Công nghệ Wimax và kỹ thuật Mimo
i
Công nghệ Wimax và kỹ thuật Mimo
MỤC LỤC
Công nghệ Wimax và kỹ thuật Mimo....................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................i
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT......................................................................................................i
KÝ HIỆU..............................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...............................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WIMAX......................................................viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................cxx
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
AAA
AAS
ACI
ASN
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Authentication authorization &Account
Adaptive Antenna System
Adjacent Cell Interference
Access Service Network
Nhận thực, cấp phép và lập tài khoản.
Hệ thống anten thích ứng
Nhiễu ô lân cận
Mạng dịch vụ truy nhập
ii
AM
AOA
AOD
AWGN
BE
BER
BLAST
Adaptive Modulation
Angle Of Arrival
Angle Of Departure
Additive White Gaussian Noise
Best Effort
Bit Error Rate
Bell Labs Layered Space-time
Điều chế thích ứng
Góc tới
Góc xuất phát
Tạp âm Gauss trắng cộng
Dịch vụ nỗ lực tốt nhất
Tỉ lệ lỗi bít
Kiến trúc không gian thời gian phân
BPSK
BS
BTC
CCI
CDF
CDMA
CID
CP
CPE
CPS
CRC
CSI
CTC
DCD
DFT
DHCP
DL
DLFP
DPS
FDD
FEC
FFT
HCS
HT
ICI
IFFT
ISI
LOS
LSB
MA
MAC
MAN
MIMO
MISO
architecture
Binary Phase Shift Keying
Base Station
Block Turbo Code
Co channel Interference
Cumulative Distribution Function
Code Division Multiple Access
Connection Identifier
Cyclic Prefix
Customer Premises Equipment
Common Part Sublayer
Cyclic Redundancy Check
Channel State Information
Concatenated Turbo Code
Downlink Channet Descriptor
Discrete Fourier Transform
Dynamic Host Configuration Protocol
Downlink
Downlink Frame Preamble
Delay Power Spectrum
Frequence Division Mutiplexing
Forward Error Correct
Fast Fourier Transform
Header Check Sequence
Header Type
Inter Carrier Interference
Inverse Fast Fourier Transform
Inter Symbol Interference
Line of Sight
Least Significant Bit
Multiple Access
Medium Access Control
Metropolitan Area Network
Multiple Input Multiple Output
Multiple Input Single Output
lớp của phòng thí nghiệm Bell
Khóa dịch pha nhị phân
Trạm gốc
Mã Turbo khối
Nhiễu đồng kênh
Hàm phân bố tích lũy
Đa truy nhập phân chia theo mã
Nhận dạng kết nối
Tiền tố tuần hoàn
Thiết bị truyền thông cá nhân
Lớp con phần chung
Kiểm tra độ dư vòng tuần hoàn
Thông tin trạng thái kênh
Mã Turbo xoắn
Miêu tả kênh đường xuống
Biến đổi Fourier rời rạc
Giao thức cấu hình Host động
Đường xuống
Tiền tố khung đường xuống
Phổ công suất trễ
Ghép kênh phân chia theo tần số
Hiệu chỉnh lỗi trước
Chuyển đổi Fourier nhanh
Thứ tự kiểm tra tiêu đề
Loại tiêu đề
Nhiễu giữa các sóng mang
Biến đổi Fourier nhanh đảo
Nhiễu giữa các ký hiệu
Tầm nhìn thẳng
Bit ít ý nghĩa nhất
Đa truy nhập
Điều khiển truy nhập phương tiện
Mạng vùng thành thị
Nhiều đầu và nhiều đầu ra
Nhiều đầu vào một đầu ra
ML
Maximum Likelihood
MMSE Minimum Mean Square Error
MQAM Multilevel-QAM
Khả giống cực đại
Sai lỗi bình phương trung bình cực tiểu
QAM nhiều mức
iii
MS
MSB
NLOS
NNI
NRP
OFDM
Mobile Station
Most Significant Bit
Non Light of Sight
Network Network Interface
Normalized Received Power
Orthogonal Frequence Division
Trạm di động
Bít nhiều ý nghĩa nhất
Tầm nhìn không thẳng
Giao diện mạng – mạng
Công suất thu chuẩn hóa
Ghép kênh phân chia theo tần số trực
Multiplexing
OFDMA Orthogonal Frequence Division
giao
Đa truy nhập phân chia theo tần số
Multiple Access
PDF
Probability Density Function
PDP
Power Delay Profile
PDU
Protocol Data Unit
PEP
Pairwise Error Probability
PKM
Privacy Key Management
PMP
