Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nhân tại công trình nhà để bán no vp2...

Tài liệu Công nhân tại công trình nhà để bán no vp2

.DOC
29
154
72

Mô tả:

o Xếp gọn gàng các thiết bị, dụng cụ, vật tư. o Dọn dẹp vệ sinh công trường sau khi thi công. o Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi trong công trường. o Nghiêm cấm nhân viên vi phạm quy trình thao tác khi sử dụng thiết bị cơ giới. o Không được đấu nối dây diện và sử dụng thiết bị điện nếu không có sự cho phép của cán bộ kỹ thuật. o Nghiêm cấm sử dụng rượu bia, các chất cấm trước và trong quá trình làm việc. o Không leo trèo nguy hiểm, khi làm việc trên cao phải đeo dây bảo hiểm cẩn thận. o Nghiêm cấm ném, để vật dụng, dụng cụ bừa bãi. o Thi công theo đúng bản vẽ và kỹ thuật theo sự chỉ huy của cán bộ kỹ thuật. IV. CÁC HẠNG MỤC ĐƯỢC THI CÔNG VÀ THEO DÕI THI CÔNG A)Nghề Nề 1) Các loại vữa: Thường thì khi xây dựng dựa theo thành phần công trình , loại công trình và sự tác động môi trường . Căn cứ vào đó mà người ta phân chia ra các loại vữa xây cho phù hợp . thì vữa được phân ra hai lại cơ bản theo thành phần cốt liệu: -Thứ nhất là vữa ba ta: Bao gồm xi măng,cát, vôi được trộn theo 1 tỷ lệ nhất định dùng làm vữa xây hoặc vữa trát cho nhà cấp 4( cường độ chịu lực kém, không chịu được nước và độ ẩm thường dùng để xây tạm thời). - Thứ hai là vữa xi măng cát: xi măng, cát và nước được trộn theo 1 tỷ lệ thích hợp tuỳ theo là vữa trát hay là vữa xây(có độ dẻo cao nhưng có độ ẩm kém dùng để xây nơi khô ráo). Cách pha trộn: vữa được phân ra các loại mác sau: mác 50: ximăng 213 kg cát tính theo m3 là1,15 mác75: một bao ximăng 12 thùng cát thùng dung tích 18 lít. mác100,150 và 200: tỉ lệ giữa cát và xi măng là 2,24 tính theo đơn vị kg. Sự khác nhau giữa vữa xây và vữa trát là:vữa xây có modun của cát lớn hơn vữa trát. vữa trát yêu cầu cát có dộ mịn hơn vữa xây và tùy theo điều kiện công trình mà người ta lựa chọn mác xây và trát sao cho phù hợp . do đăc thù của công trình là tu sửa lại cho nên phần nề được sử dụng không mấy phức tạp lắm . so với lý thuyết được học thì nhìn chung cũng có sự sê dịch nhưng không đáng kể 2) về gạch xây : Gạch xây được chia ra rất nhiều loại theo từng mục và đặc thù của công trình khác nhau, trên công trường thực tập thì được phân ra hai loại gach đặc và gạch ống . Về phần đá thì không được sử dụng nhiều lắm, chủ yếu là loại đá răm được dùng làm cốt liệu bê tong trong đổ mái. Thưc tế ngày nay đá là thành phần được sử dung trong xây dựng rất nhiều làm cốt liệu bê tong như đã nói ở trên và gach ốp láp , cầu thanh ,và trong trang tri tiểu cảnh . 2.1 phương pháp xây a) Phương pháp gạt vữa: dùng dao xây gạt bằng mạch vữa của các viên gạch vùa xây, đồng thời xúc vữa dải lên chỗ định xây. Dùng dao xây gạt bằng lớp vữa và dồn ép vữa lên mép viên gạch vừa xây xong làm thành mạch đứng . Dùng 1 tay khác lấy gạch đặt lên chỗ vừa san vữa cho sát với thân dao, ấn gạch và rút dao lên, rồi lấy cán dao gõ nhẹ vào mặt gạch để gạch dính chặt với vữa.
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA XÂY DỰNG ------ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG NHÂN CÔNG TRÌNH NHÀ ĐỂ BÁN Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm6 Giáo viên hướng dẫn : Đoàn Duy Bình Lớp SVTH : Lê Quang Luân - 12KX : 05SPT LỜI CẢM ƠN! Là một kĩ sư kinh tế xây dựng tương lai cần phải năm vừng những yếu tô vv kĩ thuật thi công và kinh tế́ ê có được đivu này thì chúng ta phải biết những công đoạn đê làm nên một công trình hoàn chinh là như thế nào? ó là nhiệm vụ của “Thực tập công nhân”́ “Học đi đôi với hành, ly thuyết phải kết hợp với thực tiễn” là một phương châm giáo dục băt buộc nhăm cho mỗi sinh viên chúng ta đi từ ly thuyết áp dụng vào thực tế công việć Chi qua thực tiễn chúng ta mới hiêu được một cách sâu săc vv ly thuyết́ Nếu không qua thực tế thì với những kiến thcc đa học trong ly thuyết nhà trưnng chúng ta không thê xửô ly một cách linh hoạt trong thi công sau nàý Qua đợt thực tập công nhân lần này đa giúp em hiêu được phần nào công viê ̣c của ngưni công nhân, giúp em có được cơ hội đầu tiên tiếp xúc với thực tế công việc trong ngành như: công tác đóng côppa, bê tông, côt thhp và vấn đv an toàn lao động trong ngành́ Từ đó tích luỹ cho bản thân những kiến thcc nhất định cho công việc thực tế sau này của mình Mặc dù thni gian thực không phải là nhivu nhưng cnng đủ cho em hiêu được ít nhivu công việc xây dựng, cảm thấy yêu nghv mà mình đa lựa chọn, thấy được những khó khăn mà mình có thê gặp phải sau nàý Qua đợt thực tập này em xin chân thành cảm ơn nhà trưnng đa tạo đivu kiện tôt cho chúng em thực tậṕ Cảm ơn các Thầy Cô đa tận tình hướng dân chúng em rất nhivu kê từ khi mới băt đầu cho đến khi kết thúc đợt thực tậṕ Em cnng xin gửôi lni cảm ơn đến các chú và các anh tại công trưnng đa tận tâm hướng dân, truyvn đạt kinh nghiệm quy báu của mình giúp em hoàn thành tôt đợt thực tập nàý SV Lê Quang Luân SVTH : Lê Quang Luân - 12KX THỰC TẬP NGOÀI CÔNG TRÌNH I. NHIỆM VỤ THỰC TẬP : 1́ Mục tiêu : Giúp cho sinh viên có được cái nhìn tổng quát vv công trình trong quá trình xây dựng , bổ sung các kiến thcc đa học được trong nhà trưnnǵ Năm vững công tác giám sát , tổ chcc thi công , quá trình ,phương pháp tổ chcc tiến hành các công đoạn thi công công trình và vấn đv an toàn lao động tại công trình́ 2́ Phương pháp : Sinh viên được quan sát , hướng dân từng phân đoạn của công trình , tùy theo đặc điêm của công trình mà sinh viên có thê biết vv các công tác như lăp ráp dàn giáo , ván khuôn , công tác nôi côt thhp , đổ bêtông , các biện pháp hỗ trợ thi công và các phương tiện kĩ thuật khi sửô dụng xây dựng công trình́ II. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH THỰC TẬP : 1́ Tên, Chủ đầu tư , ơn vị thiết kế và giám sát : - Công trình : Nhà ở đê bán NO – VP2 - Chủ đầu tư : HUD - Tổng diện tích : 4499 m2 - Diện tích xây dựng : 1047 m2 - Tầng cao : 25 tầng - Tổng diện tích sàn : 24858,9 m2 - Tổng diện tích tầng hầm : 8428́9 m2 - Thiết kế : Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng HUD – CC SVTH : Lê Quang Luân - 12KX - Tư vấn giám sát : Công ty TNHH tư vấn ại học Xây dựng - Vị trí : Xây dựng trên lô đất NO – VP2 và NO – VP4, khu đô thị Linh àm 2́ ặc điêm - Công trình kết nôi thuận tiện với trung tâm TP Hà Nội , và các huyết mạch giao thông của cửôa ngõ phía nam Thủ đô : đưnng vành đai 3 , đưnng giải phóng … - Hệ thông cấp điện , cấp nước trong khu vực đa hoàn thiện đáp cng tôt các yêu cầu cho công tác xây dựnǵ - Công trình có 2 tầng hầm và 25 tầng nổi , kèm theo hệ thông các công trình dịch vụ công cộng hoàn chinh , được thiết kế hướng tới tầng lớp có thu nhập cao và ổn định với các dịch vụ cao cấp , mỗi căn hộ có diện tích từ 90 – 150 m2 với không gian ngủ từ 2 – 3 phòng ngủ ́ iêm mạnh thiết kế của công trình là các căn hộ penthouse ở các vị trí cao nhất của công trình với tầm nhìn tôt , đây thực sự là một biệt thự trên không , mỗi căn penthouse có diện tích từ 200 – 396 m2 với các thiết kế chuẩn Châu Âu sang trọng tinh tế có sân vưnn trên không , cây xanh , mỗi căn hộ có 1 thang bộ đê đi lên tầng trên ́ 3́ Tiến độ thi công công trình - Công trình được khởi công từ tháng 6 / 2009 ́ Tính đến 6 / 2013 khôi tháp căn hộ đa thi công xong phần thô và đa bàn giao vào đầu năm 2014 ́ Hiện trạng công trình đang thi công phần hoàn thiện ́ 4́ Mặt băng bô trí công trình : - Tương đôi rộng và băng phẳng , thuận tiện cho các xe chở vật liệu vào thi công - Các phòng , ban Chi huy bô trí ngay cạnh công trình đê tiện cho việc quản lí và chi huy xây dựng, các thiết bị kĩ thuật cần thiết đvu được bô trí ngay cạnh công trưnng đê thuận tiện cho công việć III. NỘI QUY, KỶ LUẬT. Nội quy: o Nhân viên phải đội nón bảo hiêm khi vào công trưnnǵ o Ăn mặc chinh tv, xe ra vào đúng nơi quy định́ SVTH : Lê Quang Luân - 12KX o Xếp gọn gàng các thiết bị, dụng cụ, vật tứ o Dọn dẹp vệ sinh công trưnng sau khi thi cônǵ o Nghiêm cấm phóng uế bừa bai trong công trưnnǵ o Nghiêm cấm nhân viên vi phạm quy trình thao tác khi sửô dụng thiết bị cơ giớí o Không được đấu nôi dây diện và sửô dụng thiết bị điện nếu không có sự cho phhp của cán bộ kỹ thuật́ o Nghiêm cấm sửô dụng rượu bia, các chất cấm trước và trong quá trình làm