lập
viên là công ty may HY và công ty Đay Hưng Yên.
Tên gọi là: Công ty May Phố Hiến
Tên giao dịch quốc tế: PHỐ HIẾN GARMENT COMPANY.
Tên viết tắt: PHOGACO.
Giấy CNDKKD số 054579 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên Cấp ngày
30/6/1997 trụ sở giao dịch: số 311 đường Lê Văn Lương – Phường An Tảo –
Thì xã Hưng Yên- Tỉnh Hưng Yên. Là một đơn vị liên doanh được thành lập
theo quyết định số 439/QĐUB ngày 10/5/1997 của UBND tỉnh Hưng Yên với
sáng lập viên là công ty May Hưng Yên và công ty Đay Hưng Yên, với nhiệm
vụ chính của đơn vị là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Từ ngày đầu được thành lập công ty chỉ có 3 tổ sản xuất với đội ngũ cán
bộ và công nhân viên còn non trẻ cả về tuổi nghề cũng như về trình độ quản lý.
Bên cạnh đó thị trường ngành mặc ngày càng bùng nổ ra nhiều nhưng rất khắt
khe về chất lượng sản phẩm và đặc biệt là thời gian giao hàng.
Trước tình hình đó dưới sự chỉ đạo của Chi Bộ Đảng Công ty, Sở công nghiệp
Hưng Yên, UBND thị xã Hưng Yên và các nghành của địa phương, đặc biết là
sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng quản trị Công ty May Phố Hiến, với những nỗ
3
Báo cáo quản lý
lực điều hành của ban giám đốc công ty, sự kết hợp của các tổ chức công đoàn,
đoàn thanh niên, công ty đã chủ động vươn lên chuyển hướng từ gia công lại
hàng cho công ty May Phố Hiến và làm hàng nội địa sang tìm kiếm khách hàng
và sản xuất gia công hàng xuất khẩu mở rộng thị trường sang nước Tây Âu,
bước đầu chuyển hướng kinh doanh sang kinh doanh hàng xuất khẩu, công ty
gặp không ít khó khăn song dưới sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị và
giúp đỡ tận tình của ban Tổng Giám Đốc Công ty may Hưng Yên về Kinh
nghiệm Kỹ thuật, cũng như sự dìu dắt giới thiệu khách hàng với công ty May
Phố Hiến, cho đến nay công ty May Phố Hiến đã có nhiều khách hàng và thị
trường tiêu thụ rộng lớn với hàng choc quốc gia như hàng SUMITÔMÔ của
Nhật Bản, GUNYONG của hàn Quốc, FLEXCON của Hà Lan MAILY của
Đức…
Đặc biệt mới đây sản phẩm của công ty đã bước đầu tiếp cận với thị trường
Mỹ như hãng ONGOOD, AMEREX …. Sản phẩm của công ty đã được khách
hàng rất ưu chuộng và chấp nhận về chất lượng. Qua hơn 8 năm xây dựng và
phát triển từ một đơn vị ban đầu với qui mô nhỏ trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc
hậu đến nay công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển thu hút và tạo được
nhiều việc làm cho lao động trong tỉnh.
Từ ngày thành lập công ty mới chỉ có 3 tổ sản xuất với hơn 200 cán bộ quản
lý và công nhân đến nay công ty đã thành lập được 10 tổ sản xuất và đầu tư
đựơc máy móc thiết bị chủ yếu nhập từ Nhật Bản với dây truyền công nghệ tiên
tiến hiện đại.
Hình thức sở hữu: công ty May Phố Hiến là một đơn vị quản lý theo hình
thức tập trung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự chỉ
đạo Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) và trực tiếp là giám đốc và ban lãnh đạo công
ty.Cơ quan chủ quản. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Về phía quản lý cấp trên của công ty :
4
Báo cáo quản lý
- Hội đồng quản trị:
+ Đứng đầu là chủ tịch HĐQT
+ Phó chủ tịch HĐQT.
+ Các thành viên trong HĐQT.
Về phía công ty giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy quản lý của
công ty chịu trách nhiệm với nhà nước và HĐQT, về toàn bộ hoạt động của công
ty đồng thời điều hành trung mọi hoạt động của bộ máy quản lý các phòng ban.
Một số số liệu cơ bản về vốn, về số lượng lao động:
Tổng số vốn kinh doanh của công ty đã không ngừng tăng lên:
- Vốn Kinh doanh của công ty năm 1997 là: 4.151.654.207 đ
- Vốn kinh doanh của công ty năm 2004 là 8.895.428.609 đ
- Vốn kinh doanh của công ty đến tháng 6 năm 2005 là: 9.545.195.409 đ
- Về số lao động của công ty đã tăng từ hơn 200 nên trên 700 cán bộ công nhân
toàn công ty.
- Trong đó cán bộ quản lý 12 người, công nhân kỹ thuật lành nghề từ bậc 4 trở
lên: 154 người còn lại 544 người từ bậc 2/6 đến 3/6.
chỉ tiêu
1. Tổng
doanh thu
đơn vị tính
Tr.Đồng
Thực hiện
Thực hiện
So sánh %
2003
2004
04/03
13.039
17.737
136
5
ước thực
hiện năm
2005
20.397
Báo cáo quản lý
2. Tổng chi
phí
3. kết quả
SXKD
Tr.Đồng
12.389
17.005
137
19.556
Tr.Đồng
650.
732
113
842
Tr.Đồng
210
207
98,6
238
đồng
741.478
978.342
132
1.125.000
4 Thực
hiện với
NSNN
5. Thu
nhập BQ
người LĐ
Với những kết quả và thành tích đáng khích lệ trên công ty May Phố Hiến
đã được UBND tỉnh sở công nghiệp, HY đánh giá là một đơn vị làm ăn phát
triển, đứng đầu trong phong trào sản xuất kinh doanh nghành công nghiệp của
tỉnh, cụ thể trong 4 năm liền là năm 1999 và 2003 công ty đã được UBND tỉnh
tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc dẫn đầu trong phong trào sản xuất công nghiệp,
năm 2004 công ty được chính phủ tặng huân chương lao động hạng 3 và công ty
phấn đấu trong năm 2006 này vẫn dữ được những danh hiệu đã đạt.Với thành
tích đã đạt được như trên công ty May Phố Hiến không ngừng phát triển chỉ
trong tỉnh mà còn phấn đấu có tên tuổi trong ngành nghề dệt may Việt Nam và
đứng vững trong thị trường các nước.
6
Báo cáo quản lý
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty May Phố Hiến :
Hội đồng quản trị
công ty
Ban giám đốc công ty
Giám đốc công ty
chỉ đạo chung
Phòng
TCHC
Phòng
TC - KT
Phó giám đốc phụ trách
sản xuất, kỹ thuật
Phòng
Y tế
Phòng
XNK
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Phân xưởng
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 5
Tổ 6
7
Tổ 7
Tổ 8
Tổ 9
Tổ cắt
Báo cáo quản lý
- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong DN và mối liên hệ giữa chúng:
+ Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất:
Công ty May Phố Hiến là một DN nhà nước chuyên sản xuất gia công hàng
may mặc xuất khẩu trên giây truyền công nghệ tiên tiến hiện đại và khép kín và
hiện nay công ty có 10 tổ sản xuất đó là :
1. Tổ sản xuất số 1 .
2. Tổ sản xuất số 2
3. Tổ sản xuất số 3.
4. Tổ sản xuất số 4.
5. Tổ sản xuất số 5.
6. Tổ sản xuất số 6
7. Tổ sản xuất số 7.
8. Tổ sản xuất số 8
9. Tổ sản xuất số 9
10. Tổ cắt.
Trong 10 tổ sản xuất ở trên thì 9 tổ đều có chức năng nhiệm vụ như nhau đó
là sản xuất các loại quần áo theo mẫu mã và kiểu dáng mà công ty và khách
hàng đã kí kết với nhau. Riêng tổ cắt có chức năng nhiệm vụ là cắt tạo ra những
bán thành phẩm trên cơ sở mẫu mã sơ đồ phòng kỹ thuật đã tạo ra để phục vụ
cho 9 tổ sản xuất trên vì vậy tổ cắt là khâu đầu phục vụ cho một dây truyền sản
xuất .