Point to Multipoint
PS
Physical Slot
QAM
Quadrature Amplitude Modulation
QPSK
Quadrature Phase Shift Keying
RDS
Root mean square Delay Spread
rms
Root mean square
RTG
Receive Transition Gap
SAP
Service Access Point
SE
Spectrum Efficiency
SER
Symbol Error Rate
SFID
Service Flow Identifier
SIMO
Single Input Multiple Output
SIR
Signal to Interference Ratio
SINR
Signal to Interference plus Noise Ratio
SISO
Single Input Single Output
SNR
Signal to Noise Ratio
SS
Subscriber Station
SSCS
Specify Services Convergence Sublayer
STBC
Space Time Block Code
STC
Space Time Code
SVD
Singular Value Decomposition
TDD
Time Division Duplex
TTG
Transmit Transition Gap
UCD
Uplink Channet Descriptor
UGS
Unsolicited Grant Service
UL
Uplink
UNI
User Network Interface
WAN
Wide Area
WLAN Wireless LAN
WMAN Wireless MAN
XOR
Exclusive
trực giao
Hàm mật độ xác suất
Lý lịch trễ công suất
Đơn vị dữ liệu giao thức
Xác suất lỗi cặp
Quản lí khóa bảo mật
Điểm đa điểm
Khe vật lý
Điều chế biên độ cầu phương
Khóa chuyển pha cầu phương
Trải trễ trung bình quân phương
Trung bình quân phương
Khoảng trống chuyển giao đầu thu
Điểm truy nhập dịch vụ
Hiệu suất phổ tần
Tỷ lệ lỗi ký hiệu
Nhận dạng luồng dịch vụ
Một đầu vào nhiều đầu ra
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu cộng tạp âm
Một đầu vào một đầu ra
Tỷ số tín hiêu trên tạp âm
Trạm thuê bao
Lớp con hội tụ các dịch vụ riêng
Mã khối không gian thời gian
Mã không gian thời gian
Phân chia giá trị đơn
Song công phân chia
Khoảng trống chuyển giao đầu phát
Miêu tả kênh đường lên
Dịch vụ cấp phát không kết hợp
Đường lên
Giao diện người sử dụng – mạng
Mạng diện rộng
Mạng LAN không dây
Mạng MAN không dây
Hàm cộng modul
iv
ZF
Zero Forcing
Cưỡng bức về không
KÝ HIỆU
|a|
A+
f(x)
F(x)
Im
K
Pe
r(A)
R
Tr(A)
Độ lớn của a
Ma trận giả đảo Moore – Penrose của A
Chuẩn Frobenius của ma trận A
Ma trận chuyển vị phức của A
Ma trận chuyển vị của A
Dung lượng
Năng lượng ký hiệu thu
Hàm Dirac
Định thức ma trận A
Ma trận đường chéo nxn
Hoạt động mong muốn
Hàm phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên x
Hàm phân phối tích lũy của x
Ma trận nhất phân kích thước mxm
Thừa số K kênh Rice
Xác suất lỗi
Hạng ma trận A
Trường số thực
Dò theo A
(x)+
Được định nghĩa là:
Z
Trường số nguyên
A
F
H
A
AT
C
ES
δ ( x)
Det(A)
Diag(a1, a2, …an)
∈
x if x ≥ 0, x ∈ R
0 if x<0, x ∈ R
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU
vi
Trên thế giới, công nghệ WiMAX (World Interoperability for Microwave
Access: khả năng khai thác liên mạng trên toàn cầu đối với truy nhập viba) đang là
xu hướng mới cho các tiêu chuẩn giao diện vô tuyến trong việc truy nhập không
dây băng thông rộng cho tất cả các thiết bị cố định, di động. Với nhiều ưu điểm
vượt trội như tốc độ truyền dẫn cao, phạm vi phủ sóng rộng, chất lượng dịch vụ
được thiết lập cho từng kết nối, an ninh tốt, hỗ trợ multicast cũng như di động, sử
dụng cả phổ tần cấp phép và không được cấp phép… theo đánh giá của các chuyên
gia thì WiMAX sẽ nhanh chóng vượt qua những công nghệ hiện có như Wi-fi hay
3G.
Rất nhiều thiết bị vô tuyến được sử dụng ở các dải tần khác nhau trong các
hệ thống thông tin vô tuyến khác nhau: từ các hệ thống thông tin vệ tinh toàn cầu
tốc độ thấp đến các hệ thống các hệ thống WLAN và các WPAN tốc độ cao với
vùng phủ sóng từ vài m đến vài trăm m. Việc sử dụng đồng thời các hệ thống này
dẫn đến dải tần dành cho thông tin vô tuyến trở nên chặt trội hơn bao giờ hết. Vì
thế vấn đề sử dụng hiệu suất phổ tần đã trở thành một vấn đề cấp bách hơn bao giờ
hết. Một giải pháp rất hiệu quả cho việc giải quyết vấn đề này là áp dụng truyền
dẫn thích ứng. Truyền dẫn thích ứng có thể áp dụng tại lớp vật lý cho tất cả các tài
nguyên khác nhau của môi trường truyền dẫn vô tuyến như: thời gian, tần số, công
suất và không gian.
Đề tài này tập trung lên việc sử dụng hiệu suất tài nguyên không gian trong
các hệ thống WiMAX mà có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng các phần tử
anten được tổ chức thành dàn để truyền dẫn và thu tín hiệu. Hệ thống dàn anten sử
dụng ở cả phía thu và phát còn được gọi là hệ thống MIMO. Vấn đề đặt ra là phải
thiết kế các hệ thống MIMO thế nào để đạt được hiệu năng tối ưu của đường truyền
vô tuyến. Ta biểu diễn hiệu năng bằng các thông số sau:
-
Tốc độ bit: Hệ thống phải đạt được tốc độ bit trên một đơn vị băng
thông cao nhất. Thông số này thường được định nghĩa là hiệu suất phổ tần. Giới
hạn cuối cùng hay tốc độ bit cao nhất đối với một xác suất lỗi bit thấp cho trước
vii
trong kênh AWGN đã được Shannon đưa ra và thường được sử dụng làm tham
chuẩn.
-
Độ tin cậy: Là độ bền vững của truyền dẫn, thường mâu thuẫn với tốc
độ bit và có thể đo bằng tỉ số lỗi bit. Vì kênh vô tuyến di động là kênh thay đổi theo
thời gian nên ta cần chọn lựa chiến lược chống lại sự giảm lớn tỉ số SNR tại máy
thu do phađinh đa đường gây ra.
-
Độ phức tạp: Máy đầu cuối di động được cấp nguồn từ acquy phải có
kích thước và trọng lượng gọn nhẹ, nên các bộ chuyển đổi luồng số đầu vào thành
nt luồng kí hiệu đầu ra phải ít phức tạp nhất.
Các mục tiêu thiết kế nói trên thường đối kháng lẫn nhau, vì vậy người thiết
kế phải cân nhắc lựa chọn để đảm bảo tối ưu giữa tiêu chí kinh tế và chất lượng.
Đề tài "Công nghệ WiMAX và kỹ thuật MIMO" sẽ cung cấp các kiến thức
mới nhất về công nghệ WiMAX, các kỹ thuật MIMO sử dụng trong WiMAX. Đề tài
bao gồm ba chương với các vấn đề nghiên cứu sau đây:
• Tổng quan công nghệ WiMAX
• Kỹ thuật MIMO
• Kỹ thuật MIMO sử dụng trong WiMAX
Tôi xin chân thành cảm ơn TS ………., người đã hướng dẫn, định hướng,
góp ý cho tôi nhiều điều vô cùng quý báu trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WIMAX
1.1. Nguồn gốc và sự ra đời chuẩn WiMAX
1.1.1. Tổ chức WiMAX Forum
WiMAX Forum là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập bởi sự liên hiệp
của các công ty nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc triển khai và phát triển mạng
truy cập không dây băng rộng dựa trên chuẩn 802.16.
Cuộc họp đầu tiên vào 04/2001 ở Antibe, Pháp. Với sự tham gia của các hãng
sau: Nokia, Harris. Cross Span, và Ensemble. Tới 10/2005 thì tổ chức này đã có hơn
230 thành viên và bao gồm nhiều hãng nổi tiếng như: Microsoft, Intel, Alvarion,
Fujitsu Microeletronics Americal,…Chủ tịch hiện nay là Non Resnick (Intel).
Tổ chức này sẽ quyết định và chỉ đạo việc kiểm tra tính tương tác và trao cho
các nhà sản xuất thiết bị nhãn chứng nhận WiMAX (WiMAX Certified). Mục đích
cuối cùng là mang lại lợi ích cho người dùng đầu cuối, họ có thể mua sản phẩm theo
chọn lựa của mình mà đảm bảo chắc chắn sản phẩm đó sẽ tương thích với các sản
phẩm đã được chứng nhận khác.
+Airspan Networks
+Intel
+RF Magic
+Alvarion
+L3 Primewave
+SiWave
+Andrew Corporation
+LCC
+SiWorks
+Aperto Networks
+NEWS IQ
+Stratex Networks
+Atheros Comm.
+Nokia
+Tower Stream
+China Motion Telecom
+OFDM Forum
+The Telnecity Group
+Compliance
+Powerwave
+TurboConcept
Certification Services
Technologies
+Wavesat Wireless
+Engim
+Proxim
+WiLAN
+Ensemble Comm.
+Raytheon RF
+Winova Wireless
+Filtronics
Components
+Fujitsu Microlectronics
America
+Yahoo
+Redline Comm
+MTI
+RF Intergration
+RS Telecom
Bảng 1. 1. Các thành viên của tổ chức WiMAX Forum
ix
1.1.2. Lịch sử WIMAX
Nhóm công tác IEEE 802.16 là nhóm đầu tiên chịu trách nhiệm phát triển
chuẩn 802.16 bao gồm giao diện không gian cho truy nhập không dây băng rộng.