việć o Không leo trèo nguy hiêm, khi làm việc trên cao phải đeo dây bảo hiêm cẩn thậń o Nghiêm cấm nhm, đê vật dụng, dụng cụ bừa baí o Thi công theo đúng bản vẽ và kỹ thuật theo sự chi huy của cán bộ kỹ thuật́ IV. CÁC HẠNG MỤC ĐƯỢC THI CÔNG VÀ THEO DÕI THI CÔNG A)Nghề Nề 1) Các loại vữa: Thưnng thì khi xây dựng dựa theo thành phần công trình , loại công trình và sự tác động môi trưnng ́ Căn cc vào đó mà ngưni ta phân chia ra các loại vữa xây cho phù hợp ́ thì vữa được phân ra hai lại cơ bản theo thành phần côt liệu: -Thc nhất là vữa ba ta: Bao gồm xi măng,cát, vôi được trộn theo 1 tỷ lệ nhất định dùng làm vữa xây hoặc vữa trát cho nhà cấp 4( cưnng độ chịu lực khm, không chịu được nước và độ ẩm thưnng dùng đê xây tạm thni)́ - Thc hai là vữa xi măng cát: xi măng, cát và nước được trộn theo 1 tỷ lệ thích hợp tuỳ theo là vữa trát hay là vữa xây(có độ dẻo cao nhưng có độ ẩm khm dùng đê xây nơi khô ráo)́ Cách pha trộn: vữa được phân ra các loại mác sau: mác 50: ximăng 213 kg cát tính theo m3 là1,15 mác75: một bao ximăng 12 thùng cát thùng dung tích 18 lít́ mác100,150 và 200: ti lệ giữa cát và xi măng là 2,24 tính theo đơn vị kǵ SVTH : Lê Quang Luân - 12KX Sự khác nhau giữa vữa xây và vữa trát là:vữa xây có modun của cát lớn hơn vữa trát́ vữa trát yêu cầu cát có dộ mịn hơn vữa xây và tùy theo đivu kiện công trình mà ngưni ta lựa chọn mác xây và trát sao cho phù hợp ́ do đăc thù của công trình là tu sửôa lại cho nên phần nv được sửô dụng không mấy phcc tạp lăm ́ so với ly thuyết được học thì nhìn chung cnng có sự sê dịch nhưng không đáng kê 2) về gạch xây : Gạch xây được chia ra rất nhivu loại theo từng mục và đặc thù của công trình khác nhau, trên công trưnng thực tập thì được phân ra hai loại gach đặc và gạch ông ́ Vv phần đá thì không được sửô dụng nhivu lăm, chủ yếu là loại đá răm được dùng làm côt liệu bê tong trong đổ máí Thưc tế ngày nay đá là thành phần được sửô dung trong xây dựng rất nhivu làm côt liệu bê tong như đa nói ở trên và gach ôp láp , cầu thanh ,và trong trang tri tiêu cảnh ́ 2.1 phương pháp xây a) Phương pháp gạt vữa: dùng dao xây gạt băng mạch vữa của các viên gạch vùa xây, đồng thni xúc vữa dải lên chỗ định xâý Dùng dao xây gạt băng lớp vữa và dồn hp vữa lên mhp viên gạch vừa xây xong làm thành mạch đcng ́ Dùng 1 tay khác lấy gạch đặt lên chỗ vừa san vữa cho sát với thân dao, ấn gạch và rút dao lên, rồi lấy cán dao gõ nhẹ vào mặt gạch đê gạch dính chặt với vữá b) Phương pháp đẩy vữa: Rải vữa như phương pháp trêń Băt đầu từ chỗ viên gạch vừa xây xong chừng 5_6 cm dùng viên gạch đẩy vữa hướng vv phía đăng trước thành mạch đcng, lấy tay ấn viên gạch xuông cho dính với vữá c) Phương pháp chèn vữa: được áp dụng khi xây các hàng gạch trong ruột tưnng dày *Các loại tường xây: -Tường mười(110 mm) : ặt dọc 1 hàng gạch ́ Hàng gạch trên và hàng dưới phải so le nhau đê tránh trùng mạch vữá -Tường 220 mm : Cách xây cnng khá đơn giản những viên gạch được đặt năm êm trên một lớp vữa mỏng theo yêu câu kĩ thuật mặt có diện tích lớn nhất tiếp xúc lớp vữa dải ở rưới ́ Khoảng cách danh ở giữa từ 0,8 đến 1,2cm ́Các yêu cấu khác như với tưnng 110mm ́ngoài ra tưnng xây cao 8 đến 10 hàng thì quay ngang gạch một lần đê tạo lien kết cho tưnng them chăc chăn yêu câu gạch đăc nếu phần tưnng đó tiếp xúc trực tiếp với môi trưnng ngoài trni ́ SVTH : Lê Quang Luân - 12KX -Những loại tường >=330mm thưnng được xây là những vị trí chịu lực chính của công trình và những phần rê bị tác động gây phong hóa hoặc bị thấm cho công trình cách xây giông như tưnng 220 ́ yêu câu các mạch đcng phải kin vữa và vữa mac phải trộn đvu ́ * Các loại mỏ trong xây tường: mỏ tưnng có thẻ đê giữa tưnng, hai đầu tưnng… vì vậy có các loại mỏ sau: - Mỏ hộc: dùng đê nôi đầu tưnng ngang và tưnng dọc với nhau không tôn diện tích đê mỏ nhưng khó chát vữá - Mỏ lanh: ê nôi giữa hai đầu đoạn tưnng, không tôn diện tích bv mặt nhưng chin vữa vao bv mặt khó, mach vữa không đvu - Mỏ giật cấp: Dùng cho tưnng cầu thang, cho khôi xây có chivu cao thấp nhưng dài, kiêu này thuận tiện cho việc xây dựng hàng gạch tiếp theo không kó khăn cho việc chèn vữá * Các loại gạch sử dụng trong công trường. - Gạch 6 lỗ - Gạch đặc: gach đăc nung, gạch bêtong bọt siêu nhẹ́ - Gạch 2 lỗ * Kĩ thuật xây các loại tường: - Cách căng dây: + Căng dây đcng:tưnng có chcc năng chia không gian các phòng với nhau do vậy mà khả năng chịu lực của tưnng thay băng các cột trụ́ Khi xây tưnng thì phải phẳng và thẳnǵTrên công trưnng dùng máy kinh vĩ lấy tim của bcc tưnng và được đánh dấu lên các cột băng mực, dùng thước lấy đvu ra hai bên của tim cột khoảng cách là 110mm cho tưnng 220mm,đánh dấu ở chân cột, đinh cột,ở trên đầu cột ta căng hai dây thhp nhỏ đi qua các cột và các điêm ta vừa đánh dấu trên cột́ +Căng dây ngang: đê căng chi ngang của hàng gạch tiếp theo, ngưni công nhân phảI đặt hai viên gạch ở hai đầu bcc tưnng sau đó căng dây dựa vào hai viên gạch nàýKhi tới phần đê cửôa sổ và lanh tô của cửôa sổ thì ngưni thợ phảI kiêm tra lại đê đảm bảo độ ngang băng của khôi xây,đê sau này công tác lăp cửôa được thuận tiện hơń Tưnng giữa các cửôa và cột phải băt đầu và kết thúc băng hàng gạch xây mỏ SVTH : Lê Quang Luân - 12KX Kết cấu của ngôi nhà chịu lực lớn nhất là cột và tưnng giữa hai cửôa chivu dày ít hơn 2,5 viên gạch, vì vậy phải xây chúng băng gạch nguyên chọn lựá ôi với tưnng 110 thì chi đcng cần căng hai dây,chi ngang cần căng 1 dây và năm ở phía ngoàí ôi với tưnng 220 thì cần dùng 4 chi đcng và 2 chi ngang và căng cả hai bên chi tưnnǵở những bcc tưnng có băt góc thì phải căng tất cả các chi đcng cần thiết đê việc bẻ góc được chính xáć - Chuyển gạch và xếp gạch: trước khi xây gạch phải được tưới no nước vì nếu gạch khô thì khi xây gạch sẽ hút nước của vữa làm vữa chóng khố - Rải vữa: dùng dao xây hoặc bay đảo qua vữa sau đó dải lên mặt gạch, các mhp ngoài của viên gạch, dải thành một lớp đủ dê xây một viên gạch́ Các lớp vữa phải được dải đvu ở các hàng gạch́ - Đặt gạch: Các viên gạch của hàng ngoài cùng được xây trước sau đó đến viên gạch ở phía tronǵ Sau khi dải vữa vào viên gạch cần xây ngưni thợ cầm viên gạch hp vào lớp vữa đa trải cách chỗ viên gạch 5-6 cḿ ầu tiên ngưni thợ cầm nghiêng viên gạch rồi vừa đivu chinh vừa đặt sát vào viên gạch đa xây trước, thao tác này có tác dụng tạo nên mạch vữa đồng thni vữa được chảy vào các phần rỗng của viên gạch́Sau đó hp viên gạch xuông lúc này vữa sẽ chảy ra hai bên, ngưni thợ xây phảI dùng bay miết vữa vào mạch xây đê không cho vữa chảy ra xung quanh́ Sau khi hoàn thành khôi xây ngưni thợ dùng chổi quht qua bcc tưnng vừa xây đê tránh lượng vữa còn sót lại bám thành cục trên mặt tưnnǵ * Khối xây đúng kĩ thuật: - Mạch vữa phải đông đặc, và kín các mạch vữáTheo quy phạm mach vữa thưnng dày từ 0,8 -1,2 cḿMặt khác các lớp vữa cnng không nên qua dày sẽ làm yếu khôi xâý -Lớp xây phải băng nhau, trong hàng xây phải ngang nhau trên mỗi mặt phẳng vì vậy mỗi khôi xây phải kiêm tra độ ngang băng theo chivu cao ít nhất 2 lầń - Khôi xây phải thẳng đcng: đê kiêm tra độ thẳng đcng của bcc tưnng ngưni ta dùng quả dọi thhṕ - Mặt khôi xây phải thẳng ngưni ta dùng thanh thước gỗ thẳng dài từ 2-2,5 m đê kiêm tra độ phẳng của khôi xâý SVTH : Lê Quang Luân - 12KX - Góc xây: phải vuông và thẳng đcnǵKhôi xây không được trùng mạch mà phải ngăt quang giữa các mạch đcng của hai hàng trên dưới cách nhau 1/4 viên gạch, trong hàng ngang là 1/2 viên gạch́ 3) Sự khác nhau các vật liệu xây cơ bản: - Gạch làm bằng đất sét nung ở nhiệt độ cao. Kích thước Gạch đặc và gạch 2 lỗ : dài 220 mm, rộng 105 mm, dày 60 mm Kích thước Gạch rỗng: mâu 1: dài 220 mm, rộng 105 mm, dày 60 mm mâu 2: dài 220 mm, rộng 110 mm, dày 110 mm mâu 3: dài 220 mm, rộng 150 mm, dày 80mm mâu 4: dài 220 mm, rộng 220 mm, dày 60 mm Đá tự nhiên Đá hộc : á phải răn chăc không nct dạn, không có gân, không bị hà, búa gõ vào đá phải kêu tiếng tronǵ đá đạt được cưnng độ chịu nhn tôi thiêu là 850 kg/cm2 và trọng lượng riêng tôi thiêu là 2400kg/m3 -Đá đẽo: có tất cả phẩm chất của đá hộc và được gia công đê cho mặt ngoài nhẵn và vuông văń - Đá đồ ( đá kiểu) 4) Hoàn thiện khối xây: Trát tưnng: kiêm tra độ phẳng của tưnng từ trần đến sàn và đánh các trong môi liên quan với các bcc tưnng, trụ và trầńTrước