8
Báo cáo quản lý
Công ty May Phố Hiến là một đơn vị quản lý theo hình thức tập trung mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự chỉ đạo HĐQT và trực
tiếp là giám đốc và ban lãnh đạo công ty.
+ Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty May Phố Hiến là đơn vị chịu quản lý theo hình thức tập trung, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và ban
lãnh đạo công ty bộ máy của công ty bao gồm:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty chịu trách
nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời điều hành
mọi hoạt động của bộ máy quản lý và các phòng ban
- Phó giám đốc: có chức năng điều hành, quản lý toàn bộ hệ thống các tổ
chức sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc về số lượng, chất lượng sản
phẩm, tiến độ sản xuất và tiến độ giao hàng.
- Các phòng chức năng bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm giúp giám đốc xây dựng các nôi
quy, quy chế hạch toán tiền lương, ngày, giờ, công lao động của công ty, lập
phương pháp đánh giá thực hiện các chỉ tiêu hạch toán kinh tế nội bộ của công
ty, tham mưu cho giám đốc về các chế độ khuyến khích vật chất, tiền lương, tiền
thưởng.
+ Phòng tài chính_kế toán: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tàI
chính_kế toán của công ty, ghi chép phản ánh, giám sát mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cả về mặt hiện vật và giá trị, đánh giá kết quả hoạt động
của công ty, cung cấp thông tin và tham mưu cho giám đốc trong việc ra các
quyết định về hoạt động kinh tế_tài chính.
+ Phòng xuất nhập khẩu: trực tiếp tham gia mua bán các loại may móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất dưới sự điều hành của
9
Báo cáo quản lý
giám đốc, hoàn tất các thủ tục thanh toán với khách hàng trong và ngoàI
nước.Quản lý công tác xuất nhập khẩu, dịch các tàI liệu kỹ thuật, thương mại,
phục vụ cho hoạt động sản xuất và chịu trách nhiệm đôn đốc sản xuất để kịp thời
giao hàng theo đúng tiến độ đã kí với khách hàng.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động liên quan đến công
nghệ may, nghiên cứu định lượng thời gian, định mức các loại chi phí… và chịu
trách nhiệm về toàn bộ các yếu tố kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm phát hiện
sản phẩm hỏng, sản phẩm mắc lỗi trước khi đI vào nhập kho hay xuất kho khách
hàng, có quyền chỉ thị cho cán bộ kiểm hàng từ chối nhận hàng khi chất lượng
hàng nhập kho không đảm bảo.
+ Phòng kinh tế: Có nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên công ty.
+ Phân xưởng: có quản đốc phân xưởng trực tiếp điều hành sản xuất ở từng tổ,
ngoàI ra để giúp việc quản đốc còn có các phó quản đốc và tổ trưởng sản xuất,
nhân viên thống kê, nhân viên báo sổ.
10
Báo cáo quản lý
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
1. Công ty May Phố Hiến là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất gia
công hàng may mặc xuất khẩu trên dây truyền công nghệ tiên tiến hiện đại và
khép kín.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty May Phố Hiến:
Bước 1:
LTKT và sản
phẩm do khách
hàng gửi đến
LTKT và sản
phẩm do khách
hàng gửi đến
LTKT và sản
phẩm do khách
hàng gửi đến
LTKT và sản
phẩm do khách
hàng gửi đến
Bước 2:
Kho nguyên vật liệu
Kiểm tra sơ đồ cắt
Tổ cắt
Kỹ thuật tiền phương
hướng dẫn may
Tổ may
Là hơi sản phẩm
11
Kho phụ liệu
Báo cáo quản lý
KCS kiểm tra
Đóng gói đóng hòm
Xuất thành phẩm
2. Kết quả tiêu thụ trong một số năm gần đây.
Nhiệm vụ của việc sản xuất kinh doanh là tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố
này trong từng nội dung phân tích cụ thể nhưng sản xuất nhằm đánh giá đúng
tình hình kinh doanh của công ty và vạch ra nhưngx tiềm năng có thể khai thác
trong kì kinh doanh tới, như vậy việc phân tích chính là vận dụng tổng hợp các
phương pháp để đánh giá đúng kết quả và tìm biện pháp sửa chữa trong kinh
doanh đây là một yêu cầu cơ bản có ý nghĩa thực tiễn đối với người quản lý
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện nhiệm vụ và sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế xã hội từ năm 2003
trở lại đây của công ty là thực hiện mục tiêu hàng đầu là năng xuất chất lượng
hiệu quả và sản xuất kinh doanh do vậy công ty đã bám sát thị trường tiêu thụ để
xác định được các mặt hàng theo từng chủng loại khác nhau chủ yếu là quần áo.
Công ty đã sắp xếp tổ chức quản lý sản xuất hàng may mặc để đáp ứng cho nhu
cầu tiêu thụ và chất lượng sản phẩm cho từng năm.
Trong một số năm gần đây công ty May Phố Hiến với sự điều hành của ban
giám đốc công ty, sự kết hợp của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên. Công
ty đã chủ động vươn lên chuyển hướng từ gia công lại hàng cho công ty may
Hưng Yên và làm hàng nội điạ sang tìm kiếm khác hàng và sản xuất gia công
hàng xuất khẩu mở rộng thị trường sang các nước Tây Âu. Bước đầu chuyển
12
Báo cáo quản lý
hướng kinh doanh sang kinh doanh hàng xuất khẩu, công ty đã gặp không ít khó
khăn song dưới sự chỉ đạo trực tiếp của HĐQT và sự giúp đỡ tận tình của ban
giám đốc công ty vàê kinh nghiệm kỹ thuật cũng như sự dìu dắt giới thiệu khách
hàng. Cho đến nay công ty May Phố Hiến đã có nhiều khách hàng và thị trường
tiêu thụ rộng lớn với hàng choc quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan,
Đức…
Mặc dù có những khó khăn song các cán bộ công nhân viên đoàn kết đồng
tâm nhất chí phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh và
tăng mức tiêu thụ, tăng lợi nhuận.
13
Báo cáo quản lý
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Số
Chỉ tiêu
TT
Đơn vị tính
Năm
Năm
Năm
2003
2004
2005
1
Doanh thu
TR.Đồng
12.686,11 12.152,20 15.902,15
2
Lợi nhuận sau thuế
TR.Đồng
442
394
721,21
3
Nộp ngân sách
TR.Đồng
89
239
421
Tổng số LĐ
Người
600
700
748
4
5
Thu nhập bình quân đồng/người/tháng 801.478
900.000
1.025.000
6
Tổng tài sản cố định TR.Đồng
8.133
8.719
9.151
7
Trong đó đầu tư TR.Đồng
981
586
824
1.010
806
1.050
mới
8
Khấu hao tài sản cố TR.Đồng
định
Qua bảng cho ta thấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu từ năm 2003 đến 2005,
công ty May Phố Hiến đã bám sát thị trường sác định được mặt hàng chủ yếu
của doang nghiệp và đầu tư thiết bị khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao chất lượng và sản phẩm.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể:
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu:
14
Báo cáo quản lý
Năm 2004 đạt 12.152,20 Triệu Đồng giảm so với năm 2003 là 533,9%.
Năm 2005 đạt 721,21 triệu đồng 15.902,15 triệu đồng so với năm 2004 là
79,8%.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế:
Năm 2004 đạt 394 triệu đồng giảm so với năm 2003 là:112,2%
Năm 2005 đạt 721,21 triệu đồng tăng so với năm 2004 là:54,6%.
+ Chỉ tiêu nộp ngân sách:
năm 2004 đạt 239 triệu đồng tăn so với năm 2003 là 37,2%.
Năm 2005 đạt 421 triệu đồng tăng so với năm 2004 là: 56,8%.
+ Chỉ tiêu thu nhập bình quân:
Năm 2004 đạt 900.000 triệu đồng tăng so với năm 2003 là: 89,1 %.
