www.document.vn
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc về
mọi mặt. Đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế. Nƣớc ta đã chuyển từ nền kinh
tế bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng.
Để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế, Đảng và Nhà Nƣớc đã có sự đổi
mới trong công tác quản lý. Nhƣng với bản chất là một nƣớc XHCN thì bên cạnh
việc phát triển nền kinh tế theo hƣớng kinh tế thị trƣờng. Đảng và Nhà Nƣớc đã đề
ra mục tiêu là: "Nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN".
Mở đầu cho công tác đổi mới quản lý kinh tế là việc các doanh nghiệp quốc
doanh đã dần chuyển sang cơ chế tự cung, tự cấp, không còn tình trạng quan liêu
bao cấp, ỷ lại vào Nhà nƣớc. Các doanh nghiệp quốc doanh đã dần định hƣớng
đƣợc hƣớng đi của mình là sản xuất kinh doanh có lãi, đáp ứng đƣợc nhu cầu của
Nhân dân đồng thời cũng thu về cho Nhà nƣớc một nguồn ngân sách lớn.
Bên cạnh các doanh nghiệp quốc doanh thì những công ty, doanh nghiệp tƣ
nhân cũng ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế và những nhu cầu của xã
hội.
Các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh thực hiện nhiện vụ sản xuất
kinh doanh của mình đồng thời cũng có nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Các đơn vị kinh tế
thực các chính sách hạch toán độc lập và theo chế độ hạch toán Nhà nƣớc ban
hành.
Chính vì vậy công tác quản lý kinh tế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
hiện nay. Để quản lý kinh tế đƣợc rõ ràng, chính xác, kịp thời thì kế toán đóng vai
trò quan trọng đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp tƣ nhân thì
công tác kế toán là công cụ hữu hiệu nhất để điều hành quản lý kinh tế hiện nay.
Công tác kế toán giúp cho việc tính toán, xây dựng và kiểm tra bảo vệ việc sử
dụng tài sản, vật tƣ ,vốn, quản lý tài chính trong các doanh nghiệp xí nghiệp…
Dựa và o công tác kế toán để đánh giá tình hình phát triển của doanh nghiệp đƣa ra
những quyết định đúng đắn kịp thời. Đƣa doanh nghiệp đi lên và ngày càng phát
triển.
Trang 1
www.document.vn
PHẦN I. PHẦN CHUNG
A.VÀI NÉT SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - VẬN TẢI
PHƢƠNG DUY
A.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phƣơng Duy.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Sự hình thành và phát triển.
Công ty đƣợc xây dựng vào năm 2000, theo quyết định số 2523/QĐUB của
thành phố Hà Nội (sở kế hoạch và đầu tƣ) hoạt động theo số đăng ký 0102005855.
Địa chỉ công ty: Xóm Tân Trại - Phú Cƣờng - Sóc Sơn - Hà Nội
Trong 4 năm qua với sự quản lý sản xuất của cán bộ lãnh đạo của công ty và
sƣ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên đã đƣa công ty ngày một phát triển, đáp
ứng đƣợc nhu cầu của con ngƣời. Công ty ngày càng mở rộng qui mô hoạt động,
đời sống công nhân đƣợc nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của công ty
luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nƣớc và địa phƣơng.
Từ năm thành lập tới nay công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản
lý, tìm kiếm đối tác… Nhờ vậy công ty đã có những khởi sắc tốt đẹp qua đó làm
cho công ty có đƣợc lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Số TT
Chi tiêu
2002
2003
2004
ĐVT
1
Số vốn kinh doanh
6.500
6560
6750
Trđ
2
Doanh thu bán hàng
5.330
7.683
6.676
Trđ
3
Thu nhập chịu thuế
27.200
22.670
26.900
Trđ
4
Số lƣợng công nhân viên
70
110
144
Ngƣời
5
Thu nhập bình quân của
720.000
767.000
823.000
đ
CBCNV
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
2.1. Chức năng.
Trang 2
www.document.vn
Công ty là đơn vị trực tiếp tìm đối tác để thực hiện quá trình sản xuất do đó
để đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục thì việc nhập nguyên vật liệu (sắt,
thép, xi măng…) mua các yếu tố đầu vào là rất quan trọng, các phần việc đó phải
đảm bảo tốt thì sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả.
- Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, đƣờng bộ.
Thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình xây dựng dân dụng hạ
tầng cơ sở kỹ thuật.
- Khai thác vận tải, chuyển đất đá.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của nhà
nƣớc.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật.
- Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ về bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Giám đốc
PGĐ KD
PGĐ SX
Phòng kế
P.tƣ vấn
P.tài chính
Phòng kỹ
hoạch
thiết kế xây
kế toán
thuật
dựng
Đội thi công
Đội thi công
Đội thi công
xây dựng số 1
xây dựng số 2
xây dựng số 3
Trang 3
www.document.vn
+ Giám đốc: Là ngƣời quyết định mục tiêu, định hƣớng phát triển của toàn bộ
công ty, quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm các trƣởng phó bộ
phận, quản lý giám sát, điều hành các hoạt động thông qua các trợ lý, phòng ban.
+ Phó giám đốc sản xuất: Là ngƣời trực tiếp giúp đỡ giám đốc về mặt sản
xuất thi công
+Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc về mặt tìm kiếm đối tác, thực
hiện các nhiệm vụ.
Phó giám đốc là ban trực tiếp giúp đỡ giám đốc, thực hiện các công việc
hoặc đƣợc giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc uỷ quyền.
+Các phòng ban: chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do ban giám đốc
chỉ đạo.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
3.2.1.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán.
- Chức năng nhiệm vụ
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công
việc kế toán đƣợc tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các đơn vị
sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ
sau đó vào sổ chi tiết vật tƣ, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng
tập hợp chứng từ gửi lên công ty hàng tháng vào ngày 25.
- Cơ cấu của phòng kế toán.
+ Kế toán trƣởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu hƣớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên
thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trƣớc giám
đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
Trang 4
www.document.vn
+ Kế toán vật tƣ TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật
tƣ, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.
Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số
lƣợng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết
bị.
+ Kế toán tiền lƣơng và các khoản vay: Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lƣơng
của các đội và khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng
lƣơng, thực hiện phân bổ, tính toán lƣơng và các khoản phải trả cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
+ Kế toán tiền măt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi
các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu
chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã đƣợc phê duyệt thủ quỹ tiến
hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của
công ty.
3.2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phƣơng
Duy.
Kế Toán Trƣởng
Kế toán vật
tƣ TSCĐ,
CCDC
Kế toán
tiền mặt
TGNH
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
Thủ
lƣơng và các
quỹ
khoản vay
Nhân viên thống kê kế
toán tại các đơn vị
Trang 5
www.document.vn
3.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây
dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thƣờng
xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
cho từng công trình cũng nhƣ toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại công ty, công ty đang
áp dụng phƣơng pháp kế toán kê khai thƣờng xuyên, hạch toán kế toán theo
phƣơng pháp chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi
Bảng cân đối
tiết
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Trang 6
www.document.vn
4. Tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất.
Sơ đồ tổ chức sản xuất.
Nhận thầu
Tổ chức thi
Hoàn thành
công
nghiệm thu
Bàn giao
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác nhau có ảnh hƣởng lớn đến
công tác quản lý trong đơn vị xây dựng,về tổ chức sản xuất thì phƣơng thức nhận
thầu đã trở thành phƣơng thức chủ yếu.Sản phẩm của công ty là không di chuyển
đƣợc mà cố định ở nơi sản xuất nên chịu ảnh hƣởng của địa hình, địa chất, thời tiêt,
giá cả thị trƣờng … của nơi đặt sản phẩm.Đăc điểm này buộc phải di chuyển máy
móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ chức sản xuất, sử dụng hạch toán vật tƣ, tài sản
sẽ phức tạp.
Sản phẩm xây lắp đƣợc dự toán trƣớc khi tiến hành sản xuất và quá trình sản
xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thƣớc đo sản xuất.Xây dựng
đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tƣ.
Khi hoàn thành các công trình xây dựng đƣợc bàn giao cho đơn vị sử
dụng.Do vậy sản phẩm của công ty luôn phải đảm bảo chất lƣợng theo yêu cầu.
A.2.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng tới tình hình sản xuất kinh
doanh, hạch toán của doanh nghiệp.
1.Những thuận lợi:
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên tận tuỵ, có trình độ chuyên
môn, lao động lành nghề.
Tổ chức sản xuất trong giai đoạn nền kinh tế phát triển do vậy đây là điều
kiện tốt để công ty ngày càng đạt đƣợc nhiều doanh thu.
Công ty có một bộ máy quản lý kiện toàn và nhạy bén trong kinh doanh
Trang 7
www.document.vn
2. Những khó khăn.
Do đặc điểm công ty là loại hình xây dựng cho nên số vòng chu chuyển vốn
dài, ảnh hƣởng tới quá trình hạch toán
Việc quản lý về nguyên vật liệu chƣa đƣợc thực hiện tốt gây lãng phí
B. CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN .
B.1.Kế toán vốn bằng tiền:
1.Thủ tục lập, trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt tiền gửi ngân
hàng:
- Tiền mặt là số vồn bằng tiền đƣợc bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp
trong quá trìng sản xuất kinh doanh tiền mặt đƣợc lập và có trình tự luân chuyển
theo quy định của ngành kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán viết phiêú thu. Phiếu thu nhằm
xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ,
kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. Phiếu thu kế toán đƣợc lập thành 3
liên.Thũ quỹ giữ lại 1 liên đẻ ghi sổ, 1 liên giao cho ngƣời nộp tiền, một liên lƣu
tại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và chứng từ gốc chuyển cho kế toán
ghi sổ.
Trong trƣờng hợp có các chứng từ gốc về thanh toán, kế toán viết phiếu chi,
phiếu chi xác định các khoản tiền mặt chi cho công việc…là căn cứ để cho thủ
quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và sổ kế toán. Phiêú chi đƣợc lập thành 2 liên, một liên
đƣợc lƣu ở nơi lập phiếu, một liên thủ quỹ dùng đẻ ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho
kế toán cùng chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký
tiền mặt,nhật ký thu tiền và từ các nhật ký này kế toán vào sổ cái các tài khoản liên
quan.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Khi nhận đƣợc giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng gửi đến kế toán lập sổ
tiền gửi ngân hàng đồng thời đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, xác minh và
xử lý kịp thời các khoản chênh lệch sau đó kế toán phản ánh vào nhật ký thu tiền
gửi ngân hàng và nhật ký chi tiền gửi ngân hàng.
Trang 8
www.document.vn
Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân
hàng.
2. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của công ty.
Công ty TNHH xây dựng vận tải Phƣơng Duy sử dụng đơn vị tiền tệ thống
nhất là Việt Nam Đồng (VNĐ).
Khi hạch toán công tác chuyển đổi các đồng tiền khác phải theo tỷ giá thực
tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam thông báo tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.Tiền mặt của công ty đƣợc tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp
vụ có liên quan đến thu, chi, tiền mặt quản lý và bảo quản tiền mặt thủ quỹ chịu
trách nhiệm thực hiện.
Trang 9
www.document.vn
3. Phƣơng pháp kế toán tiền mặt, TGNH.
- Sổ quỹ tiền mặt:
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ lập sổ qũy tiền mặt.
Sổ quỹ tiền mặt
Tháng…năm…
Ngày
Số phiếu
Thu
1
2
Diễn giải
chi
3
4
Số tiền
Thu
Chi
Tồn
5
6
7
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Sổ quỹ tiền mặt đƣợc lập theo tháng và đƣợc tính chi tiết theo từng chứng từ.
Cột 1,2,3: ghi hàng tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu, phiếu chi.
Cột 4:
ghi nội dung tóm tắt của phiếu thu, chi.
Cột 5:
ghi số tiền nhập quỹ.
Cột 6:
ghi số tiền xuât quỹ.
Cột 7:
ghi số tiền tồn quỹ cuối ngày.
+ Sổ qũy kiêm báo cáo quỹ:
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để lập.
Trang 10
www.document.vn
Sổ quỹ kiêm báo cáo qũy
Tháng…năm…
Số phiếu
Ngày
Thu
1
Số tiền
Diễn giải
Chi
2
3
TKĐƢ
4
5
Thu
Chi
Tồn
6
7
8
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ đƣợc lập hàng tháng mở ra để theo dõi tình hình
phiêu thu, phiêu chi, tồn tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhƣ phiếu
thu, phiêu chi tiến hành ghi sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ nhƣ sau:
Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu, phiếu chi
Cột 4:
ghi nội dung của phiếu thu, phiếu chi
Cột 5:
ghi tài khoản đối ứng liên quan
Cột 6:
ghi số tiên nhập quỹ
Cột 7:
ghi số tiền xuât quỹ.
Cột 8:
ghi số dƣ tồn quỹ cuối ngày(SDCK)
SDCK = SDĐK + Tổng thu – Tổng chi
- Nhật ký thu tiền:
Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính làm phát sinh bên nợ TK
111, đối ứng với các TK có liên quan.
Căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo và kèm theo chứng từ gốc.
Nhật ký thu tiền
Ngày
Chứng từ
Ghi có các TK liên quan
tháng
Diễn giải
ghi sổ
SH
NT
1
2
3
4
Ghi Nợ TK11 TK511 TK khác
TK111
2
Số tiền SH
5
6
7
8
9
Trang 11
www.document.vn
Số dƣ đầu kỳ
Số dƣ cuối kỳ
Cột 1 đến 3: Ghi hàng tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ
Cột 4
: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 5
: Ghi số tiền phát sinh bên nợ TK 111.
Cột 6 đến 8: Ghi số tiền của các tài khoản, ghi có đối ứng với nợ TK 111
: Ghi số hiệu TK, ghi số phát sinh đối ứng với bên nợ TK 111
Cột 9
Cuối tháng kế toán phát hành cộng số phát sinh và đây là căn cứ để vào sổ cái
tài khoản.
- Sổ nhật ký chi tiền:
Sổ nhật ký chi tiền:
Năm…
Ngày
Ghi nợ các TK liên quan
Chứng từ
tháng
Diễn giải
ghi sổ
SH
NT
1
2
3
Ghi có
TK111 TK112 TK331
4
5
6
7
TK khác
Số tiền
SH
8
9
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Sổ này đƣợc mở cho cả năm phản ánh chi tiền mặt đƣợc phản ánh vào một
dòng hoặc một số dòng tuỳ thuộc vào đối tƣợng kế toán.
Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ.
Cột 4:
ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ.
Cột 5: ghi số tiền phát sinh bên có TK111 đối ứng với các TK liên quan
Cột 6,7,8: ghi số tiền của các Tk ghi Nợ đối ứng với bên có TK111.
Cột 9:
ghi số hiệu TK, ghi Nợ số phát sinh đối ứng với TK111.
- Sổ tiền gửi ngân hàng:
Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến tiền
gửi ngân hàng.
Trang 12
www.document.vn
Sổ tiền gửi ngân hàng.
Nơi mở TK giao dịch.
Ngày tháng ghiChứng từ
sổ
Số tiền
Diễn giải
NT
1
2
3
4
Gửi vào
Rút ra
Còn lại
5
6
7
SDĐK
SDCK
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhƣ giấy báo Có, giấy báo Nợ, kế toán tiến
hành ghi sổ tiền gửi ngân hàng.
Cột 1, 2, 3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ.
Cột 4:
ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 5 :
ghi số tiền gửi vào ngân hàng.
Cột 6 :
ghi số tiền rút ra chi tiêu qua ngân hàng.
Cột 7 :
ghi số tiền còn lại ở ngân hàng cuối kỳ.
B.2 Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
Tiền lƣơng là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngƣời lao động theo số
lƣợng và chất lƣợng mà ngƣời lao động hoặc cán bộ công nhân viên đóng góp, bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1. Trình tự tính lƣơng và các khoản trích trên lƣơng.
Để quản lý lao động về mặt số lƣợng công ty sử dụng sổ sách lao động.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công đƣợc lập riêng cho
từng bộ phận, tổ đội sản xuất, cuối tháng bảng chấm công đƣợc dùng để tổng hợp
thời gian lao động để tính lƣơng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. “ bảng công”
đƣợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuầt trong đó ghi rõ ngày, tháng làm
việc, nghỉ việc của mỗi ngƣơi lao động.
Cuối tháng bảng chấm công đƣợc dùng để tổng hợp thời gian lao động tính
lƣơng lao động theo thời gian.
Để thanh toán tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp cho ngƣời lao động
hàng tháng kế toán tại công ty phải lập “bảng thanh toán tiền lƣơng” cho từng tổ
Trang 13
www.document.vn
đọi sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời.
Lƣơng sản phẩm, lƣơng thời gian các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ vào số
tiền lao động đƣợc lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp về BHXH cũng đƣợc lập
và kế toán xem xét xác nhận chữ ký rồi trình lên giám đốc ký duyệt. Bảng thanh
toán lƣơng và BHXH sẽ làm căn cứ để thanh toán lƣơng, BHXH cho từng ngƣời
lao động.
Tại công ty việc thanh toán lƣơng và các khoản khác cho ngƣời lao động
thƣờng chia làm 2 kỳ: Kỳ một tạm ứng và kỳ hai sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ
vào các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lƣơng, BHXH bảng kê danh sách
những ngƣời chƣa lĩnh lƣơng cùng các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải
đƣợc chuyển về kế toán kiểm tra ghi sổ.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lƣơng
Bảng chấm
công của các tổ
Bảng thanh
toán lƣơng của
các đội SX
Bảng thanh
toán lƣơng của
công ty
đội sản xuất
Bảng phân bổ
tiền lƣơng
Hình thức trả lƣơng mà công ty TNHH xây dựng vận tải Phƣơng Duy áp
dụng là hình thức trả lƣơng theo thời gian.
Để áp dụng trả lƣơng theo thời gian, công ty phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của ngƣời lao động vàn mức lƣơng thời gian của họ.
Doanh nghiệp áp dụng tiền lƣơng thời gian cho những công việc chƣa xây
dựng đƣợc định mức lao động, chƣa có đơn giá tiền lƣơng sản phẩm. Thƣờng áp
dụng cho lao động làm công tác văn phòng nhƣ hành chính, quản trị, thống kê …
Trang 14
www.document.vn
- Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm: Là hình thức tiền lƣơng tính theo số
lƣợng, chất lƣợng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lƣợng và đơn giá
tiền lƣơng theo sản phẩm:
Số lƣợng hoặc khối lƣợng sản phẩm
Tiền lƣơng sản phẩm =
hoàn thành
x đơn giá tiên
lƣơng SP
đủ tiêu chuẩn chất lƣợng
Tiền lƣơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm hoặc đối với ngƣời lao động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm.Để khuyến
kích ngƣời lao động nâng cao năng suất chất lƣợng sản phẩm doanh nghiệp áp
dụng các đơn giá sản phẩm khác nhau.
Trong công ty để phục vụ công tác hạch toán tiền lƣơng có thể chia làm 2
loại :Tiền lƣơng lao động sản xuất trực tiếp, tiên lƣơng lao động gián tiếp, trong đó
chi tiết theo tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
+ Tiền lƣơng chính là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian
ngƣời lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính của họ,gồm tiền
lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Tiền lƣong phụ là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính. Thời gian lao động nghỉ phép,nghỉ
ốm…. Thì đƣợc hƣởng theo chế độ.
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Quỹ BHXH: Đƣợc tạo thành từ trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ lƣơng cấp
bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức.
+ Quỹ BHYT: Đƣợc sử dụng thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện
phí thuốc…cho ngƣời lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ…
+ KPCĐ: Đƣợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổnh thể
tiền lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ đƣợc trích là 25% trên tổng quỹ lƣơng
trong đó:
BHXH là 20% : Công ty nộp 15% _ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trang 15
www.document.vn
Ngƣời lao động 5% _ trừ vào lƣơng
BHYT trích 3% trên tổng : 2% tính vào chi phí sản xuât kinh doanh
1% trừ vào lƣơng ngƣời lao động
KPCĐ trích 2% trên tổng:
1% nộp lên cấp trên.
1% công ty để lại sinh hoạt.
Ngoài chế độ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, công ty còn lập quỹ
khen thƣởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động sản xuất.
Tiền thƣởng bao gồm thƣởng thi đua, trong sản xuất nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, tiết kiệm vật tƣ, hoàn thành trƣớc kế hoạch đƣợc giao về thời gian.
- Cơ sở lập, phƣơng pháp lập bảng thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng.
Từ bảng công ( bảng chấm công) đƣợc lập từ các đội, các bộ phận cuối
tháng tổng hợp thời gian lao động.
Bảng chấm công là căn cứ cho phòng kế toán lập bảng thanh toán lƣơng cho
từng đội, từng bộ phận.
Công ty TNHH
Vận tải và xây dựng Phƣơng Duy
Bảng chấm công
Tháng …năm…
STT Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
…
31 Số
công
1
Lê Văn Thái
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
29
2
Ng Bất Lƣơng
x
x
0
0
0
x
x
x
x
x
x
28
.
.
.
Tổ trƣởng
Đội trƣởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Trang 16
www.document.vn
Sau khi lập xong bảng thanh toán tiền lƣơng chuyển cho kế toán trƣởng
duyệt, đây là căn cứ để thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động và nhân viên trong
công ty.
Trang 17
www.document.vn
Công ty TNHH xây dựng vận tải Phƣơng Duy
Bảng thanh toán tiền lƣơng
Tháng…năm…
STT Họ và tên
Năm
Loại
Ngày
Tiền
Tiền
đã
sinh
thợ
công
công
đƣợc
ứng
hƣởng
Còn Ký
lại
nhận
Tổng
đội trƣởng
Tổ trƣởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lƣơng của các phòng ban, toàn công ty tiến
hành tổng hợp và chi tiết theo cột lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản khác trên
bảng phân bổ tiền lƣơng.
Bảng phân bổ tiền lƣơng
Tháng…năm…
Ghi có TK 334 phải trả công nhân viên
STT
Lƣơng
Ghi nợ TK
1
TK 641
2
TK 642
…
…
Các khoản
Lƣơng phụ
chính
khác
Cộng
Kế toán tổng hợp tiền lƣơng, tiền công và các khoản theo lƣơng đƣợc thực
hiện trên các TK 334, 335, 338 và các TK khác có liên quan.
+ Phƣơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Trang 18
www.document.vn
Hàng tháng tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các
đối tƣợng.
Nợ TK 622, 627, 641, 642: tiền lƣơng phải trả
Có TK 334: tổng số lƣơng phải trả
Số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 431: tiền thƣởng
Nợ TK 642, 627, 641, 622…,: thƣởng trong sản xuất
Có TK 334: tổng số phải trả
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
Nợ TK 622, 627, 642…:
Nợ TK 334:
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): tổng số trích
B.3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ: là những tƣ liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Sau mỗi kỳ sản xuất TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và chỉ tham gia vào
quá trình sản xuất ở dƣới dạng hao mòn TSCĐ.
- Thủ tục, chứng từ luân chuyển kế toán.
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Phòng kế
toán phải sao cho mỗi bộ phận một bản để lƣu. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao
nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc
dỡ…Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán
chi tiết TSCĐ.
Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ, thẻ để theo dõi và phản ánh diễn biến
phát sinh trong quá trình sử dụng.
- Thủ tục đƣa TSCĐ vào sản xuất, thanh lý, biên bản bàn giao TSCĐ, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Mỗi một TSCĐ đƣợc lập thành biên bản riêng cho từng
thời kỳ, ngày tháng đƣa vào sử dụng, thanh lý nhƣợng bán.
Khi có TSCĐ mới đƣa vào sử dụng hoặc điều TS cho đơn vị khác, công ty
phải lập hợp đồng bàn giao gồm: đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ
viên.
Trang 19
www.document.vn
Biên bản giao nhận TSCĐ đƣợc lập cho từng TSCĐ. Đối với trƣờng hợp
giao nhận cùng một lúc nhiều TS cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị
giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận đƣợc lập
thành 2 bản mỗi bên giữ một bản, biên bản này đƣợc chuyển cho phòng kế toán để
ghi sổ và lƣu.
Khi thanh lý TSCĐ, đơn vị phải lập biên bản thanh lý TSCĐ. Thành lập hội
đồng thanh lý gồm các ông bà đại diện các bên. Thanh lý TS nào thì ghi tên mã,
quy cách số hiệu TSCĐ đó, tên nƣớc sản xuất, nguyên giá, số năm đƣa vào sử
dụng…sau đó hội đồng thanh lý có kết luận cụ thể.
Sau khi thanh lý song căn cứ vào chứng từ tính toán tổng hợp số chi phí
thực tế và giá trị thu hồi vào dòng chi phí thanh lý và giá trị thu hồi.
Biên bản thanh lý do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký (ghi rõ họ
tên phó, trƣởng ban thanh lý, kế toán trƣởng và thủ trƣởng công ty)
- Phƣơng pháp và cở sở lập thẻ TSCĐ
Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ nhƣ nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc
thiết bị…
+ Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ nhƣ mã hiệu, quy cách, số hiệu, nƣớc sản
xuất…
Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay sau khi bắt đầu hình thành TSCĐ
và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang thiết bị thêm… và giá trị hao
mòn đã tính qua các năm.
Ghi số phụ tùng, dụng cụ đề nghị kèm theo.
Ghi giảm số TSCĐ: ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ và lý
do giảm.
Thẻ TSCĐ do kế toán lập, kế toán trƣởng xác nhận. Thẻ đƣợc lƣu ở văn
phòng ban kế toán suốt quá trình sử dụng TS .
+ Căn cứ để lập thẻ TSCĐ bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, bản trích khấu hao TSCĐ…
Trang 20
- Xem thêm -