Hoạt động của nhóm khởi đầu trong một cuộc họp vào 08/1998. được gọi là kiểm
tra hệ thống điện tử không dây quốc gia (N-WEST), đây là một bộ phận của viện
nghiên cứu công nghệ và chuẩn hóa quốc gia Mĩ. Ban đầu nhóm tập trung vào việc
phát triển các chuẩn và giao diện không dây cho băng tần 10-676GHz. Sau đó dự án
sửa đổi dẫn đến việc tán thành chuẩn IEEE 802.16a tập trung vào băng tần 211GHz. Sự phê chuẩn cuối cùng chi tiết kĩ thuật giao diện không gian 802.16a là
vào 01/2003.
ETST đã tạo ra chuẩn MAN không dây cho băng tần 2-11GHz gọi là chuẩn
ETSI HiperMAN, được đưa ra vào 10/2003. Tổ chức ETST làm việc gần gũi với
nhóm IEEE 802.16 do vậy chuẩn HiperMAN về cơ bản là theo chỉ dẫn 802.16.
Chuẩn HiperMAN cung cấp việc truyền thông cho mạng không dây trong các băng
tần 2-11GHz ở Châu Âu. Nhóm làm việc HiperMAN tận dụng lược đồ điều chế
OFDM FFT 256 điểm, là một trong những lược đồ điều chế được định nghĩa trong
chuẩn IEEE 802.16a.
WiMAX Forum giữ vai trò tương tự liên minh W-Fi trong WLAN, hỗ trợ phát
triển các sản phẩm MAN không dây dựa trên các chuẩn của Viện nghiên cứu của
các kĩ sư điện và điện tử (IEEE) và viện nghiên cứu các chuẩn viễn thông Châu Âu
(ETSI). WiMAX Forum tin rằng một chuẩn chung cho truy nhập không dây băng
rộng BWA sẽ làm giảm chi phí thiết bị và thúc đẩy việc cải thiện hiệu năng. Bên
cạnh đó, các nhà khai thác BWA sẽ không bị ràng buộc trong một nhà cung cấp duy
nhất do các trạm gốc BS sẽ tương thích với thiết bị truyền thông cá nhân CPE của
nhiều nhà cung cấp. Ban đầu tập trung vào truyền thông cố định cho dải tần 1066GHz, việc mở rộng quy mô lớn bắt đầu vào 01/2003 và chuyển sang cả lĩnh vực
di động.
x
1.1.3. Khái niệm WIMAX
WiMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access – Khả năng
tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba) là một công nghệ truy nhập không dây băng
thông rộng mới, dựa trên chuẩn IEEE 802.16. WiMAX gần giống với Wi-Fi nhưng
được cải thiện khá nhiều để có thể tăng tốc độ truyền dẫn dữ liệu tới 70 Mb/giây với
phạm vi hoạt động 2-10 km trong khu vực thành thị và 50 km tại những vùng hẻo
lánh.
Công nghệ Wimax dựa trên các chuẩn, cho phép truy cập băng rộng vô tuyến
đến đầu cuối như một phương thức thay thế cho cáp và DSL. Nó có thể kết nối băng
rộng vô tuyến cố định, nomadic (người sử dụng có thể di chuyển nhưng cố định
trong lúc kết nối), mang xách được (người sử dụng có thể di chuyển với tốc độ đi
bộ) và di động mà không cần thiết ở trong tầm nhìn thẳng (Line-of-Sight) trực tiếp
tới một trạm gốc. Trong bán kính của một cell điển hình từ 3km đến 10km, các hệ
thống đã được diễn đàn WiMAX (WiMAX Forum) chứng nhận sẽ có công suất lên
tới 40Mbit/s mỗi kênh cho các ứng dụng truy cập cố định và mang xách được.
WiMAX cho phép đủ băng thông để đồng thời hỗ trợ hàng trăm doanh nghiệp với
kết nối tốc độ T1 và hàng ngàn hộ dân với kết nối tốc độ DSL. Công nghệ WiMAX
đem lại giải pháp cho nhiều ứng dụng băng rộng tốc độ cao cùng thời điểm với
khoảng cách xa và cho phép các nhà khai thác dịch vụ hội tụ tất cả trên mạng IP để
cung cấp các dịch vụ “3 cung”: dữ liệu, thoại và video.
Chuẩn IEEE 802.16-2004 được phê chuẩn vào 24/06/2004 là sự kết hợp của
các chuẩn IEEE 802.16 (06/12/2001) IEEE 802.16a (29/01/2003) và IEEE 802.16c
(12/12/2002).
IEEE 802.16 (06/12/2001)
Giao diện không gian cho các chi tiết kĩ thuật PHY và MAC của hệ thống truy
nhập không dây băng rộng cố định đối với dải tần 10-66GHz (LOS).
Một lớp PHY: Sóng mang đơn.
Hướng kết nối, TDM/TDMA MAC, QoS, bảo mật.
IEEE 802.16a (29/01/2003)
xi
Bổ sung 802.16, các sửa đổi MAC và các chi tiết kĩ thuật PHY bổ sung cho
dải tần 2-11GHz
Có 3 lớp PHY: OFDM, OFDMA và sóng mang đơn.
Các chức năng MAC bổ sung: Hỗ trợ OFDMA PHY và OFDM, hỗ trợ cấu
hình mạng mắt luới, ARQ.
IEEE 802.16c (12/12/2002)
Sửa đổi 802.16, miêu tả dải từ 10 đến 66GHz.
IEEE 802.16e(12/2005)
Tập trung về di động trong dải tần 2-6GHz.
Cho phép chuyển giao tín hiệu tốc độ cao cần thiết cho truyền thông với những
người dùng di chuyển ở tốc độ của phương tiện giao thông.
Diễn đàn WiMAX đã định nghĩa các đặc tả dành cho lớp vật lý (PHY), lớp
MAC đảm bảo một nền tảng thống nhất cho tất cả những triển khai WiMAX. Hình
vẽ sau miêu tả phân lớp giao thức WIMAX cho hai lớp cuối cùng.
Truyền tải
ATM
Truyền tải
IP
Lớp con hội tụ dịch vụ đặc biệt CCCS
Lớp con phần chung MAC
MAC-CPS
Lớp con bảo mật PS
Lớp
vật
(PHY)
Lớp
vật lílí(PHY)
Hình 1. 1. Phân lớp giao thức của WiMAX
M
A
C
xii
1.2. Mô tả lớp vật lý
1.2.1 Truyền lan LOS và NLOS
Trong thông tin vô tuyến, sóng vô tuyến được truyền qua môi trường vật lý có
nhiều cầu trúc và vật thể như tòa nhà, đồi núi, cây cối xe cộ chuyển động…. Nói
chung quá trình truyền sóng trong thông tin vô tuyến rất phức tạp. Quá trình này có
thể chỉ có một đường truyền thẳng (LOS: line of sight), hay nhiều đường mà không
có LOS hoặc cả hai. Truyền sóng nhiều đường xẩy ra khi có phản xạ, nhiễu xạ và
tán xạ.
Trong liên kết LOS, một tín hiệu di chuyển qua một đường truyền thẳng và
không có vật cản từ đầu phát đến đầu thu. Một liên kết LOS yêu cầu hầu hết miền
Fresnel không có vật cản nào như hình vẽ. Nếu tiêu chuẩn này không đáp ứng thì sẽ
có sự suy giảm đáng kể về độ lớn tín hiệu. Độ mở Fresnel được yêu cầu tùy thuộc
vào tần số hoạt động và khoảng cách giữa vị trí đầu phát và đầu thu.
Trong một liên kết NLOS, một tín hiệu đến đầu thu thông qua phản xạ, tán xạ
và nhiễu xạ. Tín hiệu đến tại đầu thu bao gồm các thành phần từ đường truyền
thẳng, các đường truyền phản xạ, năng lượng tán xạ và các đường truyền lan nhiễu
xạ. Các tín hiệu này khác nhau về khoảng rộng trễ, độ suy giảm, độ phân cực, và độ
ổn định liên quan đến đường truyền thẳng.
Hiện tượng đa đường có thể gây ra sự thay đổi phân cực tín hiệu. Do đó sử
dụng phân cực như một phương pháp để tái sử dụng tần số, điều đó là thông dụng
trong triển khai LOS nhưng có thể gặp nhiều khóa khăn trong các ứng dụng NLOS.
Làm cách nào để hệ thống vô tuyến biến các tín hiệu đa đường thành một lợi
ích là một mấu chốt để cung cấp dịch vụ trong các điều kiện NLOS. Một sản phẩm
mà chỉ đơn thuần tăng công suất để xuyên qua các vật cản không phải là công nghệ
của NLOS bởi vì phương pháp này vẫn còn dựa vào một đường truyền thẳng mạnh
mẽ mà không sử dụng năng lượng có trong các tín hiệu gián tiếp. Cả hai kiểu LOS
và NLOS đều bị chi phối bởi các đặc tính truyền lan của môi trường, suy hao đường
truyền và nhiễu liên kết vô tuyến .
xiii
Độ mở miền
Fresnel
0.6
Vị trí đặt trạm
gốc Wimax
Vị trí đặt CPE
Wimax
Mọi chướng ngại phải
ở ngoài 0.6 của miền
mở Fresnel đầu tiên
Hình 1. 2 . Mô hình LOS
Có nhiều lợi ích khiến truyền lan NLOS trở nên hấp dẫn. Ví dụ, các yêu cầu
quy hoạch khắt khe, và những hạn chế về chiều cao của anten thường không cho
phép anten được đặt trong môt trường LOS. Với các hệ thống cell quy mô lớn cạnh
nhau thì việc tái sử dụng tần số là không phù hợp, làm giảm chiều cao anten là
thuận lợi để giảm nhiễu kênh liên kết giữa các vị trí cell gần nhau. Điều này thường
áp dụng cho các BS hoạt động trong điều kiện NLOS. Các hệ thống LOS không thể
giảm chiều cao anten bởi vì nếu làm thế có thể tạo ra tác động đến đường truyền
tầm nhìn thẳng được yêu cầu từ CPE đến BS.
Công nghệ NLOS cũng giảm chi phí lắp đặt bằng cách lắp đặt CPE dưới mái
hiên an toàn, làm giảm những khó khăn trong việc định vị các vị trí thích hợp của
khung anten. Công nghệ này cũng làm giảm nhu cầu về khảo sát vị trí trước khi lắp
đặt và cải thiện độ chính xác của các công cụ quy hoạch NLOS
xiv
Công nghệ NLOS và các đặc điểm nổi bật trong WiMAX làm cho nó có thể sử
dụng các CPE trong nhà. Có hai thách thức chủ yếu là, đầu tiên phải khắc phục
được các suy hao khi xuyên qua tòa nhà, thứ hai là khoảng cách bao phủ phù hợp
với công suất phát và độ khuếch đại anten gắn với CPE phải thấp hơn. WiMAX đã
khắc phục được điều này bằng cách thêm một số khả năng tùy chọn cho nó. Các giải
pháp được lựa chọn cho NLOS là sử dụng công nghệ OFDM, kênh con hóa, các
anten tính hướng, điều chế thích ứng, kĩ thuật hiệu chỉnh lỗi và điều khiển công
suất.
Trạm gốc
Wimax (BS)
Thiết bị
truyền
thông cá
nhân
Wimax
(CPE)
Đường trực tiếp
Đường gián tiếp
Hình 1. 3. Mô hình NLOS
1.2.2 Chế độ truyền dẫn.
Đặc điểm lớp vật lý WiMAX hỗ trợ cả hai kiểu truyền dẫn TDD, FDD và cho
phép phương thức bán song công HD-FDD (half duplex - FDD).
Chế độ truyền dẫn TDD, đường lên và đường xuống sử dụng cùng tần số và
chia sẻ thời gian bằng việc gán các khe thời gian cho phương thức phát và nhận,
TDD chỉ hỗ trợ phương thức truyền dẫn bán song công.
xv
FDD yêu cầu hai phổ tần riêng rẽ cho truyền dẫn đường lên và đường xuống.
FDD có thể hỗ trợ phương thức truyền dẫn song công và bán song công.
Trong băng tần cấp phép hỗ trợ cả hai chế độ truyền dẫn TDD và FDD, HDFDD. Trong băng tần không cấp phép chỉ hỗ trợ chế độ truyền dẫn TDD.
1.2.3 Sơ đồ khối quá trình truyền - nhận tin
Hình 1. 4. Quá trình truyền-nhận tin
Thông tin của lớp vật lý sẽ được nhồi vào các symbol. Quá trình truyền dữ liệu
bao gồm các quá trình mã hóa kênh, điều chế OFDM thành các symbol và điều chế
cao tần. Cụ thể:
• Mã hóa kênh
Mã hoá kênh gồm quá trình ngẫu nhiên hóa, quá trình mã hóa sửa lỗi FEC và
quá trình xen kẽ.
Quá trình ngẫu nhiên hóa
Ngẫu nhiên hóa dữ liệu được thực hiện trên mỗi burst dữ liệu cả đường lên và
đường xuống. Ngẫu nhiên hóa được thực hiện trên mỗi phần (đường lên hoặc đường
xuống) có nghĩa rằng với mỗi phần của một khối dữ liệu (các kênh con trên miền
tần số và các symbol OFDM trên miền thời gian) bộ tạo ngẫu nhiên sẽ được dùng
một cách độc lập. Nếu lượng dữ liệu để phát không vừa vặn một cách chính xác với
lượng dữ liệu được đã được cung cấp, vật đệm 0xFF sẽ được thêm vào cuối khối
truyền. Với dữ liệu đã mã hóa RS-CC và CC, đệm sẽ được thêm vào cuối khối
truyền, cho đến lượng dữ liệu đã được cung cấp trừ 1 byte, cái này sẽ được phục vụ
xvi
cho việc giới thiệu một byte đuôi 0x00 bởi FEC. Với BTC và CTC, nếu được bổ
sung, đệm sẽ được thêm vào cuối khối truyền cho đến lượng dữ liệu đã được cung
cấp. Thanh ghi dịch chuyển của bộ tạo ngẫu nhiên sẽ được khởi tạo cho mỗi phần
mới.
Hàm tạo chuỗi nhị phân giả ngẫu nhiên là 1+x14+x15. Mỗi byte dữ liệu được
phát sẽ đi vào bộ tạo ngẫu nhiên một cách tuần tự, đầu tiên là MSB. Đầu đề không
được ngẫu nhiên hóa. Giá trị gốc sẽ được dùng để tính toán các bit ngẫu nhiên hóa,
nó kết hợp theo phép toán XOR với luồng bit đã phát của mỗi burst. Chuỗi ngẫu
nhiên chỉ được áp dụng cho các bit thông tin.
Các bit được tạo ra từ bộ ngẫu nhiên sẽ được đưa vào bộ mã hóa.
Ở đường xuống, bộ tạo ngẫu nhiên sẽ được khởi tạo lại ở điểm khởi đầu mỗi
khung với chuỗi 100101010000000. Bộ tạo ngẫu nhiên sẽ không được xác lập lại ở
điểm khởi đầu burst #1. Ở điểm khởi đầu của các burst tiếp theo (từ burst #2 đến
burst #n), bộ tạo ngẫu nhiên sẽ được khởi tạo với vecter như hình vẽ. Số khung sử
dụng để khởi tạo tương ứng với khung trong burst đường xuống đã được phát.
BSID
DIUC
b3
b2
b1
b0
b14
b13
b12
b11
b3
1
1
b8
b2
b7
Số khung
b1
b6
b0
b5
b3
1
b3
MSB
b2
b2
b1
b0
b1
b0
LSB
Hình 1. 5. Vector khởi tạo đường xuống bộ tạo ngẫu nhiên OFDM
DIUC là mã sử dụng trong khoảng thời gian đường xuống.
BSID là nhận dạng trạm gốc.
Ở đường lên, bộ tạo ngẫu nhiên được khởi tạo với một vector cho trước. Số
khung sử dụng để khởi tạo là của khung trong ánh xạ đường lên cho biết burst
đường lên đã được phát.
Ưu điểm của quá trình ngẫu nhiên hoá:
- Đảm bảo được sự đồng bộ với bên thu, đồng hồ bên thu sẽ dễ dàng được
khôi phục, qua đó vấn đề giải điều chế cũng dễ hơn.
xvii
- Đảm bảo an ninh cho tín hiệu, đối với các thiết bị mà không có được bộ giải
điều chế ngẫu nhiên thì các tín hiệu này giống như các tín hiệu nhiễu, tạp (xác suất
bit 1 và 0 là ngang nhau), nó sẽ không thu nhận được.
Quá trình mã hóa sửa lỗi
Quá trình mã hóa thực hiện sửa lỗi trong trường hợp các bit bị hỏng, bị sai trên
đường truyền. Trong những điều kiện môi trường truyền tin không tốt, dữ liệu bị
hỏng, bên thu có thể dựa vào quá trình giải mã để hồi phục lại nguyên vẹn thông tin.
WiMAX kết hợp cả hai loại mã sửa lỗi: mã khối và mã chập. Dữ liệu được mã hóa
bằng mã khối (mã Reed-Solomon), sau đó sẽ được mã hóa bằng mã chập.
Bảng 1. 2: Bảng mô tả sửa lỗi với các lựa chọn khác nhau
Mã hóa RS(n,k,t): với k bit đầu vào, n bit đầu ra và có thể sửa được t lỗi.
Mã hóa CC n/k: có k bit đầu vào thì có n bit đầu ra.
Ví dụ, khi dùng điều chế QPSK với 24 byte đầu vào chưa được mã hóa. Khi
qua bộ mã hóa Reed-Solomoon RS (32,24,4) ta sẽ có 32 byte đầu ra. Tiếp tục cho
qua bộ mã hóa CC2/3 ta sẽ có 48 byte đầu ra. Như vậy, với 24 byte đầu vào sẽ có
48 byte đầu ra. Kết quả ta có hệ số mã hóa chung là ½.
Quá trình xen kẽ
Quá trình này nhằm hỗ trợ việc khôi phục thông tin phía thu, tránh lỗi bit xảy
ra một cụm liên tục nhau. Các cụm bit sẽ được truyền xen kẽ với nhau.
Bảng 1. 3: Bảng mô tả xen kẽ trong WiMAX
BPSK
16 kênh con
(mặc định)
192
8 kênh con
4 kênh con
2 kênh con
1 kênh con
96
48
24
12
xviii
QPSK
384
16QAM
768
64QAM
1152
• Điều chế OFDM
192
384
576
96
192
288
48
96
144
24
48
72
Quá trình này có một số điểm cần chú ý
Thêm các thông tin dẫn đường
Thông tin dẫn đường được chèn thêm vào để bên nhận có thể dự đoán được
kênh truyền và được vận chuyển bởi các sóng mang dẫn đường. Quá trình này được
thực hiện trước khi ánh xạ vào các ký hiệu BPSK.
Điều chế số
Các bit sẽ được ánh xạ vào các kí hiệu BPSK, QPSK, 16QAM hoặc 64QAM
tùy trường hợp. Do yêu cầu phải đảm bảo độ tin cậy, khỏe nhất đối với các thông tin
dẫn đường mà các thông tin này bắt buộc điều chế vào các kí hiệu BPSK.
IFFT
Quá trình điều chế đa sóng mang trực giao bằng cách biến đổi Furie rời rạc
ngược. Các kí hiệu BPSK, QPSK, QAM được điều chế vào các sóng mang khác
nhau.
WMAN-OFDM định nghĩa kích thước của FFT là 256. Với 192 sóng mang dữ
liệu, 8 sóng mang dẫn đường và 55 sóng mang bảo vệ (sóng mang trung tâm không
được dùng).
Bảng 1. 4: Bảng mô tả các thông số trong khâu biến đổi OFDM
Thông số
Số sóng mang NFFT
Số sóng mang sử dụng
Số sóng mang dẫn đường
Số sóng mang dữ liệu
Số sóng mang bảo vệ
Tg/Ts
• Điều chế cao tần
Giá trị
256
200
8
192
55 (28 Thấp, 27 cao)
1/4, 1/8, 1/16, 1/32
Các sóng mang trong quá trình điều chế OFDM tạo thành một OFDM Symbol
cơ bản. Tín hiệu trước khi được truyền đi cho qua bộ điều chế cao tần để đưa lên
ănten.
xix
Quá trình nhận được thực hiện theo thứ tự ngược lại, qua các khâu giải điều
chế, giải mã.
1.2.4
OFDM Symbol
Một OFDM Symbol được tạo thành từ các sóng mang con, tương ứng với kích
thước của biến đổi FFT. Trong một symbol có ba loại sóng mang: sóng mang dữ
liệu dùng để truyền dữ liệu, sóng mang dẫn đường cho mục đích dự báo sự thay đổi
và sóng mang rỗng sẽ không mang thông tin, được dùng để làm khoảng bảo vệ.
Thuận lợi của OFDM là tính đàn hồi của nó với đa đường. Với nhiễu và fading
tần số được lựa chọn, OFDM có thể khắc phục bằng cách lợi dụng tính chất băng
thông chậm hơn và song song của nó
*) Cấu trúc theo miền thời gian của symbol có dạng sau:
Chuyển đổi Fourier ngược tạo ra dạng sóng OFDM, khoảng thời gian này
được xem như thời gian symbol hữu ích Tb. Một bản sao của Tg ở cuối của chu kì
symbol hữu ích được gọi là CP (Cyclic Prefix: mào đầu chu kì) dùng để tập trung đa
đường trong khi duy trì tính trực giao của các tín hiệu.
Ts Chu kì toàn bộ Symbol
Mào đầu
chu kì
Tg
Tải trọng dữ liệu
Tb Chu kì Symbol hữu ích
Tg
Cấu trúc của symbol trên miền tần số có dạng:
xx
Hình 1. 6. Cấu trúc symbol trong miền tần số
Miền tần số bao gồm cấu trúc cơ bản của một symbol OFDM
Một symbol OFDM được tạo thành từ các sóng mang con, số sóng mang con
quyết định kích cỡ FFT được dùng. Có 3 loại sóng mang con:
• Sóng mang con dữ liệu: để truyền dữ liệu
• Sóng mang con dẫn đường: cho các mục đích đánh giá khác nhau
• Sóng mang con rỗng: không để truyền, dành cho các băng bảo vệ, các
sóng mang con không hoạt động và các sóng mang con DC
Sóng mang con DC: trong tín hiệu OFDM hay OFDMA, sóng mang con mà
tần số của nó có thể bằng tần số trung tâm RF của trạm.
Mục đích của các băng tần bảo vệ là làm cho tín hiệu suy giảm một cách tự
nhiên và tạo dạng FFT.
1.2.5
Điều chế và mã hóa thích ứng
Với kĩ thuật điều chế thích ứng sẽ làm tăng dung lượng kênh truyền và phạm
vi bao phủ. Điều chế thích ứng cho phép một hệ thống WiMAX tối ưu thông lượng
dựa trên các điều kiện truyền lan. Sử dụng lược đồ điều chế thích ứng, hệ thống
WiMAX có thể chọn điều chế mức cao nhất cung cấp các điều kiện kênh truyền tốt.
Một SNR tốt gần BS, vì thế lược đồ điều chế mức cao hơn được sử dụng trong các
vùng này để tăng thông lượng. Tuy nhiên, trong các vùng gần rìa tế bào, SNR
thường thấp vì thế hệ thống hạ xuống lược đồ điều chế mức thấp hơn để duy trì chất
lượng kết nối và độ ổn định của liên kết.
- Xem thêm -