Năm 2005 đạt 1.025.000 triệu đồng tăng so với năm 2004 là: 87,8%.
+ Chỉ tiêu tổng tàI sản cố định:
Năm 2004 đạt 8.719 triệu đồng tăng so với năm 2003 là: 93,3%.
Năm 2005 đạt 9.151 triệu đồng tăng so với năm 2004 là: 95,3%.
+ Chỉ tiêu đầu tư mới:
Năm 2004 đạt 586 triệu đồng tăng so với năm 2003 là: 167,4%.
Năm 2005 đạt 824 triệu đồng tăng so với năm 2004 là: 71,1%.
Như vậy có thể khẳng định công ty May Phố Hiến là một công ty làm ăn lúc
đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng tổng doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận năm
2004 đều giảm so với năm 2003, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn mức tiêu thụ giảm dẫn đến lợi nhuận giảm, nhưng về những năm tới công
15
Báo cáo quản lý
ty mới thay đổi nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận tạo niềm tin của công nhân viên chức và tập thể lãnh đạo công ty ngày
một tốt hơn yên tâm sản xuất và làm ăn có hiệu quả cao. Lúc này công ty thật sự
đứng vững trong thị trường để định hướng cho những năm tiếp theo.
Công ty cố gắng phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn còn
tồn tại và đề ra mục tiêu cần đạt trong 2006.
+ Doanh thu lao động tăng 20 %.
+ Năng xuất lao động tăng 15%.
+ Nộp ngân sách nhà nước tăng 15%.
+ Thu nhập bình quân lao động tăng 15%.
Công ty May Phố Hiến
Mẫu số B01_DN
Địa chỉ: 311 đường Lê văn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC)
Lương Phường An tảo_ thị xã
Hưng Yên_tỉnh Hưng Yên
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng
BTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
16
Báo cáo quản lý
Tài sản
A. tài sản
Mã số
ngắn hạn (100= 100
Số cuối năm
5.824.482.158
110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương ứng 110
1.618.523.328
tiền
1. tiền
111
2. Các khoản tương đương tiền
112
1.618.523.328
II. Các khoản đầu tư TC ngắn 120
hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư 129
ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
2.020.064.061
1.Phải thu khách hàng
131
2.016.308.242
2. Trả trước cho người bán
132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Các khoản phải thu khác
135
17
3.755.819
Số đầu năm
Báo cáo quản lý
5. Dự phòng phải thu ngắn hạn 139
khó đòi
IV. Hàng tồn kho
140
1.925.091.826
1. Hàng tồn kho
141
1.925.091.826
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn 149
kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế giá trị gia tăng được 152
260.802.886
235.802.886
khấu trừ
3. Thuế và các khoản phải thu 154
của nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
B. Tài sản dài hạn (200 = 210 200
25.000.000
4.500.028.600
+220+240+250+260)
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
II. Tài sản cố định
220
1. Tài sản cố định hữu hình
221
18
4.500.028.600
Báo cáo quản lý
Nguyên giá
222
11.259.416.199
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
223
(6.759.337.599)
2. Tài sản cố định vô hình
227
Nguyên giá
228
10.600.000
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
(10.600.000)
III. Đầu tư dài hạn khác
260
Tổng cộng tài sản (270 = 100 270
10.324.510.758
+200)
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả (300 =310+330)
300
4.886.772.569
I. Nợ ngắn hạn
310
4.845.577.200
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
2. Phải trả người bán
312
1.981.958.698
3. Người mua trả tiền tiền
313
349.139.495
4. Thuế và các khoản phải nộp 314
462.493.074
NN
19
Báo cáo quản lý
5. Phải trả người lao động
315
1.787.670.447
6.Chi phí phải trả
316
20.235.033
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch 318
hợp đồng XD
9. Các khoản phải trả phải nộp 319
244.080.453
ngắn hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
1. Phải trả người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
3. Phải trả dài hạn khác
333
4. Vay và nợ dài hạn
334
41.195.369
5. Thuế thu nhập hoàn lại phải 335
trả
6. Dự phòng Trợ cấp mất việc 336
làm
20
41.195.369
- Xem thêm -