LỜI CÁM ƠN
Trong một thời gian ngắn được học tập và rèn luyện tại lớp bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục Trung học cơ sở ABC khóa II, được sự quan tâm của Ban giám
hiệu, quý thầy cô giáo trường Cán bộ quản lí giáo dục Thành phố BCD, bản thân
tôi đã tiếp thu được những kiến thức và kinh nghiệm quản lý giáo dục.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy,cô trong nhà trường,đặc
biệt chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Bích Yến đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tiểu luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của Phó Hiệu trưởng, các
bạn đồng nghiệp Trường Trung học cơ sở XYZ.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song tiểu luận vẫn còn một số thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ bảo ân cần, những ý kiến đóng góp quý báu của quý
thầy, cô để tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Người cảm ơn
123456
MỤC LỤC
1
1. Lý do chọn đề tài :…………………………………………………………...3
1.1 Cơ sở pháp lý : ……………………………………………………....3
1.2 Cơ sở lý luận :………………………………………………..............3
1.3 Cơ sở thực tiển:……………………………………………………….4
1.4 Tính cần thiết :………………………………………………………..4
2. Thực trạng công tác bồi dưỡng cho giáo viên tại trường Trung học cơ sở
XYZ…………………………………………………………………………….5
2.1. Giới thiệu khái quát về trường trung học cơ sở XYZ……….5
2.2 Thực trạng hoạt động liên quan đến công tác bồi dưỡng cho giáo viên tại
trường Trung học cơ sở XYZ……………………………………………6
2.3. Những điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn để đổi mới /nâng cao chất
lượng bồi dưỡng…………………………………………………………..............8
2.4. Kinh nghiệm thực tế/những việc đã làm của bản thân trong công tác bồi
dưỡng giáo viên …………………………………………………………………..10
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học được trong công việc được
giao ở nhà trường …………………………………………………………………
12
3.1 Các hoạt động tác giả dự kiến thực hiện trong vòng 1 tháng tới (Tháng 02
năm 2013).......................................... …………………………………………….12
3.2 Các hoạt động tác giả dự kiến thực hiện trong vòng 3 tháng tới (từ tháng 03
đến tháng 05 năm 2013)…………………………………………………………...13
3.3 Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 1 năm sau tập huấn (từ tháng 6
năm 2013 đến tháng 01 năm 2014)..........................................................................14
4. Kết luận và kiến nghị:.............................................................................. ...........15
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................18
1.Lý do chọn đề tài :
2
1. 1 Cơ sở pháp lý:
Điều 14 chương I Luật giáo dục nói rõ: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách
đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm
vụ của mình”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu:“ Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có
đủ đức, đủ tài”.
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị 40 về việc xây dựng,
nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang
tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục và
chấn hưng đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 của Đảng và Nhà nước ta khi nói về
phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục đã nêu: “Tiếp tục đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100% giáo viên phổ thông
đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 88% giáo viên trung học cơ sở và 16,6% giáo viên
trung học phổ thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn”.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học được ban hành theo Thông tư 12/2001/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ GD-ĐT, qui định một trong những nhiệm vụ của hiệu
trưởng là “Quản lý giáo viên, nhân viên”, và nhiệm vụ của giáo viên là “Rèn luyện đạo
đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu
quả giảng dạy và giáo dục”.
1.2. Cơ sở lý luận:
Đội ngũ trong trường phổ thông là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ giáo viên là lực
lượng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực.
Trong nhà trường phổ thông, người thầy có sự tác động mạnh đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của người học sinh. Hiệu quả và sản phẩm lao động sư
phạm là nhân cách phát triển toàn diện của học sinh nhằm đạt mục tiêu phát triển của
3
nhà trường. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở phải đáp ứng những nhu cầu phát triển
của bản thân, gia đình và xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trường phải thường
xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực hiện sứ mệnh của
mình, mới xứng đáng là nguyên khí của một trường phổ thông.
Với tính chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được nêu ở trên,
người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của công tác xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề sống còn quyết định chất
lượng dạy học của nhà trường.
1.3 Cơ sở thực tiễn:
Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta trong thời gian qua tuy đã thu được nhiều
thành tựu đáng kể, đã có bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những
bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI,
vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện nay là chất lượng giáo dục toàn diện,
nhất là giáo dục đại trà nhìn chung còn thấp so với mục tiêu giáo dục, với yêu cầu
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nội dung, phương pháp dạy học chưa đáp
ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nhân lực cho công nghiệp hoá và trình độ chưa theo kịp sự
phát triển khoa học công nghệ hiện đại.. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, yếu về chất
lượng, lại không đồng bộ, một bộ phận giáo viên tuy đã đạt chuẩn trình độ đào tạo
song năng lực sư phạm vẩn còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiệu quả
giáo dục đào tạo còn thấp.Trong bối cảnh chung của ngành Giáo dục và Đào tạo,
trường Trung học cơ sở XYZ đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, chất lượng dạy và học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của địa
phương. Tỷ lệ học sinh giỏi khá còn quá thấp, học sinh giỏi các cấp, đặc biệt là học
sinh giỏi cấp Tỉnh còn ít, chưa có học sinh giỏi cấp Quốc gia.
1.4 Tính cần thiết :
Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công tác bồi dưỡng cho giáo
viên trường Trung học cơ sở XYZ là một đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu.
4
2. Thực trạng công tác bồi dưỡng cho giáo viên tại trường Trung học cơ sở XYZ
2.1. Giới thiệu khái quát về trường trung học cơ sở XYZ
Trường trung học cơ sở XYZ là một trường đóng tại vùng sâu của huyện Thạnh
hóa, tỉnh ABC. Trường nằm trên địa bàn khu dân cư xã XYZ. Là một xã vùng sâu của
huyện, đời sống người dân chủ yếu nghề nông, trình độ dân trí còn thấp. Do vậy, việc
quan tâm việc học tập của con em chưa nhiều. Điều này ảnh hưởng đến công tác giáo
dục của nhà trường. Bên cạnh đó, nhờ sự quan tâm hỗ trợ của các mạnh thường quân,
các nhà hảo tâm cấp phát tập, sách vở, đồ dùng học tập, xe đạp để tiếp sức những học
sinh khó khăn có điều kiện đến trường.
Hiện nay trường có 12 lớp với 406 học sinh, đa số học sinh ngoan, chăm học,
có ý thức kỉ luật tốt “ Kính thầy, Mến bạn”.
Cơ sở vật chất đủ, trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Trường đủ
phòng học để tổ chức dạy trên 6 buổi/ tuần, cụ thể:
+ Phòng học: 12
+ Phòng bộ môn : 06
+ Phòng Thư viện: 01
+ Phòng tin học: 01 ( với 20 máy)
+ Phòng thiết bị : 01
+ Phòng Lab : 01 ( 20 máy)
+ Phòng họp hội đồng , phòng làm việc của BGH , công đoàn , Đoàn ,
Đội : 03
Tổng số Cán bộ, giáo viên nhân viên là 32/21 nữ. Đội ngũ Cán bộ, giáo viên,
nhân viên cơ bản đủ, có năng lực quản lí và giảng dạy. 100% Cán bộ quản lí và giáo
viên có trình độ đạt chuẩn , trong đó có 60% đạt trình độ trên chuẩn.
Bảng 1: Thống kê về số lượng, trình độ giáo viên
T/số
Độ tuổi
Trình độ chuyên
Giáo viên
dạy lớp
25
Dưới
Từ 30
Trên
30
15
đến 40
9
40
01
CĐ
10
môn
ĐH
Trên
ĐH
00
15
Xếp loạiChuyên
Tốt
môn
Khá
TB
19
6
0
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nghề mến trẻ, yên tâm công tác; luôn có ý thức
phấn đấu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao chất lượng
trong giảng dạy và chủ nhiệm. Những giáo viên lâu năm có nhiều kinh nghiệm về
5
giảng dạy và quản lí học sinh. Giáo viên trẻ nhiệt tình công tác, có trình độ kiến thức
cơ bản cao, biết ngoại ngữ, vi tính, rất nhạy bén với việc đổi mới phương pháp dạy
học, sẵn sàng nhận bất cứ công việc gì mà nhà trường phân công. Tập thể giáo viên
đoàn kết nhất trí, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh.
2.2 Thực trạng hoạt động liên quan đến công tác bồi dưỡng cho giáo viên tại
trường Trung học cơ sở XYZ
Trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây, cùng với sự phát triển kinh tế, chính
trị, văn hoá - xã hội, giáo dục trung học cơ sở XYZ đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng và chất lượng. Nhà nước đã và đang đầu tư thích đáng về cơ bản vật chất, về
trang thiết bị dạy học cho trường THCS XYZ. Trong trường, công tác bồi dưỡng giáo
viên và bồi dưỡng học sinh giỏi được phát huy và có chất lượng, nhiều giáo viên là cốt
cán của ngành giáo dục trong huyện.
2.2.1. Nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
Trong những năm qua, trường THCS XYZ đã tích cực bồi dưỡng để nâng cao
chất lượng đội ngũ. Trường đã kết hợp với Phòng Giáo dục đã lựa chọn các nội dung
phù hợp, thiết thực, mang tính đồng bộ để triển khai công tác bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên. Những nội dung đó bao gồm:
* Bồi dưỡng qui chế chuyên môn.
* Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
* Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
* Bồi dưỡng chính trị hè.
* Bồi dưỡng ứng xử sư phạm.
* Bồi dưỡng tác phong sư phạm.
* Bồi dưỡng tin học và sử dụng công nghệ thông tin.
* Đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng.
2.2.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên:
Để thực hiện những nội dung bồi dưỡng nêu trên, tùy thuộc vào tình hình cụ thể
về đội ngũ của trường, hiệu trưởng trường THCS đã vận dụng các phương pháp bồi
dưỡng sau:
+ Tổ chức chuyên đề : về đổi mới phương pháp dạy học ,hàng năm nhà trường
đều lập kế hoạch triển khai thực hiện mỗi giáo viên hàng năm đều phải đăng ký thực
hiện 01 đổi mới . Giáo viên lập kế hoạch đăng ký 01 đổi mới cho nhà trường
6
. Số lượng tham gia : 25giáo viên
. Kết quả : 25 giáo viên đều có 01 đổi mới cụ thể như đổi mới cách kiểm tra , đánh giá,
hướng dẫn học sinh tự học ở nhà...
+ Tổ chức hội thảo về ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường ,lập kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai kế hoạch , giáo viên đăng ký trong
năm tất cả các tiết thao giảng, dự giờ , lưu hồ sơ , lưu điểm , đánh giá học sinh đều
phái có ứng dụng công nghệ thông tin
. Số lượng tham gia 25 giáo viên
. Kết quả hàng năm đều có trên 100 tiết thao giảng đều ứng dụng công nghệ thông tin ,
tất cả hồ sơ , đánh giá học sinh đều thực hiện trên phần mềm school Net , pmic, Emic
+ Tổ chức các Hội thi : Thi giáo viên dạy giỏi và thi sáng tạo đồ dùng dạy học ,
lập kế hoạch , triển khai kế hoạch , giáo viên đăng ký tham gia hội thi , quyết định
thành lập ban giám khảo là những giáo viên nồng cốt và cán bộ quản lý chấm thi.
. Số lượng tham gia : - Thi giáo viên dạy giỏi : 18 giáo viên.
- Thi sáng tạo đồ dùng dạy học : trên 40 đồ dùng dự thi.
. Kế quả : hàng năm có trên 12 giáo viên dạy giỏi cấp trường tham gia thi cấp huyện.
Tham gia thi sáng tạo đồ dùng dạy học cấp huyện trên 10 đồ dùng.
+ Phân công kèm cặp GV giỏi giúp GV trẻ, GV còn yếu , trên cơ sở kết quả thi
đua hàng năm , đầu năm học chuyên môn phân công giáo viên đạt các danh hiệu thi
đua từ chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên giúp đỡ giáo viên yếu , giáo viên có kinh nghiệm
lâu năm hướng dẫn giáo viên mới ra trường cụ thể : trong năm còn giáo viên yếu
chuyên môn , tin học phân công giáo viên vững chuyên môn , hoặc giáo viên tin học
kèm giúp đỡ , giáo viên mới ra trường phân công giáo viên cùng môn có kinh nghiệm
hướng dẫn
. Số lượng : giáo viên yếu chuyên môn , tin học: 02
Giáo viên mới ra trường : 04
. Kết quả : về chuyên môn , tin học có chuyển biến rỏ nét: 02
Giáo viên mới đủ điều kiện bổ nhiệm váo ngạch : 04
+ Tổ chức kiểm tra toàn diện giáo viên , thực hiện theo kế hoạch của Phòng
giáo dục và đào tạo , hàng năm kiểm tra toàn diện ít nhất là 04 giáo viên ( tùy theo số
lượng giáo viên của mỗi đơn vị). kiểm tra về việc thực hiện qui chế chuyên môn , hồ
sơ sổ sách , dự giờ thao giảng , phẩm chất đạo đức , lối sống , công tác phối hợp…
7
. kết quả : 100% được xếp loại khá , gỏi
+ Cử giáo viên đi học nâng chuẩn, học tin học, ngoại ngữ . Do kinh phí có hạn
nên việc học nâng chuẩn nhà trường chỉ hỗ trợ thời gian và một phần kinh phí , tin học
tổ chức giáo viên tin học hướng dẫn lại cho giáo viên còn yếu về tin học , ngoại ngữ
kết hợp với liện đoàn lao động huyện tổ chức lớp anh văn B cho giáo viên
. Số lượng tham gia : - đi học nâng chuẩn hàng năm : 3 đến 4 giáo viên
- Tin học 10 giáo viên tham gia ( số còn lại chuẩn về tin học)
- Ngoại ngữ tổ chức theo đợt ( năm 2012 và 2013 không tổ chức)
. kết quả : - hàng năm có từ 2 đến 3 giáo viên tốt nghiệp Đại học
- tin học soạn giảng bài giảng , giáo án tốt : 10
+ Tổ chức tham quan học tập trường bạn hàng năm đều có tổ chức sinh hoạt
liên trường từ đó trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau về các biện pháp giáo dục học
sinh, xây dựng trường xanh , sạch , đẹp , cách ra đề kiểm tra , hướng dẫn học sinh tự
học , phương pháp hướng dẫn cho học sinh những bài dài , khó có trong chương trình .
Hàng năm tổ chức sinh hoạt được : 06 lần
+ xây dựng nguồn tư liệu, CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
theo nhu cầu tìm đọc của giáo viên đơn vị xây dựng kế hoạch mua sắm để trang bị
ngồn tài liệu sách , báo , trang điện tử cho giáo viên tham khảo , học hỏi
Sách tham khảo trên 200 quyển , báo 3 loại báo ( Giáo dục thời đại , toán tuổi trẻ ,
ABC) , đơn vị kết nối Internet : 06 đường truyền
Kết quả :từ việc học hỏi , tham khảo giáo viên thể hiện rỏ học sinh giỏi cấp huyện ,
tỉnh năm sau cao hơn năm trước . Cụ thể : 2010- 2011 : 15 học sinh , 2011-2012: 18
học sinh
2.3. Những điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn để đổi mới /nâng cao chất lượng
bồi dưỡng.
2.3.1 Điểm mạnh.
- Thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của ngành và đúng luật giáo dục , triển
khai hoạt động dạy và học đúng quy chế chuyên môn . Công tác bồi dưỡng cho giáo
viên luôn bám sát mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 15 GV trình độ trên chuẩn .
năm 2013 sẽ có thêm 2 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn .
8
- Công tác bồi dưỡng giáo viên luôn bám sát nội dung chương trính các môn học
trong nhà trường , thể hiện đúng chủ trương của Đảng đó là giáo dục học sinh toàn
diện. Nhà trường đã có định hướng về công tác bồi dưỡng cho giáo viên ,coi đó là định
hướng lớn trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược nhà trường đến năm 2015.
- Nhà trường đã triển khai bằng các văn bản cụ thể, được tổ chức chặt chẻ công
tác bồi dưỡng được thực hiện theo các con đường
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đa số trẻ: nhiệt tình, có trách nhiệm,
yêu nghề, gắn bó với nhà trường, tích cực bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, mong muốn nhà trường phát triển; chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh:
+ Xếp loại học lực năm học 2011 – 2012: Giỏi: 32,7%; Khá: 38,5%; TB: 24,9%;
Yếu, kém: 3.9 %
+ Xếp loại hạnh kiểm năm học 2011 – 2012: Tốt: 86,4%; khá 7,6 % TB : 6 %,
không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu
+ Học sinh giỏi cấp Huyện : 18 em
+ Học sinh giỏi cấp tỉnh : 10 em
+ Tỷ lệ công nhận tốt nghiệp THCS: 100%
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học trong nhà trường được mua
sắm và nâng cấp tương đối đầy đủ, bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học
trong giai đoạn hiện tại (tuy nhiên chưa đồng bộvề bàn ghế học sinh).
- Thành tích chính: Năm học 2011 – 2012: đạt danh hiệu Trường Xuất sắc
2.3.2. Điểm hạn chế
- Tổ chức quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:
+ CBQL chưa qua lớp bồi dưỡng CBQL nên kinh nghiệm còn hạn chế .
+ Chỉ đạo công tác đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả chưa cao, việc áp
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng chưa được phổ biến rộng rãi do
thiếu thốn về thiết bị kỹ thuật và nguồn nhân lực sử dụng chúng.
+ Công tác kiểm tra chuyên môn: hồ sơ, giáo án còn mang tính hình thức nên
hiệu quả chưa cao.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên:
9
+ Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa có ý thức đầy đủ về bồi dưỡng nâng cao trình
độ, thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí
có giáo viên trình độ chuyên môn hạn chế, không tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học
sinh và đồng nghiệp thấp.
+ Một số giáo viên lớn tuổi quen với lối học thụ động, chưa sẵn sàng tham gia
một cách tích cực, chủ động vào các nội dung bồi dưỡng.
- Chất lượng học sinh: 3,9% học sinh có học lực yếu kém, chất lượng HS đầu
cấp thấp, đa số con em nông thôn điều kiện gia đình còn khó khăn , ít quan tâm đến
giáo dục nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập .
2.3.3 Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Thạnh hóa, Đảng ủy, Ủy
ban nhân dân xã XYZ, đã tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên được tham gia học tập bồi
dưỡng chuyên đề đổi mới PPDH, Chính trị , tin học.
- Có sự phối hợp chặt chẽ với trung tâm tin học trong việc tổ chức cho học sinh
ôn thi lấy chứng chỉ A tin học, nên việc bồi dưỡng tin học của giáo viên rất thuận lợi.
- Sự phối hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ nhà trường
trong công tác giáo dục, vận động học sinh.
2.3.4 Khó khăn:
- Là trường vùng sâu nên hàng năm giáo viên xin thuyên chuyển về quê thường
xuyên nên ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn nhà trường.
- Sự phối hợp hỗ trợ của phụ huynh học sinh chưa nhiều.
2.4. Kinh nghiệm thực tế/những việc đã làm của bản thân trong công tác bồi
dưỡng giáo viên
Bản thân tôi là hiệu trưởng phụ trách chung tất cả các bộ phận của đơn vị, bản
thân cũng nhận thức đúng đắn về công tác bồi dưỡng giáo viên qua hàng năm, nên
công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng rất cần thiết đối với sự chỉ đạo hoạt động của
nhà trường. Ngay từ đầu năm học, trong các kế hoạch chỉ đạo công tác của hiệu trưởng
có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. Tôi thấy rằng, trong kế hoạch bồi dưỡng cho giáo
viên phải định ra được:
+ Những giáo viên nào cần bồi dưỡng, bồi dưỡng nội dung gì.
+Thời gian, cách thức bồi dưỡng.
+Trách nhiệm của người tham gia bồi dưỡng
10
+ Trách nhiệm của nhà trường
+Kinh phí bồi dưỡng (Kinh phí lấy từ đâu, định mức chi)
+ Chỉ tiêu phấn đấu của giáo viên
Khi triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cần tập trung các bộ phận cùng tham
gia vào việc tổ chức, theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ.
Trong công tác bồi dưỡng cho giáo viên tôi cũng gặp một số tình huống:
Để giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia các lớp
của Đại học từ xa Huế, giáo viên cần có sự hỗ trợ của nhà trường về thời gian đi học
và một phần kinh phí khi đi học. Về vấn đề này nhà trường giải quyết như sau: về thời
gian hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng sắp xếp thời khóa biểu cho giáo viên tham
gia đi học được nghỉ chuyên môn ngày thứ sáu và thứ bảy (vì thời gia học các lớp này
chỉ rơi vào ngày thứ sáu và thứ bảy). Nếu có thời gia tập trung 01 đến 02 tuần nhà
trường sẽ bố trí giáo viên khác dạy thay.Về kinh phí, do trong thời gian học vẫn được
nhận lương, nên nhà trường chỉ hỗ trợ giáo viên về công tác phí (tính theo thời gian đi
học).
Từ những biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mà nhà
trường đã thực hiện và bản thân,với tư cách hiệu trưởng, đã làm đem lại kết quả đáng
ghi nhận: đội ngũ giáo viên của trường ngày càng vững vàng trong giảng dạy, số giáo
viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn tăng lên, nhiều giáo viên đã phát huy tinh thần
sáng tạo, đổi mới. Tuy vậy, còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa có ý thức đầy đủ về
bồi dưỡng nâng cao trình độ, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu giảng dạy, giáo dục học
sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu nhưng không
tự học, bảo thủ; sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp thấp.
Nguyên nhân thành công trong công tác bồi dưỡng của giáo viên: Hiệu trưởng
phối hợp với Phó hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên trên tinh thần
cùng tiến, quán triệt cho đội ngũ nhận thức ý nghĩa tầm quan trong của việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ, nhận thức để từ đó điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp; chủ
động triển khai nhiều biện pháp bồi dưỡng phù hợp điều kiện nhà trường, đáp ứng nhu
cầu nâng cao trình độ của đội ngũ.
Nguyên nhân chưa thành công trong bồi dưỡng cho của giáo viên: Cơ sở vật
chất của nhà trường còn thiếu thốn không đủ phương tiện để bồi dưỡng. Chế độ chính
11
sách khuyến khích với những giáo viên có trình độ cao, tham gia học tập tích cực còn
rất hạn hẹp. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng do nhiều công việc nên đôi khi chưa theo
sát, kiểm tra các hoạt động bồi dưỡng.
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học được trong công việc
được giao ở nhà trường
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng cho giáo viên ở trường
Trung học cơ sở XYZ. Bản thân đề ra hoạt động cụ thể như sau:
3.1 Các hoạt động tác giả dự kiến thực hiện trong vòng 1 tháng tới (Tháng 02 năm
2013)
TT Tên công việc/ Mục đích/kết Người thực Điều kiện Rủi ro, khó khăn Hướng khắc
nội dung
quả cần đạt
hiện/ phối thực hiện cản trở
phục
hợp
Đánh giá lại
Nắm lại tình HT
thực trạng của hình bồi
công tác bồi
Chuẩn bị Có thể sưu tầm Tham mưu lãnh
PHT
các văn
dưỡng cho
bản , báo quan đến công
các đơn vị bạn
cáo
tác bồi dưỡng
để sưu tầm các
viên, thu thập đơn vị
không đầy đủ,
văn bản ,đánh
các văn bản,
đánh giá chưa
giá đúng thực
báo cáo liên
đúng thực trạng trạng của nhà
quan đến công
của công tác
tác bồi dưỡng
trong nhà trường
dưỡng cho giáo giáo viên ở
1
2
các văn bản liên đạo , học hỏi ở
trường
Dự giờ một số Khảo sát
PHT,
Kế hoạch Đánh giá không Nghiên cứu qui
giáo viên
TTCM
dự giờ,
trình độ
đúng trình độ
trình dự giờ,
chuyên môn
phiếu dự giáo viên
chuẩn đánh giá
của GV
giờ
giờ dạy
12
3.2 Các hoạt động tác giả dự kiến thực hiện trong vòng 3 tháng tới (từ tháng 03
đến tháng 05 năm 2013)
TT Tên công việc/ Mục đích/kết quảNgười Điều kiện
nội dung
cần đạt
thực
Rủi ro, khó Hướng khắc
thực hiện
khăn cản trở phục
Triển kế hoạch 100% giáo viên HT
Chuẩn bị cơ
Giáo viên
thực hiện đổi kí cam kết
PHT
sở vật chất
chưa nắm ý nâng cao nhận
mới phương
GV
hiện
1
2
ĐMPPDH
nghĩa, tầm
pháp trong
quan trọng
năm học.
của
Bồi dưỡng
-100% giáo viênHT
kiến thức tin
giảng dạy biết sửPHT
học , ngoại
dụng máy tínhTKT
ngữ
soạn giảng , 70%GV
có chứng chỉ B
ngoại ngữ
Bồi dưỡng
Tổ khối và giáo HT
thức giáo viên
ĐMPPDH.
- Liên kết với -Giáo viênGiáo viên
cóngoại ngữ
trung tâm tin không
thứctrong đơn vị
học , ngoại kiến
ngoại
ngữ
ngữ giới thiệu
hỗ trợ những
không
thể
giáo viên học
giáo viên
theo học
tập
- Giáoviên không có kiến
- kinh phí học lớn tuổi khó thức , nhà
tập
3
Tuyên truyền
thể tham gia trường hỗ trợ
học tập được kinh phí cho
-chuẩn bị cơ Giáo viên
giáo viên
-Hiệu trưởng
đưa vào tiêu
công tác quản viên nắm được
PHT
sở vật chất
lý hành chính , cách quản lý
GV
- tài liệu tham cực đầu tư
chí thi đua.
khảo
-Có
quản lý giáo
hành chính ,
dục.
quản lý học sinh
chưa tích
cho việc
chế
nghiên cứu khen
thưởng
3.3 Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 1 năm sau tập huấn (từ tháng 6
năm 2013 đến tháng 01 năm 2014)
13
độ
TT Tên công việc/ Mục đích/kết quả Người
nội dung
cần đạt
thực
Điều kiện thực Rủi ro,
hiện
hiện
1
2
Hướng khắc
khó khăn phục
cản trở
Hướng dẫn
Giáo viên biết
HT
- Các văn bản Một vài Trao đổi góp ý
GV thiết lập
cách thiết lập đủ PHT
hướng dẫn của GV thực để giáo viên
hồ sơ chuyên hồ sơ và cập nhật GV
ngành
hiện
môn nghiệp vụhồ sơ chính xác ,
- Kinh phí
chưa tốt
thực hiện tốt
đầy đủ
thực hiện
Tổ chức lớp
100% giáo viên HT
- Tham mưu
Giáo
Có kế hoạch
bồi dưỡng
năm được các
PHT
lãnh đạo hỗ
viên
tuyên truyền
chính trị hè,
chủ trương ,
GV
trợ báo cáo
chưa tích vận động giáo
phổ biến các đường lối , cính
viên
cực tham viên tham gia
văn bản pháp sách pháp luật
- Kinh phí
gia
luật , qui định của Đảng và Nhà
thực hiện
của ngành
tích cực
nước , một số qui
định của ngành
Nói chuyện
3
100 % giáo viên HT
- Mời báo cáo Giáo
Có kế hoạch
tuyên truyền
chuyên đề về tham gia, nắm
PHT
viên báo cáo viên
kinh tế - xã
GV
- Kinh phí
chưa tích vận động giáo
thực hiện
cực tham viên tham gia
được
hội , đất nước
con người Việt
gia
tích cực
Nam và Thế
4
giới
Tham gia các 100% giáo viên HT
Chuẩn bị các Giáo
lớp bồi dưỡng nắm được các
PHT
nội dung trao viên có viên sắp xếp
hè do Sở ,
GV
đổi khi tham con nhỏ chuyện gia
phương pháp ,
Phòng tổ chức nội dung mới về
5
Tổ chức
bộ môn
100% giáo viên HT
gia tập huấn
khó tham đình tham gia
Giáo viên
gia
Có thể
đầy đủ
Chỉ đạo giáo
viên báo cáo
chuyên đề về biết được các
PHT
được tham gia không
giáo dục kỹ
GV
tập huấn
phương pháp
14
Vận động giáo
truyền tải chuẩn bị đầy
năng sống ,
6
giáo dục cho học
chuẩn bị nội
hết nội
đủ cơ bản các
sức khỏe cho sinh
dung báo cáo dung
nội dung cần
học sinh
Tổng kết đánh Tìm ra ưu điểm, HT
lại
Tại hội
Không
báo cáo lại
Theo dõi điều
giá, rút kinh
trường, hiệu
đánh giá hành, phối hợp,
hạn chế để điều PHT
nghiệm công chỉnh kế hoạch
GV
trưởng chủ trì khách
tác bồi dưỡng bồi dưỡng tiếp
quan
điều chỉnh uốn
nắn, đánh giá.
theo
4. Kết luận và kiến nghị:
4.1 Kết luận
Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên ở trường THCS XYZ đã được hiệu
trưởng quan tâm và có nhiều biện pháp chỉ đạo khá thành công. Kế quả cho thấy công
tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên ở trường đang phát triển mạnh mẽ, công tác bồi
dưỡng đã đi vào nề nếp và có chiều sâu. Hoạt động bồi dưỡng chủ yếu tập trung các
lĩnh vực đó là:
+ Bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học.
+ Bồi dưỡng cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh và ra đề kiểm tra.
+ Bồi dưỡng sử dụng thiết bị dạy học tiên tiến, tin học.
+ Bồi dưỡng thực hiện chương trình sách giáo khoa mới.
+ Bồi dưỡng quy chế chuyên môn.
Công tác quản lý bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng đã có sự đổi
mới và chuyển biến và đang được áp dụng thông qua ba nhóm sau:
+ Quản lý nội dung, chương trình bồi dưỡng: đổi mới phương pháp dạy học;ứng dụng
công nghệ thông tin; thi giáo viên dạy giỏi , thi sáng tạo đồ dùng dạy học ; giáo viên
giỏi giúp giáo viên trẻ, giáo viên còn yếu; kiểm tra toàn diện giáo viên; giáo viên đi
học nâng chuẩn , bồi dưỡng tin học; tham quan học tập trường ban, xây dựng nguồn tư
liệu.
+ Quản lý hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng dài hạn ; Bồi dưỡng ngắn hạn ; Bồi dưỡng
theo từng chuyên đề, hội thảo ; Bồi dưỡng theo hình thức tự bồi dưỡng ; Tham gia hội
15
thảo, hội thi, hội giảng, theo hình thức phân công; hình thức kiểm tra; cử đi bồi
dưỡng; tham quan .
+ Quản lý phương pháp bồi dưỡng: Phương pháp bồi dưỡng trực tiếp ; Phương pháp
bồi dưỡng gián tiếp ; Phương pháp giao việc ; Phương pháp phân công giáo viên giỏi
giúp đỡ giáo viên mới, giáo viên yếu.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt đem đến chất lượng dạy và học của các
nhà trường. Chất lượng của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại cũng
như phát triển của nhà trường. Vì vậy, công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên là vấn
đề then chốt và quan trọng. Để công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng thực sự có hiệu quả, chính hiệu trưởng phải nắm vững lý luận quản lý, kết hợp
hài hoà với khoa học, lý luận giáo dục, tâm lý để tìm ra các biện pháp khoa học, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, làm công tác bồi dưỡng hướng tới mục tiêu
giáo dục.
4.2 Kiến nghị
* Đối với Sở, Phòng giáo dục và đào tạo
+ Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý cho các tổ trưởng chuyên môn.
+ Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ hiệu
trưởng các trường THCS.
+ Dành nguồn kinh phí để tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên.
+ Giúp đỡ các trường tổ chức các lớp bồi dưỡng tại chỗ cho đội ngũ giáo viên
vào kịp hè hàng năm.
+ Kiểm tra chặt chẽ các lớp bồi dưỡng do Sở GD & ĐT tổ chức, đánh giá xếp
loại giáo viên sau đợt học tập. Thông báo kết quả về trường.
* Đối với trường
+ Nhà trường cần dựa vào kết quả học tập bồi dưỡng của giáo viên để đánh giá
giáo viên hàng năm.
+ Cần tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị cho hoạt động dạy học và bồi
dưỡng chuyên môn nghiêp vụ cho giáo viên.
+ Trong một năm học cần tổ chức nhiều hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên của trường dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trên đây là những kết luận chung của đề tài nghiên cứu và một số đề xuất của
chúng tôi với các cấp quản lý. Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp
16
phần đưa công tác bồi dưỡng cho giáo viên trường trung học cơ sở đi vào thực chất và
chiều sâu.
TÀI LIỆU THAM KHÀO
1- Luật giáo dục năm 2005 ( số 38/2005/ QH11) , chỉnh sửa bổ sung năm 2009
( số 44/2009/ QH 12 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2- Điều lệ trường THCS,THPT và trường PT có nhiều cấp học ( TT 12/2011/
TT-BGD ĐT) – Bộ giáo dục và Đào tạo;
3. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 , năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ;
4. Chỉ thị 40 , năm 2004 của Ban Bí thư;
5. Tàiliệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông , năm 2012 , Trường cán
bộ quản lý giáo dục thành phố BCD;
6. Kế hoạch , báo cáo công tác bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở
XYZ, năm 2011, năm 2012
17
18
- Xem thêm -