Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
đề cương chuyên đề thực tập tốtnghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TIN HỌC VÀ ĐIỆN TỬ PHÚ VINH
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán tại
Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của ông ty TNHH tin học và điện tử
Phó Vinh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty qua các giai đoạn khác
nhau trong quá trình kinh doanh.
1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các giai đoạn.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ông ty TNHH tin học và điện tử
Phú Vinh.
2.1 Đặc điểm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của Công ty
2.2 Đặc điểm dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
3.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH tin học và điện tử
Phú Vinh.
3.2 Khái quát mô hình tổ chức bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
3.3 Chức năng của từng bộ phận phòng ban của Công ty TNHH tin học và
điện tử Phú Vinh.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty TNHH tin học và điện tử
Phó Vinh.
1
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề ảnh hưởng tới tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH tin học và điện tử
Phú Vinh.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán tại Công ty TNHH
tin học và điện tử Phú Vinh.
2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH tin học và điện tử Phú
Vinh.
2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
2.3. tổ chức hệ thống phương pháp tính giá.
2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC VÀ ĐIỆN TỬ
PHÚ VINH.
I. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
1. Đặc điểm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
1.1. Các loại chi phí sản xuất của Công ty TNHH tin học và điện tử Phú
Vinh.
1.2. Đặc điểm phát sinh các loại chi phí tương ứng trong quá trình sản xuất.
1.3. Các loại chi phí sản xuất mà công ty đang áp dông.
2. Giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.1. Đặc điểm sản xuất và quá trình tính giá sản phẩm hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm hoàn thành.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Công ty TNHH tin
học và điện tử Phú Vinh.
4. Chứng từ và tài liệu sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
4.1. Hệ thống chứng từ được sử dụng trong hạch toán.
4.2. Các tài liệu sử dụng trong hạch toán.
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
1. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
2.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang.
2.3 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
CHƯƠNG III:
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TIN HỌC VÀ ĐIỆN TỬ PHÚ VINH.
I. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
1. Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại Công ty TNHH tin học và điện
tử Phó Vinh.
2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
3
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
2.1. Ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
II. Một số đề xuất nhằm cải thiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tin học và điện tử Phú Vinh.
1.………………………………………………………..
2. ………………………………………………………..
KẾT LUẬN
4
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
Lời nói đầu
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập
với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không Ýt
những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có
lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước
mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm
vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý
doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng
quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn
cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng
nhất trong toàn bé công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản
xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành
sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình
hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thế Anh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm
rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã... vì
vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp .
5
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi
tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết định lùa chọn đề tài:
“Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh ” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực
tiễn công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Thế Anh, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở
đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương nh- sau :
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế
Anh.
Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty, đặc biệt
được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Văn Dung và các thầy cô
giáo trong tổ kế toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân
có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn còn có
nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu
những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu
này.
6
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ
của công ty TNHH Thế Anh đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Đặng Thị Phương Hồng
7
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
Chương I
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan không phụ thuộc vào chủ quan của người sản xuất. Có thể nói “
Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định và biểu hiện bằng tiền ”.
Chóng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm.
Sản phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định
lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần
thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành
chính là giá thành sản phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù
đắp và lập giá.
Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu
hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và
8
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
kết quả sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng
không phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá
thành mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết
quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về
các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết
bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc
dự toán chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý
doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động... thì kế toán tính giá thành sản phẩm lại phản ánh
chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo
mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lùa chọn và quyết định khối lượng sản
phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp
tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo
quản lý có được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền
vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực
hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân
dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành
còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải
gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi
9
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất
tăng thì giá thành tăng và ngược lại và được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành,
đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách
quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí
bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu )... khai thác khả năng
tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và
đơn giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành, thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh còng nh- nơi gánh chịu chi
phí. Bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí lãng
phí song nó không giúp cho chóng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa
điểm cụ thể nào... hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn
là cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành còng
nh- các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng để từ đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong
giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào
sản phẩm ( công việc, lao vô ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng
và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm.
10
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính
xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau:
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, tiền công, các khoản
trích nép BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và
dịch vụ theo qui định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản
xuất chế biến của phân xưởng ( bé phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản
phẩm vào dịch vụ như chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài
sản cố định thuộc phân xưởng ( bé phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản
trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định (
bé phận kinh doanh ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát
sinh tại phân xưởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của
toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây :
11
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích
hợp để cung cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi
phí và xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh
chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm còng nh- chi phí, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
* Đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói,
việc phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong
hạch toán chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản phẩm hoàn
thành cần tính giá thành một đơn vị ( đối tượng tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác
định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vô do doanh nghiệp
sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều
kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Vì trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối
tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có
12
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan
hệ giữa hai đối tượng sẽ qui định việc lùa chọn phương pháp và kỹ thuật
tính giá thành.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung
kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm,
có chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến
nhiều đối tượng chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối
tượng.
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng
chịu chi phí ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí. Trước hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng... Cuối kỳ, lùa chọn
tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí
phân bổ cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ
=
cho đối tượng i
Hệ sè
x
phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tượng i
Chi phí cần phân bổ
Hệ sè
=
phân bổ
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí được lùa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau
cho phù hợp.
Ví dô: chi phí nhân công trực tiếp thường chọn chi phí vật liệu trực
tiếp, giê chạy máy.
* Chứng từ kế toán sử dụng :
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ
về các yếu tố chi phí nh- :
13
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
- Vật tư : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn mua hàng hay
hoá đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lương : Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu
báo làm thêm giê, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thường
hoặc giá trị gia tăng )...
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống
cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
tài khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch
vụ của các ngành.
+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân công trực tiếp" : phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục
vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui
định ( 19% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng, đội, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của
phân xưởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng
để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm
và cung cấp số liệu tính giá thành.
14
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế
toán còn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành còng nhyêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, phạm vi tính khác nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức
các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị
sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dùa trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ
kế hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập
hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các
15
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
giải pháp đó, và cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành công xưởng ) : được tính
toán dùa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ
hoàn thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận
gộp.
- Giá thành toàn bé ( giá thành tiêu thô ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
Giá thành
Gi¸ thµnh
Chi phí bảo
Chi phÝ b¶o
toàn bé
=
Chi phÝ qu¶n lý
sản xuất
của sản phẩm của sản phẩm
Chi phí quản lý
+ hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho
phẩm tiêu thô
phÈm tiªu thô
sản phẩm tiêu thụ
cña s¶n phÈm
s¶n phÈm tiªu thô
Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định đối với những sản
phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế.
Ngoài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức
này kế toán quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí
thường được chia thành biến phí và định phí ).
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành
Biến phí
BiÕn phÝ
sản xuất
Biến phí
§Þnh phÝ
Định phí
Định phí
§Þnh phÝ
= trực tiếp trong + gián tiếp trong + trực tiếp trong + gián tiếp trong
toàn bé
sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
s¶n phÈm
- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất,
kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định phí được tính ngay
vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nh- các chi phí thời kỳ
trong niên độ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.
16
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
Được xác định bằng toàn bộ biến phí và phần định phí được phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
* Đối tượng tính giá thành.
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dùa vào đặc điểm tổ chức
sản xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản
phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý,
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là
đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Nếu
doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ
theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập
kho...) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn công nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ
phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận,
chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải
dùa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm
này nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản
xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm
17
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng,
cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng
mục công trình... ) cô thể :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (
không phù hợp với kỳ báo cáo ).
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi
xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan
đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của công trình công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến
tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến
giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi
nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý,
tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí đưa vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm mà kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính cho
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn hai khoản mục là chi phí nhân công
18
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm
phải chịu trong kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thức:
Giá trị
Giá trị sản phẩm
sản phẩm
dở dang
+
dở dang đầu kỳ
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ
=
cuối kỳ
Khối lượng
*
Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
sản phẩm
làm dở cuối kỳ
làm dở cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp,
chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau
thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sản xuất đầu tiên tính theo chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn sản phẩm làm dở ở các giai đoạn
công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó
chuyển sang.
Phươngpháp này tuy giản đơn nhưng độ chính xác không cao, nên nó
chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( > 70% ), và nguyên vật liệu bỏ vào một
lần ngay từ giai đoạn công nghệ đầu tiên.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn
thành tương đương.
Theo phương pháp này ta chỉ cần dùa theo mức độ hoàn thành và số
lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn qui đổi thường dùa vào tiền
lương hay giê công định mức. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục
chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền
công nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp ) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Chi phí sản xuất
+
Chi phí sản xuất
Sè l-îng s¶n
19
Số lượng sản
Tạ Thị Hồng Nhung – KT2 – K36
Chi phí
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
phẩm dở dang phÈm
dë dang
sản xuất =
* cuối kỳ qui đổi
* cuèi kú qui ®æi
dở dang
Sè lượng sản
cuối kỳ
+
phẩm hoàn
Số lượng sản phẩm dở dang cuối
cuối kỳ qui đổi thành KLSP
cuèi kú qui ®æi thµnh KLSP
chỉnh trong kỳ
thành sản lượng
hoàn thành
hoµn thµnh
hoàn thành tương đương
tương đương
t-¬ng
®-¬ng
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến như chi
phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản phẩm dở theo
công thức:
Sản phẩm dở dang
Sè lượng Tỷ lệ chế biến hoàn thành
Sè l-îng
Tû
lÖ chÕ biÕn hoµn thµnh
cuối kỳ qui đổi thành = sản phẩm x
chi phí quản lý doanh s¶n phÈm x
chi phÝ qu¶n lý doanh
sản phẩm hoàn
dở dang
nghiệp tính cho sản phẩm
dë dang
nghiÖp tÝnh cho s¶n phÈm
thành tương đương
cuối kỳ
tiêu thụ
cuèi kú
tiªu
thô
Theo phương pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao hơn
nhưng phương pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất phức tạp,
mang nặng tính chủ quan ( thường với những sản phẩm có khối lượng sản
phẩm làm dở ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đều nhau, có
thể coi mức độ hoàn thành chung là 50% - còn gọi là phương pháp đánh giá
sản phẩm dở theo mức độ hoàn thành chung 50% ).
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức.
20
- Xem thêm -