VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ HỮU VŨ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ HỮU VŨ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 8.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN NHÀN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Hữu Vũ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN ............................................................................................................................... 6
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................6
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..................................................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .........19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM .............. 24
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam ......24
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện Thăng Bình,
Tỉnh Quảng Nam............................................................................................................27
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ........59
3.1. Mục tiêu, phương hướng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa
bàn huyện Thăng Bình ...................................................................................................59
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thăng bình, Tỉnh Quảng Nam .............................................................................61
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AN-QP
:
An ninh - Quốc phòng
CT-XH
:
Chính trị-xã hội
CT-XH
:
Chính trị-xã hội
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
HCSN
:
Hành chính-sự nghiệp
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KBNN
:
Kho bạc nhà nước
KTTT
:
Kinh tế thị trường
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
NLTS
:
Nông, Lâm, Thủy sản
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
NSTW
:
Ngân sách Trung ương
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
QLHC
:
Quản lý hành chính
QLKT
:
Quản lý kinh tế
QLNN
:
Quản lý nhà nước
SNKT
:
Sự nghiệp kinh tế
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
:
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
UNT
:
Uỷ nhiệm thu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình 2014 - 2017 ..................... 27
Bảng 2.2. Thu Thuế, Phí và Lệ Phí huyện Thăng Bình 2014-2017 .............................. 29
Bảng 2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa các cấp ngân sách .................. 30
Bảng 2.4. Cơ cấu chi ngân sách địa phương của huyện Thăng Bình giai đoạn năm
2014-2017 .............................................................................................................32
Bảng 2.5. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSĐP
huyện Thăng Bình .................................................................................................33
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Thăng Bình (2014-2017) ..................... 40
Bảng 2.7. Bảng số liệu tình hình thanh tra, kiểm tra lĩnh vực NSNN ........................... 47
huyện Thăng Bình giai đoạn 2014-2017 .......................................................................47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nước ........................... 41
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát chi ĐTXDXB tại KBNN .............................................42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước, là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của một
quốc gia. NSNN là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Việt Nam, trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách Nhà
nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể;
Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ chín
thông qua ngày 25/6/2015 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý
và điều hành ngân sách Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; Tăng cường tiềm lực tài
chính đất nước, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; Xây dựng ngân sách Nhà
nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh và đối ngoại.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền
cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế
xã hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2015 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức
quản lý NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc
đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo
lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả chưa tốt, chưa
đáp ứng được yêu cầu mà Luật ngân sách đặt ra.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý thu- chi, phân bổ ngân sách Nhà
nước vẫn còn nhiều hạn chế bất cập so với tình hình thực tế của địa phương, cụ thể như:
- Thu, chi ngân sách Nhà nước vẫn còn thất thoát, chưa có quan điểm xử lý rõ
ràng về các khoản chi sai quy định của Nhà nước,…dẫn đến ngân sách Nhà nước chưa
phát huy hết hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước còn hạn chế về chuyên môn và
chậm đổi mới,…
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, nên việc nghiên cứu đề tài “Công tác
1
quản lý Ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là nhằm góp
phần đưa ra một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở
huyện trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng
là một trong những nội dung đã được nhiều nhà khoa học, quản lý quan tâm và có
nhiều công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn.
Tài liệu tham khảo để phục vụ nghiên cứu như:
- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Phù Cát ” của tác giả Phạm Văn Thịnh, Đại học Đà Nẵng (năm 2011).
+ Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý NSNN tại địa phương, đó là: Công tác xây dựng và lập dự toán ngân
sách hàng năm của các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị dự toán còn chậm, chưa sát, dự
toán giao còn mang tính ấn định; đối với thu ngân sách việc quản lý còn lỏng, còn xảy ra
tình trạng thất thu; Chi ngân sách còn nhiều bất cập đối với chi thường xuyên cũng như
chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, nợ đọng xây dựng cơ bản vẫn tồn tại qua các năm; Về
đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách ở xã, thị trấn còn yếu; Chế độ công khai tài chính đối
với NSNN chưa được thực hiện nghiêm túc; Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
tình hình quản lý ngân sách chưa mạnh ...từ đó đề ra các giải pháp để khắc phục.
+ Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các giải pháp đó chỉ dừng ở công tác quản lý,
chứ chưa có giải phát nào để tăng nguồn thu, trả nợ xây dựng cơ bản, ổn định nguồn thu,
điều tiết lại tỷ lệ nguồn thu để đảm bảo nguồn thu, thực hiện chi,…. nhằm giúp hoàn
thiện công tác quản lý NSNN tại địa phương.
- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam”,
của tác giả Tạ Xuân Quan, Đại học Đà Nẵng (năm 2011).
+ Đối với luận văn này, từ lý luận và thực tiễn tác giả cũng đã chỉ ra được những
vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương, từ đó đã đề ra những
giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại địa phương, cụ thể như: bố trí
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với kế hoạch vốn, tránh dàn trãi gây lãng phí;
tập trung cho các công trình trọng tâm, trọng điểm; thực hiện xã hội hóa các hoạt động
2
sự nghiệp để từng bước giảm chi ngân sách; đối với lĩnh vực hành chính cần thực hiện
khoán kinh phí gắn liền với sắp xếp, tổ chức, tinh gọn bộ máy, giảm chi thường xuyên.
Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
xóa các các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm cho ngân sách huyện, xã, đồng
thời nâng dần các khoản thu mà các cấp ngân sách được hưởng 100%. Chuyển ngân
sách cấp huyện thành đơn vị dự toán.
+ Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa có giải pháp nào để tăng nguồn thu NS,
nuôi dưỡng nguồn thu để tiến tới tự chủ trong việc chi tiêu NS và giải pháp để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý NS để từ đó giúp
cho công tác quản lý NSNN được hoàn thiện hơn.
- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Đức Phổ ”, của tác giả Huỳnh Cẩm Liên, Trường Đại học Đà Nẵng (năm 2011).
+ Đối với luận văn này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý NSNN tại địa phương, từ đó đã đề ra những giải pháp cơ bản để hoàn
thiện công tác quản lý NSNN, cụ thể như để tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý
nhà nước bằng pháp luật đối với quản lý NSNN cần đổi mới công cụ quản lý, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lý. Quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, chi ngân sách
tiết kiệm; tăng cường phân cấp quản lý ngân sách các cấp,…
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các giải pháp đó chỉ dừng ở công tác quản lý thu,
chi NSNN, quản lý cán bộ, chứ chưa làm rõ được những tồn tại trong đầu tư xây dựng
cơ bản, đặc biệt là nợ đọng trong xây dựng cơ bản ở địa phương, đây là một vấn đề
thường gây thất thoát NSNN mà hầu như các địa phương đều có, để từ đó có giải pháp
phù hợp; chưa có giải pháp để tăng nguồn thu NS, nuôi dưỡng nguồn thu NS để đảm
bảo nguồn ngân sách địa phương và tiến tới tự chủ trong việc chi tiêu NS từ đó giúp cho
công tác quản lý NSNN được hoàn thiện hơn.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015- 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ XX.
- Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập rất nhiều đến lĩnh vực quản lý ngân
sách Nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng, đánh giá thực trạng và đưa
3
ra những giải pháp trong thời gian tới. Tuy nhiên mỗi địa phương có những điều kiện và
đặc điểm khác nhau về thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước, vì vậy cần những giải
pháp phù hợp với thực tế của từng địa phương, trong đó có huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực
trạng tình hình quản lý ngân sách Nhà nước huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ đó
đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện quả công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Thăng Bình, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp huyện.
+ Đánh giá thực trạng tình hình quản lý Ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách
Nhà nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Công tác quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình; Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện; Chi cục thuế huyện và UBND cấp xã.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian từ những
tài liệu đã công bố từ năm 2014 đến 2017. Số liệu về điều tra thực trạng của huyện
Thăng Bình trong 04 năm từ 2014-2017. Các giải pháp đề xuất của luận văn có ý nghĩa
từ 2017 đến 05 năm tiếp theo.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý Ngân sách nước
Nhà cấp huyện ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá
dựa trên lý thuyết về Ngân sách Nhà nước, tình hình quản lý và số liệu thực tiễn về ngân
sách huyện Thăng Bình từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
4
Nhìn nhận từ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm trong công
tác quản lý NSNN huyện giai đoạn 2014-2017; từ đó rút ra những nguyên nhân và đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Thăng Bình trong những năm đến.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý NSNN cấp huyện;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà
nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NSNN ở mỗi giai đoạn lịch sử,
mỗi thời kỳ, ngoài ra khái niệm về NSNN còn phụ thuộc vào quan điểm, mục đích
nghiên cứu, nhưng xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán
thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm
hoặc một số năm. Xét về nội dung vật chất, NSNN bao gồm những nguồn thu, nhiệm vụ
chi cụ thể, được định lượng.
- Theo GS.TS. Dương Đăng Chinh, thì “NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm
trù lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ
sở luật định” [4].
Theo Luật NSNN năm 2015, thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”[5].
1.1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia khác nhau thì khác nhau, tùy theo hệ thống tổ
chức hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của mỗi nước. Hiện nay theo
Luật NSNN năm 2015, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương [5].
- Ngân sách Trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ
quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của NSTW.
- Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện,
6
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
- Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách hiện nay gồm có phân cấp nhiệm vụ thu và chi
NSNN. Các cấp ngân sách của Việt Nam được thiết kế theo mô hình Búp bê Nga, ngân
sách cấp trên bao hàm ngân sách các cấp dưới. Ngân sách nhà nước được chia thành
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách
trung ương
Ngân sách tỉnh
Ngân sách nhà
nước
Ngân sách địa
phương
Ngân sách
huyện
Ngân sách xã,
phường
Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách của Việt Nam
1.1.2. Ngân sách Nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình
thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận) [5].
1.1.2.2. Đặc điểm của ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện (quận) thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên
phạm vi địa bàn huyện (quận); nó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Chính quyền
cấp huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh (thành phố) với xã, phường, thị trấn. Ngân
7
sách huyện (quận) là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định
và phát triển KT-XH trên địa bàn huyện (quận). Do đó chính quyền cấp huyện không
chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh (thành phố) mà còn có những định hướng
riêng phù hợp với tình hình thực tế của huyện (quận) trong khuôn khổ pháp luật. Do
vậy, cấp huyện cần có ngân sách riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó
là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn. Ngân sách huyện (quận) phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải
bằng hoặc lớn hơn tổng chi; ngân sách huyện không có bội chi ngân sách. Vì vậy, trong
công tác lập dự toán hàng năm nếu thu không đủ bù chi thường xuyên thì ngân sách tỉnh
(thành phố) bổ sung cân đối. Khi xem xét ngân sách huyện (quận) không thể tách rời
khỏi NSNN cấp trên cũng không được coi ngân sách huyện (quận) là một yếu tố thụ
động trong hệ thống ngân sách mà phải gắn liền với hệ thống ngân sách.
1.1.2.3. Vai trò của ngân sách huyện
Ngân sách huyện (quận) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KTXH, an ninh, quốc phòng của huyện. Tuy nhiên, vai trò của ngân sách luôn gắn liền với
vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Ngân sách huyện (quận) là công cụ
quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa
bàn. Theo đó, ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được đưa vào dự toán trong
một năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành
nhằm thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng của chính quyền cấp huyện. Có thể xem
xét vai trò của ngân sách huyện trên một số lĩnh vực sau đây:
Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ổn định và bền vững: Vốn ngân sách là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo
trong quá trình vận động của xã hội. Thông qua thu ngân sách chủ yếu là thu thuế, phí,
lệ phí... vốn được tập trung vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi phát triển KT-XH
thông qua các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế; phát triển những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn
nhanh; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh
sản xuất có thế mạnh của huyện. Ngân sách huyện với vai trò kiểm tra ngân sách gắn
chặt với quyền lực Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước. Nó
8
là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách cũng như
việc sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước. Kiểm tra ngân sách có vai trò quan trọng góp
phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Thông qua ngân sách, kiểm
tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh
doanh nhằm thúc đẩy, phát hiện, khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản
quốc gia, tài sản Nhà nước, chống thất thoát lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về NSNN, kỷ luật tài chính, bảo đảm trật tự kỷ cương.
1.1.2.4. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách.
- Nguyên tắc công khai hoá NSNN.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác.
1.1.2.5. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
- Nguồn thu ngân sách huyện: là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện,
đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu quả, tập hợp các chủ trương,
biện pháp nhằm huy động các nguồn thu vào cho ngân sách [6].
Về nguồn thu, ngân sách huyện bao gồm các loại chính sau:
Thứ nhất, các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% là thuế môn bài từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh, các khoản
thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu sự nghiệp, tiền cho
thuê mặt đất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp huyện quản lý, thu phạt, thu
khác ngân sách huyện ...
- Thuế môn bài là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy, phân xưởng ... trực thuộc đơn vị
chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài.
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí, các
9
khoản thu sự nghiệp do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu (không kể phí
xăng dầu, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản).
- Thu giao đất trồng rừng, thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do các cơ
quan thuộc huyện quản lý .
- Thu tiền sử dụng đất thu trong các trường hợp:
+ Dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được cấp có
thẩm quyền duyệt, do UBND cấp huyện trực tiếp làm chủ đầu tư.
+ Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (kể cả nhà ở) gắn với chuyển quyền sử dụng
đất do cấp huyện quản lý.
+ Giao đất cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng làm đất ở hoặc dùng để sản xuất
kinh doanh có thu tiền sử dụng đất một lần (ngoài diện tích các dự án đã duyệt sử dụng
quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng).
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình đang sử
dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình có thu tiền sử dụng
đất (ngoài diện tích các dự án đã duyệt sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng).
- Thu khác thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ các
DNNN cổ phần hóa).
- Lệ phí trước bạ là một loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký
quyền sở hữu (trừ trước bạ nhà, đất).
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản
của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách cấp huyện.
- Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp ngân sách theo quy định của pháp luật: thu
từ bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của nhà nước, thu phạt, thu hồi các khoản
chi năm trước, các khoản thu khác còn lại ...
Thứ hai, các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã, phường, thị
trấn. Theo quy định các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế
10
gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách
định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao nhằm điều tiết thu nhập của những
cá nhân tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ đặc biệt (trừ mặt hàng bia và xổ số kiến thiết)
thu từ các DNNN; các DNNN đã cổ phần hóa, các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế
tài nguyên (kể cả tài nguyên rừng). Thu thuế đối với người có thu nhập cao.
Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thường xuyên và
bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, thu kết dư ngân sách huyện là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách địa
phương lớn hơn số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao gồm cả những khoản
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi chuyển nguồn sang năm
sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được
thực hiện trong năm sau (bao gồm cả số dư tạm ứng kinh phí hết thời gian chỉnh lý
quyết toán chưa đủ chứng từ thanh toán, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển
năm sau thanh toán).
Thứ năm, thu chuyển nguồn ngân sách huyện là khoản thu từ các khoản chi
chuyển nguồn; là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện các
khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến hết
thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm
quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau và được hạch toán thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.
- Nhiệm vụ chi ngân sách: là quá trình sử dụng ngân sách, nó ngược hoàn toàn
với quá trình thu nhưng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi ngân sách huyện là
việc nhà nước cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo điều kiện
vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng của nhà nước, đáp ứng nhu
cầu đời sống kinh tế, xã hội theo các nguyên tắc nhất định. Như vậy, phạm vi chi ngân
sách huyện rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến mọi đối tượng, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước chính quyền cấp
huyện, tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các hoạt động văn hóa, xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng [6].
Về các khoản chi ngân sách huyện bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
11
Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp
luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa phương thực
hiện; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên: gồm các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: Sự nghiệp giao thông,
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, sự nghiệp thị chính, các hoạt động về sự
nghiệp môi trường; các sự nghiệp kinh tế khác; chi các nhiêm vụ về quốc phòng, an ninh
và chi quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính, chính trị và các tổ chức chính trị –
xã hội thuộc huyện, cụ thể một số nhiệm vụ chi như sau:
- Chi cho công tác quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và triển
khai các nhiệm vụ công tác quốc phòng trên địa bàn huyện; các nhiệm vụ khác của công
tác quốc phòng theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác an ninh và trật tự, an toàn xã hội địa phương: Tổ chức hội nghị,
tập huấn nghiệp vụ và triển khai các nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn huyện. Các
nhiệm vụ khác về công tác an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của Chính phủ.
- Chi phục vụ quản lý Nhà nước của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam do huyện quản lý.
- Chi hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
- Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.
- Chi hỗ trợ hoạt động thanh tra nhân dân, Ban đại diện người cao tuổi theo quy
định của pháp luật.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới: bổ sung cân đối chi thường xuyên ngân
sách cấp xã và chi bổ sung có mục tiêu để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và chi bổ
12
sung mục tiêu phục vụ mục tiêu xã hội theo quy định.
Chi chuyển nguồn ngân sách huyện là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước
sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc
dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý NSNN huyện (quận) là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp
huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra,
thanh tra NSNN huyện [3].
1.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước huyện
1.2.1.1.Ý nghĩa của việc lập dự toán NSNN
Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý NSNN, quyết định nhiệm vụ
và quy mô thu, chi ngân sách trong một năm huyện cũng như của một đơn vị dự toán
huyện và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc triển khai thực hiện thu, chi NSNN
huyện hàng năm. Đây là cơ sở quan trọng giúp nhà nước cấp huyện quản lý tốt ngân
sách trước hết là quản lý theo dự toán được duyệt. Thông qua việc lập dự toán ngân sách
để tính khả năng và nhu cầu về kinh tế, tài chính của huyện trong từng năm, từng giai
đoạn. Dự toán ngân sách là bản dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác
định, được HĐND huyện phê chuẩn, UBND huyện quyết định là căn cứ để thực hiện
thu, chi NSNN huyện.
1.2.1.2. Yêu cầu lập dự toán NSNN
Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo: Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng
lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Đúng yêu
cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn theo quy định tại Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính và Thông tư hướng dẫn về yêu cầu nội dung và thời hạn
lập dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài chính và phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ
cơ sở, căn cứ tính toán.
Dự toán ngân sách huyện phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc: thu bằng chi,
nếu thu thấp hơn chi thì ngân sách tỉnh sẽ bổ sung cân đối.
1.2.1.3. Quy trình lập dự toán NSNN cấp huyện
13
- Xem thêm -