khi trát tưnng phải tưới nướć Tại vị trí có cửôa sổ hay cửôa đi chưa có khuôn phải chú y độ thẳng và phẳnǵ ê kiêm tra công tác trát được tôt và hoàn thiện, ta phải đặc biệt chú y đến độ dính kết giữa lớp trát và mặt kết cấú Cưnng độ dính kết giữa các lớp, cnng như dính kết giữa toàn bộ lớp trát với mặt trát được kiêm tra băng cách gõ búa vào lớp trát đó, chỗ nào có tiếng kêu đục chcng tỏ dính kết khm, phải đập bỏ lớp trát đó và trát lạí SVTH : Lê Quang Luân - 12KX * Sơn vôi: khi tưnng xây xong thì chn cho tưnng đạt được độ khô tương đôi rôi tiến hành sơń Việc sơn được tiến hành như sau - Mặt trát phải phẳng và khô ́nếu chưa phẳng và khô thì phải là phẳng và chn khô mới lăn sơn - Cạo mài hoặc đánh giấy giáṕ - Nếu tưnng không bả thì lăn sơn 2 hoặc 3 lớṕ - Nếu tưnng có bả thi đợi bv mặt khô thì lăn sơn 2 hoặc 3 lớṕ - Sơn vôi bv ngoài nhà đê tạo đưnng phân vị màu theo phương thẳng đcng hay phương ngang dùng băng dính đê dán,sau khi màu nvn đa hoàn chinh thì lăn màu và lột băng dính đí - ê tránh hiện tượng ngưng tụ nước và phá hoại mặt sơn, không cho phhp sự thay đổi nhivu vv nhiệt độ, nhiệt độ của sơn không được thấp hơn 150Ć B. Nghề Mộc Nghv mộc có vai trò rất quan trọng trong xây dựng cơ bảń No phuc vụ trực tiếp trong quá trình thi công và hoàn thiện công trình ́ gia công gỗ thì không thê thiếu những dụng cụ 1) Một số dụng cụ thông thường của nghề mộc: - Cưa: +cưa tay +cưa máy Công dụng: dùng đê xẻ gỗ tạo những mâu theo kích thước cho sẵn - Bào: +bào tay + bào máy Công dụng: làm nhẵn bv mặt của gỗ - ục: dùng đê tạo ra những mộng dùng liên kết gỗ - Khoan: + khoan tay SVTH : Lê Quang Luân - 12KX - khoan máy Công dụng: khoan sâu vào trong gỗ 2) Các loại gỗ thông thường dùng trong xây dựng: Gỗ dùng trong xây dựng từ nhóm 2 dến nhóm 6 trong đó -Gỗ nhóm 2 - 5: được dùng chủ yếu làm đồ dùng nội thất, trang trí, cầu thang, …các loại gỗ này được bảo quản tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu khi đem đi căt phôí thưnng thì được đê cách ly với mặt đất , và được tre đậy cẩn thận , duy trì nhiệt độ ổn định thưnng nhiệt độ bảo quản giao động trong khoảng tủ 18 đến 35 độ ́Và đương nhiên là phải phun chất chông mục, nấm, môi mọt́ - Gỗ nhóm 5- 6: được dùng làm côp pha trong xây dựnǵ Những loại này thì thưnng được phân loại săp sếp theo từng loại rồi che đậy cho cẩn thận sao cho khô giáo và chánh tiếp xúc với nhiệt độ thay đổi vượt quá mcc giới hạń * Yêu cầu của gỗ cốp pha: Là các loại gỗ thuộc nhóm 5 - 6 có cưnng độ tôt, không mục nát, không bị xoăn thân, không cong ,…đảm bảo độ ccng, bvn, chivu dày từ 2-3 cm, đúng kích thước hình dáng thiết kế dễ tháo lăp không ảnh hưởng đến bê tông khi tháo,sau khi ghhp thành khuôn phải khít, đảm bảo khi đổ và đàm bê tông không bị đổ ra ngoài Cấu tạo côp pha: -Ván mặt: ghhp mặt tiếp giáp với bê tong - Nẹp dọc - Nẹp ngang - Thanh chông 3) Cách ghép cốp pha: * Cốp pha móng: áVán khuôn móng cột: Loại này thư¬nng có dạng bậc thang, ván khuôn một bậc thư¬nng có bôn mảnh ghhp lại với nhau thành một hộp không đáy thành từng bậć Các hộp thư¬nng đặt chồng lên nhau với hai thanh gánh ở hai bên, gác lên thành ván khuôn bậc dư¬ới, rồi dùng SVTH : Lê Quang Luân - 12KX văng , thanh chông, cộc gỗ và gông đê cô định, khuôn trong luôn cao hơn mặt bê tông khoảng 5 đến 10 cm: - Phương pháp lắp đặt: + Căng dây kho trục tim của cột́ Ghhp ván khuôn thành hộp theo kích thư¬ớc từng bậc thanǵ + Xác định trung điêm của các cạnh của ván khung, qua hai điêm đó đóng hai th¬ớc vuông góc với nhaú - Lăp đặt ván khuôn, thả dây dọi theo dây căng xăc định điêm sao cho cạch thớ đi qua trung điêm đó trùng với đư¬nng dóng của dây dọí b́ Ván khuôn móng băng: - Ván khuôn móng băng thư¬nng có chivu dài 1m các nẹp chúng dùng gỗ 4x6 cm và cách nhau 0,4 đến 0,6 m dóng theo chivu dày của ván thành và chivu cao của mónǵ - Chivu rộng lòng khuôn đ¬ược cô định băng gông trên mặt và d¬óng thanh ngang tạm trong lòng khuôńở phía ngoài dùng thanh chông và cột dóng xuông đất́ * Cốp pha cột : - Gồm hai phần: +Chủ yếu là phần khuôn đê tạo cột có hình dáng và kích thư¬ớc cột theo thiết kế́ + Phần gông giữ khuôn ổn định và chăć(Gông có thê làm băng thhp hoặc băng gỗ, khoảng cách giữa các gông từ 0,4 đến 0,6 m) + Chân ván khuôn chca một cửôa nhỏ đê làm vệ sinh trước khi đổ bê tông, kích thước cửôa khoảng 30x40 cm,có năp đậy được gia cônǵ + Phương pháp lăp đặt ván khuôn cột: 1́ Móng bêtông 2́ Vạch tim 3́ Thhp chn 4́ ệm gỗ đặt sẵn trong bê tông mông 5́ Khung gỗ làm cửôa 6́ Cao độ thhp chn SVTH : Lê Quang Luân - 12KX Trước hết xác định tim ngang và dọc của cột, cạnh mặt căt cột lên sàń -Gim khung: cô định chân cột với những đệm gỗ đa đặt sẵn trong khung móng đê làm cữ dựng ván khuôn cột́ - Dựng lần lượt các móng phía trong đất phía ngoài rồi đóng đinh liên kết 4 móng với nhau, lăp các gông , nêm chặt́ - Dùng dây kiêm tra tim và độ thẳng đcng của cột - Nẹp giữ chông cho cột thẳng đcnǵ *Cốp pha dầm : Ván khuôn có dạng hộp dầm được ghhp bởi hai mảnh ván thành và 1 mảnh ván đáy, ván đáy đặt giữa 2 ván thành , chivu dày ván đáy 3 đến 4 cm,mặt bên ván thành băng mặt tiếp giáp với mặt rưới của lớp đổ bê tông và được bào thẳng cạnh́ Có thê chông giữ ván khuôn dầm băng gông mặt, thanh chông xiên bên ngoài hoặc kho băng dây thhp kết hợp với thanh văng chông tạm bên trong tuỳ thuộc vào độ cao của dầḿ * Phương pháp xác định khuôn dầm chính: -Xác định tim dầm chính́ - Dải ván lót đê đặt chân cột́ - ặt cột chông chữ T: ặt 2 cột chông sát tưnng hay sát cột, cô định 2 cột chônǵ ặt khuôn một sô cột chông chính theo đưnng tim dầm, đặt nêm và cô định tạm thni các cột chônǵ - Rải ván dầm lên xà đê cột chông chữ T, và cô định 2 đầu băng các giănǵ - ặt tiếp cột chông chữ T theo thiết kế ́ - Kiêm tra tim dầm và đivu chinh đáy dầm cho đúng cao độ́ * Cốp pha sàn: - Ván khuôn sàn gồm những tấm có kích thước rộng 250 – 300 mm, dài 2600 – 2900mm loai này thưnng được sửô dụng phổ biến ́ dày 20 -25mm đặt trực tiếp lên dầm đỡ́ - ê dễ tháo ván khuôn sàn , chu vi sàn phải có ván dầm , ván dầm liên kết vào thanh, ván khuôn dầm và ván đỡ khuôn sàń * Ván khuôn cầu thang: SVTH : Lê Quang Luân - 12KX Phương pháp lăp: -Trước tiên ta đặt ván đáy và hệ thông chông đỡ́ - Lăp đặt côt thhp rồi ghhp ván thành cầu thanǵ - Cô định ván khuôn băng thanh gông , thanh chông xiên, thanh văng tạḿ * Ván khuôn làm ô văng: Phương pháp lăp: - Gác ván đáy lên các xà ngang, những cây chông thẳng hoặc cây chông kiêu công so đê vào tưnnǵ - Lăp ván thành - Kiêm tra đivu chinh cao độ́ Cô định ván khuôn băng những nẹp , bộ giữ, thanh chông xiên, thanh nâng, chông những thanh đảm bảo hệ thông chông đỡ ổn định ́ - Các cây chông phải đcng đúng vị trí́ 4)Yêu cầu kỹ thuật với cốp pha: - Ván dùng làm ván khuôn phải tôt, không bị cong vênh, sâu mọt, mục nát…thưnng dùng băng cây bạch đàń - ảm bảo vững chăc không bị biến hình khi scc nặng của khôi bê tông hoặc bê tông côt thhp mới đổ và tải trọng khác trong quá trình thi cônǵ - ảm bảo thao tác lăp nhanh, tháo dỡ đê không làm hại ván khuôń - Ván được dùng nhivu lần (ván gỗ dùng 6 đến 7 lần, ván kim loại trên 100 lần) * Yêu cầu về kết cấu ván khuôn: - Ván khuôn nên kết thành từng tấm tiêu chuẩn, với trọng lượng của ván khuôn tiêu chuẩn không quá 120 kǵ - Kết cấu không ở những bộ phận thẳng đcng phải đảm bảo tháo ra được mà không bị phụ thuộc vào việc tháo ván khuôn, dàn giáo đê chông đỡ́ - Mặt ván đặt yêu cầu cần thiết của mặt bê tông theo thiết kế́ - Mặt ván phải nhẵn, sạch sẽ́ SVTH : Lê Quang Luân - 12KX - Ván phải chăc, đảm bảo được những rung động do đầm gây nêń 5) Yêu cầu về lắp dựng ván khuôn: - Khi vận chuyên, nâng lên, hạ xuông phải nhẹ nhàng tránh cho ván khuôn bị biến dạnǵ - Khi lăp ván khuôn phải sửôa lại chỗ đê , làm vệ sinh, khi đổ bê tông phải bịt kín các lỗ đó lại băng các miếng gỗ gia công sẵń - Tránh dùng ván khuôn tầng dưới làm chỗ tựa cho ván khuôn tầng trêń - Khi lăp dựng văn khuôn phải chú y chừa lỗ đê băt được băng bộ đầu cô định bulông, móc hay các loại kẹp kháć - Trong quá trình đổ bê tông phải thưnng xuyên kiêm tra hình dạng, kích thước và vị trí của ván khuôn, nếu có biến dạng do vận chuyên cần phải có biện pháp xửô ly thích đáng và kịp thní - Cô định ván khuôn băng thanh chông và cọt buộć * Yêu cầu về sử dụng và bảo quản: - Ván khuôn sửô dụng lần sau phải cọ sạch bê tông cn, đất mùn, bv mặt và cạnh ván phải làm cho sạch lạí - Ván khuôn sau khi gia công xong phải bảo quản cẩn thận, tránh hiện tượng cong vênh, nct nẻ,…, phải đê nơi khô ráo có mái che và đặt cách đất 10cm , đệm kê ở hai đầú - Xếp theo thc tự , phân loại đê còn tiện sửô dụng 6) Cách tháo cốp pha: a.Thời gian tháo dỡ ván khuôn : Việc tháo dỡ tiến hành sau khi bê tông đạt độ ccng cần thiết́ Với ván khuôn thẳng đcng không chịu được lực đỡ khi cưnng độ bê tông đảm bảo cho góc, cạch bv mặt không bị sct mẻ́ Với bê tông khôi lớn, đê tránh sảy ra nct,phải căn cc vào nhiệt độ cho phhp trong và ngoài bê tônǵ Với ván khuôn chịu tải trọng của khôi bê tông thì thni hạn tháo dỡ ván khuôn phải căn cc vào kết quả thí nghiệḿ -Làm ngược lại với quá trình lăp côp pha Tháo nêm hoặc kích đê hạ ván sàn,sau đó rút xà gồ ngang, rút xà gồ dọc với trình tự từ trong ra ngoàí SVTH : Lê Quang Luân - 12KX b.Yêu cầu kỹ thuật khi tháo dỡ ván khuôn: Khi tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp tránh va chạm hoặc gây chấn động mạnh, làm hỏng mặt ngoài , sct mẻ cạnh góć Tháo dỡ các trụ của ván khuôn ở tấm sàn của công trình nhivu tầng phải tuân theo những quy luật sau: + Không cho phhp tháo dỡ trụ xuông của ván khuôn sàn năm dưới của tấm sàn săp đổ bê tônǵ + Trụ chông của ván khuôn ở tấm sàn năm dưới có thê tháo dỡ hoàn toàn khi bê tông đạt cưnng độ thiết kế́ + Muôn tháo dỡ trụ sớm hơn thì phải thí nghiệm cưnng độ bê tông tại thni điêm tháo dỡ và tính toán tải trọng thực tế, nếu đảm bảo kỹ thuật thì tháo dỡ đượć Hiện nay thưnng dùng dàn giáo và côp pha băng thhṕ 7) Cách gia công gỗ làm các loại cửa: *Gỗ được gia công , bào nhẵn theo kích thước định sẵn sau đó lăp ráp theo mộng đa định sẵn ́Chi được sai sô từ 2-3 lý * Khi chèn khung phảI có đinh dĩa và ở độ cao theo cùng 1 côt́ * Lăp cánh: - Nếu là gỗ tự nhiên; ta dạo cánh đê lăp bản lv của cánh vào khuôń - Nếu cánh là gỗ công nghiệp thì dạo khuôn đảm bảo hèm cửôa nhẵn lăp bản lv của cánh vào khuôń 8) Đánh vécni: Dùng giấy giáp đánh bóng sau đó trải đvu vhcni lên bv mặt và đánh bóng băng cồń * Phun sơn đồ gỗ: - ánh giấy giáp thật kĩ và bóng băng loại giáp vải 100́ - Phun sơn lót lần một đê cho các tôm gỗ được dựng lêń - Sau khi sản phẩm khô, dùng keo bả các vết nct,vết sâu,lỗ đinh,các kẽ góć - Khi bột bả đa khô dùng loại giấy giáp 180 đánh sạch các bột bả làm cho sản phẩm nhẵń - Giáp lại lần 3 làm cho sản phẩm được nhẵn, đê chuẩn bị cho phun mầú SVTH : Lê Quang Luân - 12KX -Phun phủ bóng làm cho sản phẩm được bvn màu và bóng đẹṕ C) Nghề sắt: 1) Các loại thép thông thường: Thhp dùng trong xây dựng có đưnng kính từ 6 - 32 mm trong đó thhp có đưnng kính từ 6 10 là loại thhp trơn dạng cuộn, thhp có đưnng kính từ 12 - 32 là loại thhp gai dạng thanh thẳnǵThhp có cương độ cao dùng trong kết cấu các công trình đặc biệt và làm côt dự cng lựć 2) Gia công thép theo bản vẽ: -Với các loại thhp nhỏ thì dùng vam tay -Thhp trơn dùng xe cơ giới hoặc máy năn thhp đê năn thẳng thhp -Thhp gai dùng vam tay hoặc máy đê uôń 3) Cách buộc thép móng thép cột,thép dầm ,sàn. -Thép cột:Sau khi gia công thhp theo bản vẽ thhp được đưa ra công trưnnǵ Dựng thhp dọc cho đai vào buộc ́ khoảng cách đai được định sẵn trong bản vẽ khi buộc cần đưa thhp vào góc đai -Thép dầm: 2 đầu được đặt trên 2 cột và được băt mỏ với cột́đặt các thanh thhp ngang rồi luồn đai,chinh đai cho đúng kích thước rồi lấy thhp buộc cô định́ Cách buộc:dùng dây thhp có đưnng kính 1 mm dài khoảng 8_10 cm gập đôi luồn băt chho qua chỗ thhp cần buộc rồi dùng móc xoăn thhp theo chivu thuận của tay ́ 4) Nối cốt thép a) Nối buộc: + Nôi buộc những thanh côt thhp trơn đặt ở vùng bêtông chịu kho thì hai đầu môi nôi phải uôn cong thành móc và ghhp chập vào nhau một đoạn 30d-45d và dùng dây kẽm quấn quanh chỗ nôí + Nôi buộc những thanh côt thhp trong vùng chịu nhn thì không phải uôn móc nhưng phải buộc kẽm dẽo quanh chỗ nôí oạn ghhp chập phải dài 20d-40d b)́ b) Nối hàn: SVTH : Lê Quang Luân - 12KX - Có các kiêu sau đây: + Nôi đôi đinh + Nôi ghhp chập + Nôi ghhp táp + Nôi ghhp máng c) Nối bằng bu-lông,đai ốc: Công nghệ nôi côt thhp băng bu-lông,đai ôc là công nghệ tiên tiến được cng dụng rộng rai,phổ biến trong các kết cấu kiến trúc hạ tầng ở Việt Nam cnng như của thế giớí * Ưu điêm: + Chất lượng môi nôi ổn định và độ tin cậy cao + Côt thhp làm việc đồng tâm + Thni gian thi công nhanh, công việc tạo ren sẽ được làm trướć + Phạm vi cng dụng rộng rai, thích hợp dùng cho loại thhp CII, CIII có đưnng kính từ 16 đến 50mḿ + Bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trưnnǵ + Công nghệ tiên tiến, thích hợp với các công trình đòi hỏi chất lượng môi nôi caó + Năng lượng tiêu thụ thấp, tiết kiệm khôi lượng lớn thhp ngăn và đầu mẩú + Mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt với côt thhp có đưnng kính trên 20mm * Nhược điêm: + Yêu cầu kỹ thuật của môi nôi ren rất cao(đầu ren chi cần bị mẻ một ít, là sẽ rất khó thi công ) +Thhp phải đúng tiêu chuẩn vv kích thước và hình dạnǵ + Yêu cầu nghiêm ngặt trong công tác vận chuyên và bảo quảń SVTH : Lê Quang Luân - 12KX * Lắp cốt thép: - Móng băng: thhp ngang đặt trước,thep dọc đặt sau,thhp dầm,móng,đôi với các loại móng to và cao phải dùng bộ giá́ - Sàn: ặt phương ngăn ở dưới(đặt trước),đặt phương dài ở trên (đặt sau),dùng phấn vạch đầu khoảng cách, buộc theo 1 phương có định sau đó đivu chinh - Dầm : loại nhỏ làm ngoài, loại to làm tại chỗ́ * Phương pháp lắp dựng: - Lăp từng thanh:lăp dựng kết cấu thhp từ các thanh dni thành khung hoặc lướíLăp côp pha đáy dầm rồi lăp côp pha dầm sau đó ghhp côp pha thành dầm và côp pha thành sàń - Lăp đặt từng phần:côt thhp được lăp sẵn thành từng phần như 1 đoạn côt thhp dầm, thhp đế móng độc lậṕ - Lăp đặt toàn bộ: côt thhp được buộc hoặc hàn hoàn chinh thành 1 tấm hoặc khung ,sau đó đặt vào côp pha và bổ xung các chi tiết liên kết́ - Thi công lăp côt ccng:chuẩn bị tôt sàn công tác đê tạo mặt băng, băc giáo và các dụng cụ chuyên dụngnhư thang, giáo treó ôi với nha khung khi tiến hành đổ cần chú y đổ cột sau đê băt vào tưnng tăng tính liên kết giưa tưnng và cột́ Một sô lưu y khi thi công nghv săt lá vv cột thì sau khi hoàn tất cột phải thẳng ́ không bị vặn soán ,nhivu khi đai buộc không tôt sẽ gây ra sự soăn đó ́ đai buộc phải đạt được mcc tương đôi đồng đvu Những công trình lớn thì phấn kết câu thhp chịu lực chính thưnng đươc sửô dụng các môi hàn nên việc gia công săt làm mỏ chn với mcc vừa phải theo quy định chánh ngăn qua gay kho khăn trong liên kết môi hàn , dài qua gây lang phi tổn thất đến giá thành xây dựnǵ Mỏ bẻ phải vuông nếu không sẽ không thẳng đcng khi dựng săt cột ́ Vv phần săt sàn thì yêu cầu rải đvu tạo thành các măt lưới có diện tích tương đôi băng nhau ́ đầu mỏ của các thanh mômen phải hướng xuông rưới mạng lưới mômen phải phù hợp với hình dáng kiến trúc công trình ́ Săt dầm thì phần săt rưới các đầu mỏ hướng đuổi nhau , các thanh trên thì mỏ hướng xuông ́ các đai thì đấu khóa đai được săp sếp so le nhau ́ vv cơ bản là như vậy SVTH : Lê Quang Luân - 12KX D) nghề bê tông: 1) Các loại vật liệu sử dụng để đổ bê tông . Xi măng: Xi măng là chất kết dính trong bê tông, khi đổ bê tông Ximăng kết hợp với nước tạo thành vữa bao bọc các hạt cát, đá và lấp đầy các khoảng rỗnǵ Sau khi đông ccng vữa xi măng găn chặt các hạt cát, đá tạo thành khôi liên tục và răn chăć -Ximăng thưnng dùng là ximăng Pooc-lăng, ximăng hỗn hợp và một sô loại ximăng kháć -Khi đánh giá ximăng ta dựa vào các chi tiêu sau: +Trọng lượng thê tích +Tỷ trọng và độ mịn +Tính hút nước và nhả nước +Tính toả nhiệt +Tính chông ăn mòn +Tính ổn định thê tích +Cưnng độ ximăng +Quá trình đông ccng ximăng Khi sửô dụng cần chú y đến nhan, mác và hạn sửô dụng ghi trên bao bì́ * Cốt liệu: á Côt liệu nhỏ: Côt liệu nhỏ dùng cho bêtông thưnnglà cát, cát có đưnng kính ≤ 5mm, là hỗn hợp thiên nhiên của các nham thạch răn và chăc hay cát nhân tạo được nghivn từ loại nham thạch răn và chăć Những yêu cầu đôi với cát: + Không lân những hạt sỏi, đá dăm có kích thước lớn + Không lân nhivu hạt bụi, bùn và đất sht, hàm lượng tạp chất này không được vượt quá 3% trọng lượng SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng