Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Công tác kế toán cpsx và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cp xây dựng...

Tài liệu Công tác kế toán cpsx và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cp xây dựng số 1

.PDF
60
159
145

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản phẩm xây lắp Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thường do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể đó là : - Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao động, xe mắy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. - Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. - Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực SV: Lê Thị Minh Nguyệt 1 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ hiện chủ yếu tiến hành ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. - Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác để thực hiện sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất đó rất đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng và mục đích khác nhau trong mỗi giai đoạn của quá trình thi công xây lắp. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp chi ra trong kỳ những loại chi phí nào, với lượng là bao nhiêu. Và để thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất được tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại đều có công dụng nhất định đối với công tác quản lý, hạch toán, SV: Lê Thị Minh Nguyệt 2 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ kiểm tra, kiểm soát chi phí. Sau đây em xin đưa ra một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp: * Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phế liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhiên liệu, động lực - Tiền lương và phụ cấp thường xuyên của công nhân viên - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công nhân viên. - Khấu hao tài sản cố định toàn công ty. - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Các chi phí bằng tiền khác. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán chi phí sản xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính. Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản ký cấp trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân. * Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ… - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài. SV: Lê Thị Minh Nguyệt 3 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ - Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi công… - Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng. Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành … Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Hoặc người ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp. 1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với sản phẩm được sản xuất (công trình, hạng mục công trình) nên để tập hợp được chi phí sản xuất kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để từ đó thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối tượng kế toán tập hợp chi SV: Lê Thị Minh Nguyệt 4 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ phí sản xuất được xác định là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau: - Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt, ... - Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thường là phương thức khoán. - Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ tổ chức hạch toán của doanh nghiệp, ... Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, ... nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công. 1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ biến là các phương pháp sau: - Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: được sử dụng đối với các khoản chi phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. - Phương pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải SV: Lê Thị Minh Nguyệt 5 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức: Ci =  C x Ti n Ti = i 1 Trong đó : iC : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. n T i =1 i : là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i. Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn. Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 1 số phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm (theo công trình, hạng mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng công trình hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích hợp. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng sổ chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: chi phí sản xuất phát sinh tại đơn vị thi công nào được tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối kỳ, tổng số chi phí tập hợp được phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để SV: Lê Thị Minh Nguyệt 6 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ tính giá thành sản phẩm riêng. 1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành… * Tài khoản sử dụng. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: SV: Lê Thị Minh Nguyệt 7 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 111.112.131 TK 621 Mua NVL không qua kho TK 152 NVL không dùng hết nhập lại kho TK 152 Mua NVL nhập kho NVL xuất dùng cho sản xuất TK 1541 K/c chi phí NVL trực tiếp TK 141(1413) TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ CPNVLdùng cho SXKD khi qtoán TƯKLXL GK 1.2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị, số tiền trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tiền lương định mức hay giờ công định mức. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622. SV: Lê Thị Minh Nguyệt 8 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 334 TK 154 Tiền lương phải trả cho công nhân XL K/c CPNCTT TK 141(1413) Duyệt TƯ lương đội nhận khoán, quyết toán lương TƯ cho đội 1.2.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..) đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Được chia thành 2 loại: Chi thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sữa chữa thường xuyên xe máy thi công. Chi tạm thời: là những khoản chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trường này đến công trường khác…Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ. Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy SV: Lê Thị Minh Nguyệt 9 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ. Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán tương tự như chi phí SXC. - Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định. - Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng, phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công việc hoàn thành. Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 623 TK 334,111 Lương phải trả cho CNV điều khiển máy thi công TK 154 TK 152,153,111, 112,331 Chi phí NVL, CCDC, … dùng cho máy thi công TK 214 Chi phí sử dụng máy thi công TK 133 Khấu hao máy thi công SV: Lê Thị Minh Nguyệt 10 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ 1.2.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Là những chi phí có liên quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. - Để phản ánh và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 “ Chi phí sản xuất chung”. - Tài khoản này phẩn ánh những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trường, các đội và các xí nghiệp trong doanh nghiệp XDCB. Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công, từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các TK cấp 2 để theo dõi Chi phí SXC theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó: TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất. TK6272: Chi phí vật liệu TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung: SV: Lê Thị Minh Nguyệt 11 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ BiÓu 1.4: KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung TK 627 TK 334,338 TK 111,112,138 l-¬ng nh©n viªn qu¶n lý vµ c¸c kho¶n trÝch theo l-¬ng C¸c kho¶n gi¶m CP SXC TK 152,153,141 XuÊt kho NVL, CCDC… cho ®éi qu¶n lý XD TK 154 KÕt chuyÓn CPSXC TK 214 Chi phÝ KHTSC§ TK 632 TK 335 TrÝch tr-íc… Chi phí SXC không được phân bổ TK 112,113,331 Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi TK 133 SV: Lê Thị Minh Nguyệt 12 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ 1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.Tập hợp chi phí sản xuất Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sơ các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lấp phải được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định. Quá trình tập hợp chi phí được phản ánh trên tài khoản 154. Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất toàn DN theo phương pháp KKTX TK 621 TK 154 TK 152,153, 155,138 K/c chi phí NVLTT Giá tri NVL nhập lại kho TK 622 K/c chi phí NCTT Giá thành khối lượng xây lắp bàn giao TK 632 TK 623 K/c chi phí sử dụng MTC TK 627 K/c chi phí SXC SV: Lê Thị Minh Nguyệt 13 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ 1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đuợc thực hiện bằng phương pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu. Nếu phương thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành theo quy định và giá trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng đó và được tính theo chi phí thực tế. Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau: - Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành. - Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành. - Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang Chi phí thực Chi phí thực tế của khối lượng + Chi phí thực tế tế của khối XL dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ = lượng XL Chi phí khối lượng Chi phí khối lượng dở dang + XL hoàn thành XL dở dang cuối cuối kỳ trong kỳ theo dự kỳ theo dự toán toán Chi phí khối x lượng XL dở dang cuối kỳ theo dự toán 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. * Các loại giá thành sản phẩm xây lắp: - Giá thành dự toán xây lắp Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Định mức và khung giá được Nhà nước quy định và SV: Lê Thị Minh Nguyệt 14 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ quản lý, áp dụng vào từng vùng lãnh thổ và dựa theo mặt bằng giá cả của thị trường. Giá thành dự toán Khối lượng theo thiết kế = Đơn giá dự toán x Vì giá thành dự toán công tác xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi định mức nên có thể xác định giá thành dự toán qua giá trị dự toán: Giá thành dự toán công trình = Giá trị dự toán công trình - Lãi định mức trong XDCB b- Giá thành kế hoạch xây lắp: là một loại giá thành công tác xây lắp được xác định từ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp xây lắp (điều kiện thi công, định mức đơn giá của từng doanh nghiệp). Giá thành kế hoạch xây lắp là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp giai đoạn kế hoạch. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán - Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi côngvà quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đựoc ở tại doanh nghiệp, công trưòng tại thời điểm bắt đầu thi công. - Giá thành thực tế công tác xây lắp : là loại giá thành công tác xây lắp được tính toán theo các chi phí thực tế của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp và được xác định theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc giá thành thực tế công tác xây lắp không lớn hơn giá thành kế hoạch xây lắp . 1.4.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tình giá thành sản phẩm xây lắp * Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành SV: Lê Thị Minh Nguyệt 15 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. * Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý. 1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định . Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau: * Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn): Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp SV: Lê Thị Minh Nguyệt 16 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng. Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng hoàn thành xây lắp bàn giao thì: Chi phí Chi phí Giá thành thực tế Chi phí thực tế thực tế phát thực tế của KLXL hoàn = + dở dang đầu kỳ sinh trong dở dang thành bàn giao kỳ cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng(ĐĐH): Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo ĐĐH. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại ĐĐH. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. * Phương pháp tính giá thành theo định mức : Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau: - Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. - Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định: Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch tế của sản mức của sản do thay đổi   do thoát ly = phẩm xây lắp phẩm xây lắp định mức định mức SV: Lê Thị Minh Nguyệt 17 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ * Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra cho các đội sản xuất khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức tính như sau: Z = D đk + C1 + C2 +…+ Cn – Dck Trong đó: Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình D đk: chi phí thực tế sản phẩm ở dang đầu kỳ C1,C2,…Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình. Dck: chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng Tùy theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng hình thưc sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Cụ thể: *Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm: Sổ Nhật ký chung: dung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phẩn ánh theo quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ Cái. Sổ Cái tài khoản: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng TK như sổ cái TK 154, TK 621,621,623… Sổ chi tiết các tài khoản: được mở cho từng đối tưọng kế toán cần theo dõi chi tiết mà trên sổ tổng hợp không phản ánh dược như sổ chi tiết TK141, 621, 622, 623,154…. * Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: SV: Lê Thị Minh Nguyệt 18 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết tài khoản * Trong hình thức kế toán nhật ký- sổ cái, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm : - Nhật ký - sổ cái. - Các sổ kế toán chi tiết. * Trong hình thức nhật ký chứng từ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết. Thông thường, các phần mềm kế toán được xây dựng dựa trên 2 hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung. ở các hình thức kế toán đều sử dụng sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết được mở tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể là sổ kế toán chi tiết… 1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện áp dụng kế toán máy 1.6.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán máy ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng. - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị. - Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn vị. - Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán. - Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. SV: Lê Thị Minh Nguyệt 19 Lớp: K39 – 21.06 CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ 1.6.2. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán trên máy. Tuy nhiên để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng tránh bị nhầm lẫn giữa các đối tượng được quản lý. - Tổ chức hệ thống tài khoản phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Danh mục các tài khoản được sử dụng cơ sở để mã hoá , cài đặt chương trình phần mềm kế toán. - Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự đã xác định - Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, hệ thống sổ báo cáo kế toán quản trị và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán. - Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đử hợp lý và chính xác. 1.6.3. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán - Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ theo theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. SV: Lê Thị Minh Nguyệt 20 Lớp: K39 – 21.06
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan