Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Sinh học Công nghệ sinh học và vấn đề phát triển nông nghiệp của Vi ệt Nam...

Tài liệu Công nghệ sinh học và vấn đề phát triển nông nghiệp của Vi ệt Nam

.DOCX
19
284
126

Mô tả:

Công nghệ sinh học và vấn đề phát triển nông nghiệp của Vi ệt Nam Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, khai thác lợi thế tốt nhất của một nước nông nghiệp đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Làm thế nào để Việt Nam trở thành một quốc gia biết khai thác tốt nhất các thành tựu của công nghệ sinh học luôn là câu hỏi lớn. Công nghệ sinh học và vấn đề phát triển nông nghiệp của Việt Nam là một hướng tiếp cận đáng trân trọng. Công nghệ sinh học là một tập hợp các ngành khoa học và công nghệ (sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh...
Công nghệ sinh học và vấấn đềề phát triển nông nghi ệp c ủa Vi ệt Nam (GS.TS.Bùi Chí B ửu - Vi ện trưởng Viện Khoa học - Kỹỹ thuật nông nghiệp miềền Nam) Công nghệ sinh học và vấấn đềề phát triển nông nghiệp của Vi ệt Nam GS.TS.Bùi Chí Bửu Viện trưởng Viện Khoa học - Kỹỹ thuật nông nghiệp miềền Nam Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, khai thác lợi thềấ tôất nhấất c ủa m ột n ước nông nghiệp đang thu hút sự quan tấm của toàn xã hội. Làm thềấ nào đ ể Vi ệt Nam tr ở thành m ột quôấc gia biềất khai thác tôất nhấất các thành t ựu c ủa công ngh ệ sinh h ọc luôn là cấu h ỏi l ớn. Công nghệ sinh học và vấấn đềề phát triển nông nghiệp của Vi ệt Nam là m ột h ướng tiềấp c ận đáng trấn trọng. Công nghệ sinh học là một tập hợp các ngành khoa h ọc và công ngh ệ (sinh h ọc phấn t ử, di truyềền h ọc, vi sinh vật học, sinh hóa học, thôấng kề sinh h ọc, tin h ọc ứng d ụng, v.v..) nhằềm t ạo ra các quy trình công nghệ khai thác ở quy mô công nghiệp, để sản xuấất các sản ph ẩm có giá tr ị ph ục v ụ đ ời sôấng, phát tri ển kinh tềấ xã hội và bảo vệ môi trường. Hiện nay, công ngh ệ sinh h ọc th ường đ ược th ể hi ện thông qua công nghệ vi sinh, công nghệ tềấ bào và mô, công nghệ enzyme, và kyỹ thu ật di truyềền. Sau 20 nằm đổi mới và hội nhập, lợi thềấ so sánh c ủa Vi ệt Nam đã và đang đ ược ch ứng minh trong s ản xuấất nông nghiệp, với 60 triệu người sinh sôấng ở khu v ực nông thôn, lao đ ộng trong lĩnh v ực nông nghiệp. Việt Nam là nước xuấất khẩu hôề tiều đứng đấều thềấ gi ới, xuấất kh ẩu g ạo, cà phề đ ứng th ứ nhì thềấ giới. Việt Nam đã từng chiềấm lĩnh thị trường thềấ gi ới xuấất kh ẩu vềề thanh long, h ạt điềều; có th ứ h ạng cao trong xuấất khẩu cá ba sa, cá tra, tôm, cao su, chè... Kềất qu ả này cho thấấy, thềấ m ạnh c ủa Vi ệt Nam nằềm ở lĩnh vực nông nghiệp. Để khai thác tôất nh ững l ợi thềấ c ủa nông nghi ệp, cấền t ập trung ứng d ụng thành tựu của công nghệ sinh học. Cụ thể là đấều tư vào công ngh ệ sinh h ọc, sản xuấất phấn bón, thuôấc trừ sấu, công nghiệp chềấ tạo máy móc nông nghi ệp, công nghi ệp th ủy l ợi, công nghi ệp chềấ biềấn nông sản... khai thác tôấi đa lợi thềấ so sánh c ủa chúng ta trong quá trình h ội nh ập. Tính t ừ nằm 1986 đềấn 2005, nông nghiệp Việt Nam tằng trưởng trung bình với tôấc đ ộ 5,5%/nằm, trong khi đó In-đô-nề-xi-a là 2,3%, Phi-líp-pin là 2,6%, Thái Lan là 1,9%, Ma-lai-xi-a là 3,2%. Tằng tr ưởng đềều và ổn đ ịnh trong nông nghiệp đã góp phấền tích cực vào quá trình ổn đ ịnh nềền kinh tềấ và xóa đói, gi ảm nghèo rấất thành công ở Việt Nam. Sự cấền thiềất phải thaỹ đổi phương thức canh tác trong điềều kiện mới Sự khan hiềấm nước phục vụ nông nghiệp là vấấn đềề đang đ ược d ự báo rấất cấấp thiềất trền quy mô toàn cấều. Nước phục vụ nông nghiệp chiềấm 70% nguôền nước ph ục v ụ dấn sinh c ủa toàn thềấ gi ới. Nằng suấất cấy trôềng không cao là do hạn chềấ vềề nước tưới. Hi ện nay, m ức b ảo đ ảm n ước cho m ột ng ười dấn t ại Việt Nam bình quấn hằềng nằm đã giảm từ 12.800m 3/người vào nằm 1990 xuôấng còn 10.900m 3/người vào nằm 2000 và có khả nằng chỉ còn khoảng 8.500 m 3/người vào nằm 2020 (Chương trình KC12). Xét trền quy mô toàn cấều, nhiệt độ trái đấất nóng lền seỹ có kh ả nằng làm mấất 1/3 nguôền n ước đang s ử d ụng của thềấ giới trong 20 nằm tới, như dự báo của Liền h ợp quôấc. Kh ủng ho ảng thiềấu n ước trền thềấ gi ới hiện nay được nhận định không chỉ do nước quá ít so v ới nhu cấều mà còn do công tác qu ản lý nguôền nước quá kém. Từ nằm 2000 trở đi, tấất cả các dự án quôấc tềấ liền quan đềấn ứng d ụng công ngh ệ sinh học trong nông nghiệp thuộc hệ thôấng Nhóm tư vấấn vềề nghiền c ứu nông nghi ệp quôấc tềấ đềều nhấấn mạnh đềấn giôấng cấy trôềng chịu khô hạn, nước s ạch cho nông thôn, đô th ị, xem h ướng nghiền c ứu này là một ưu tiền đặc biệt. Sản lượng cấy trôềng của thềấ giới (lương thực, th ực ph ẩm, s ợi): 6,5 t ỉ tấấn/nằm, đ ạt giá tr ị 1.700 t ỉ USD (Clives James 2007). Tuy nhiền, diện tích đấất nông nghi ệp ngày càng gi ảm v ới di ện tích cấy trôềng trền đấều người là 0,45 ha nằm 1966, 0,25 ha nằm 1998, d ự báo còn 0,15 ha nằm 2050. C ứ sau 14 nằm dấn sôấ thềấ giới tằng thềm 1 tỉ người. Trong khi đó, m ức đ ộ gia tằng nằng suấất thấấp, 2,1% nằm trong th ập niền 80 và 1,0 % trong thập niền 90. Thách thức đặt ra là s ản l ượng l ương th ực gấấp đôi, trong điềều ki ện diện tích đấất nông nghiệp giảm còn 1,5 tỉ ha nằm 2050. Riềng ở Vi ệt Nam di ện tích đấất nông nghi ệp khoảng 9 triệu ha. Xu hướng giảm diện tích gieo trôềng và thiềấu n ước cho nông nghi ệp là hi ện th ực. Thí dụ, diện tích gieo trôềng lúa giảm 340.000 ha trong 5 nằm gấền đấy, nh ưng s ản l ượng thóc tằng trung bình 700 nghìn tấấn/nằm, nhờ tằng nằng suấất (hiện nay 4,89 tấấn/ha). Dấn sôấ Vi ệt Nam đang ở m ức 84 triệu người và seỹ tằng 90 triệu người vào nằm 2010. Xu hướng gi ảm di ện tích đấất nông nghi ệp, đ ặc biệt là diện tích đấất trôềng lúa đang là vấấn đềề nghiềm trọng của Vi ệt Nam. Công nghệ sinh học seỹ đóng vai trò vô cùng quan tr ọng trong chiềấn l ược phát tri ển giôấng cấy trôềng thích nghi điềều kiện khô hạn và kyỹ thuật canh tác tưới n ước tiềất ki ệm. Đấều t ư trong lĩnh v ực công ngh ệ sinh học rấất tôấn kém, nhấất là trong điềều ki ện các quôấc gia đang phát tri ển. Do v ậy, đ ể phát tri ển các quôấc gia phải xác định một chiềấn lược phát triển hợp lý, trền c ơ s ở m ục tiều rõ ràng, nhằềm tiềấn t ới m ột nềền nông nghiệp bềền vững. Trong nông nghiệp, ứng dụng của công ngh ệ sinh h ọc t ập trung vào nh ững lĩnh v ực chính nh ư chuy ển đổi gen mang những tính trạng tôất vào giôấng cấy trôềng mà ph ương pháp ch ọn giôấng truyềền thôấng không tạo ra được; tạo giôấng đôềng hợp tử thông qua nuôi cấấy túi phấấn; ứng d ụng kyỹ thu ật tái t ổ h ợp DNA; ứng dụng chỉ thị phấn tử trong chọn giôấng cấy trôềng; phấn tích đa d ạng di truyềền, t ạo ra nh ững chềấ phẩm sinh học trong bảo vệ cấy trôềng, vật nuôi (thí d ụ, vac-xin, thuôấc b ảo v ệ th ực v ật, KIT ch ẩn đoán nhanh dịch bệnh, sinh khôấi lền men vi sinh giàu đ ạm, giàu vitamin,...), công ngh ệ chềấ biềấn nông sản nhờ vi sinh vật và enzyme, xử lý môi tr ường thông qua công ngh ệ phấn h ủy rác th ải và chấất ô nhiềỹm. Thềấ giới và vấấn đềề ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ Nằm 2006 đánh dấấu nằm đấều tiền của thập niền th ứ hai mà nhấn lo ại th ực hi ện th ương m ại hóa cấy trôềng “biềấn đổi gen” (2006 - 2015). Trong nằm 2007, di ện tích cấy trôềng biềấn đ ổi gen tiềấp t ục phát triển, 12 triệu nông dấn thuộc 23 nước tham gia phát tri ển 114,3 tri ệu ha cấy trôềng “biềấn đ ổi gen”, so sánh với 2005: có 8,5 triệu nông dấn thuộc 21 quôấc gia đã gieo trôềng 90 tri ệu ha. Diện tích trôềng cấy biềấn đổi gen của toàn thềấ giới gia tằng một cách ấấn tượng h ơn 60 lấền trong vòng 11 nằm thương mại hóa, với tôấc độ tằng nhanh nhấất trong lịch sử chuyển giao tiềấn b ộ kyỹ thu ật cấy trôềng. Diện tích gieo trôềng cấy biềấn đổi gen nhiềều nhấất ở Myỹ, ác-hen-ti-na, Bra-xin, Ca-na-đa, ẤẤn Đ ộ, Trung Quôấc, ... Nằm 2006, những nước này dấỹn đấều trôềng cấy biềấn đ ổi gen xét vềề di ện tích; ấấn Đ ộ là n ước đấều tiền hoán chuyển vị trí của Trung Quôấc để được xềấp hạng 5 nhờ phát triển di ện tích trôềng bông chuy ển gen Bt nhiềều hơn Trung Quôấc. Đậu tương biềấn đổi gen là cấy biềấn đổi gen chính trong nằm 2005, chiềấm 58,6 tri ệu ha (57% cấy biềấn đổi gen của thềấ giới), tiềấp theo sau là ngô (25,2 tri ệu ha, chiềấm 25%), bông v ải (14,4 tri ệu ha, chiềấm 13%), canola (4,8 triệu ha, chiềấm 5%). Cỏ alfalfa kháng thuôấc c ỏ, cấy trôềng biềấn đ ổi gen đa niền đấều tiền đã được phát triển với diện tích 80.000 ha tại Myỹ. Cấy bông v ải kháng thuôấc c ỏ RR#Flex phát tri ển hơn 800.000 ha tại Myỹ và Ô-xtrấy-li-a. Giôấng đu đủ kháng bệnh vi-rút đã đ ược khuyềấn cáo tr ở thành giôấng thương mại hóa ở Trung Quôấc, từ quý 4 nằm 2006. Nằm 2006, giôấng đậu tương, ngô, canola (nhóm cải dấều) và cỏ alfalfa kháng thuôấc c ỏ tiềấp t ục tr ở thành tính trạng có ưu thềấ thứ nhấất chiềấm 68% di ện tích gieo trôềng cấy biềấn đ ổi gen (69,9 tri ệu ha); tiềấp theo đó là giôấng cấy trôềng kháng sấu bằềng chuyển nạp gen Bt chiềấm 19 tri ệu ha (19%) và giôấng biềấn đ ổi gen tính trạng khác chiềấm 13,1 triệu ha (13%). Nh ững tính tr ạng m ục tiều gia tằng nhanh nhấất trong 2005 - 2006 với tôấc độ phát triển 30%, so với 17% tính kháng sấu, và 10% tính kháng thuôấc c ỏ. Tác động toàn cấều của cấy trôềng biềấn đổi gen trong nh ững nằm 1996 - 2005 xét trền góc đ ộ l ợi ích kinh tềấ thuấền túy là 27 tỉ USD (13 tỉ USD ở các nước đang phát tri ển và 14 t ỉ USD ở các n ước công nghi ệp). Thuôấc trừ sấu giảm 224.300 tấấn a.i. (chấất hữu hi ệu), tương đ ương v ới t ỷ l ệ gi ảm 15% t ổng l ượng thuôấc sấu sử dụng cho cấy trôềng. Các tính trạng của gen được chuyển chôấng chịu thuôấc c ỏ (36%), c ải tiềấn chấất l ượng nông s ản (19%), kháng sấu hại (15%), tính trạng khác (20%). Thị trường toàn cấều vềề cấy trôềng biềấn đổi gen với doanh thu 75 tri ệu USD nằm 1995, tằng đềấn 2,3 t ỉ USD nằm 1999 (gấền 30 lấền trong 5 nằm). Nằm 2005, doanh thu này đã tằng lền 5,6 t ỉ USD, đ ạt 27 t ỉ USD trong suôất 10 nằm (1996 - 2005). Thực vậy, tôấc độ tằng trưởng hiện nay đềấn nằm 2015 seỹ là s ự đ ột phá so v ới 10 nằm đấều tiền; nhiềều giôấng cấy trôềng biềấn đổi gen hơn seỹ được phát triển trong các d ự án đấều t ư kh ổng lôề đáp ứng yều cấều sản xuấất nhiền liệu sinh học (biofuel) đấềy tham v ọng. Đấy là minh ch ứng cho s ự tiềấp nh ận công ngh ệ sinh học nhằềm gia tằng sản lượng biofuel cho cả quôấc gia đang phát tri ển và quôấc gia công nghi ệp, và công nghệ sinh học seỹ là yềấu tôấ ch ủ lực cho phát tri ển biofuel t ương lai. Gằấn v ới kyỹ thu ật canh tác tôấi hảo, luấn canh, quản lý dịch hại; cấy trôềng biềấn đổi gen seỹ thể hi ện tính ưu vi ệt mà nó đã từng th ể hi ện trong kềấ hoạch 10 nằm đấều tiền. Chiềấn lược phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp Việt Nam Sau khi Chính Phủ công bôấ Hướng dấỹn th ực hi ện Ngh ị đ ịnh vềề an toàn sinh h ọc (GMO Guideline), chằấc chằấn nơi có nhiềều nhà máy chềấ biềấn th ức ằn gia súc c ủa Đôềng Nai seỹ ph ải cấền m ột h ệ thôấng ki ểm đ ịnh mức độ rủi ro của GMO trước khi cho phép nó phát tri ển trong s ản xuấất. V ới s ự có m ặt c ủa nhiềều t ập đoàn kinh tềấ quôấc tềấ lớn như Syngenta, Monsanto, Bioseed, Cargill, CP,... hy v ọng cấy trôềng biềấn đ ổi gen seỹ phát triển khá nhanh và quản lý nhà nước seỹ phải vào cuộc với sự chuẩn b ị ngay từ bấy gi ờ. Nguôền nhấn lực phải luôn luôn được nhấấn mạnh trong bấất cứ dự án h ợp tác nào vềề lĩnh v ực công nghệ sinh học. Bởi vì chúng ta phải quản lý nh ững trang thiềất b ị rấất đằất tiềền, cấền có nh ững chuyền viền lành nghềề, những cán bộ đấều ngành có định hướng nghiền c ứu đúng đằấn. Vi ệc đào t ạo cán b ộ tr ẻ k ể c ả ngằấn hạn và dài hạn phải được ưu tiền sôấ một. Đấy là khấu yềấu nhấất c ủa Vi ệt Nam so v ới các n ước trong khu vực như Thái Lan, Phi-líp-pin. Cấu hỏi đặt ra cho Việt Nam và các nước đang phát tri ển là làm thềấ nào đ ể nh ững thành t ựu m ới nhấất vềề công nghệ sinh học được áp dụng và tạo được sự cấn xứng trong đấều t ư so v ới ph ương pháp nông nghiệp truyềền thôấng? Tổ chức quôấc tềấ vềề nghiền c ứu nông nghi ệp quôấc gia (ISNAR) đã khuyền chúng ta rằềng: Việt Nam (1) nền có một chính sách và m ột kềấ ho ạch rõ ràng trong nghiền c ứu công ngh ệ sinh học; (2) tằng cường hợp tác với các nước và các vi ện nghiền c ứu quôấc tềấ (k ể c ả t ư nhấn) ở nh ững nước công nghiệp; (3) tạo ra cơ chềấ hấấp dấỹn tư nhấn tham gia thông qua tuyền truyềền vềề hi ệu qu ả c ủa công nghệ sinh học trong giải quyềất những vấấn đềề then chôất đôấi v ới nông dấn nghèo. L ịch s ử phát tri ển công nghệ sinh học trền thềấ giới vừa qua cho thấấy, ban đấều chúng đ ược hình thành t ừ tiềền đấều t ư c ủa nhà nước, sau đó những cải biềấn vềề di truyềền phấền l ớn do tiềền đấều t ư c ủa t ư nhấn, v ới nh ững ho ạt động dịch vụ nông nghiệp rấất tích cực và nằng động. Nh ư v ậy, chúng ta ph ải có nh ững điềều ch ỉnh có tính chấất định hướng vềề quan hệ giữa Nhà nước và tư nhấn, c ải tiềấn môấi quan h ệ này m ột cách tôất nhấất. Hiện ở Myỹ có tới 1.300 công ty công nghệ sinh học, đạt doanh thu kho ảng 12,7 t ỉ USD trong 1998 và tằng lền 34 tỉ USD vào nằm 2006. Trong khi ở Vi ệt Nam, vai trò c ủa t ư nhấn vô cùng m ờ nh ạt, do phấền lớn họ chưa hiểu biềất đấềy đủ vềề công ngh ệ sinh h ọc, các vằn ki ện pháp lý có liền quan ch ưa đ ược xấy dựng hoàn chỉnh so với Phi-líp-pin, Thái Lan. Môấi lo lằấng của chúng ta đôấi với cấy biềấn đ ổi gen (GMO) là li ệu nó có th ể gấy ung th ư cho con ng ười hay không? Những chỉ thị phấn tử chọn lọc như gen kháng thuôấc c ỏ có th ể t ạo ra loài th ực v ật có tền gọi “siều cỏ”?, hoặc gen kháng thuôấc kháng sinh hygromycine có th ể t ạo ra nh ững nguy hi ểm gì vềề cách chữa trị bệnh sau này? Phấn tích đánh giá mức độ rủi ro là yều cấều bằất buộc. Hiện nay, lập trường của các nước công nghiệp được phấn thành hai nhóm ý kiềấn trái ng ược nhau. Trong khi đó, các quôấc gia đang phát tri ển phấền l ớn rấất dè d ặt, vì trong tay h ọ ch ưa có s ản ph ẩm biềấn đổi gen phục vụ mục tiều xuấất khẩu, cũng như chưa có nhu cấều nhập khẩu chúng m ột cách rõ ràng. Chúng ta phải xem xét vấấn đềề trền cơ sở khoa kh ọc và cấền th ời gian đ ể quyềất đ ịnh, do đó Vi ệt Nam ph ải xác định các bước đi trong thực hiện chiềấn l ược công ngh ệ sinh h ọc nh ư sau: b ước 1, xác đ ịnh nhu cấều và ưu tiền hóa; bước 2, hình thành các chính sách nhà nước; bước 3, phát tri ển và th ực hi ện kềấ ho ạch; bước 4, chuyển giao sản phẩm công nghệ. Ưu tiền hóa các nội dung triển khai là việc làm rấất th ận tr ọng, sao cho phù h ợp v ới tình tr ạng ngấn sách và nhu cấều của cuộc sôấng. Tuy nhiền, cái yềấu nhấất c ủa Vi ệt Nam đ ược ISNAR nh ận đ ịnh là b ước thứ ba trong xấy dựng và thực hiện kềấ hoạch, bước đi nh ư thềấ nào trong t ừng ch ặng đ ường rấất không rõ ràng. Việt Nam seỹ phải định hướng hoạt động của mình với những nguyền tằấc cằn bản như sau: Cấền có những quyềất định có tính chấất chiềấn lược, gằấn chi phí đấều t ư cho công ngh ệ sinh h ọc và m ục tiều phát triển của quôấc gia, tạo ra những đột phá m ới đáp ứng m ục tiều an toàn l ương th ực và phát tri ển nông nghiệp bềền vững; xác định hướng ưu tiền đấều tư và mục tiều nghiền cứu rõ ràng; Công nghệ sinh học trong nông nghiệp là lĩnh vực ưu tiền trong chiềấn l ược phát tri ển quôấc gia; Ngấn sách cho công nghệ sinh học phải bảo đ ảm cho các ch ương trình tr ọng đi ểm luôn luôn đ ược liền tục hôỹ trợ và Nhà nước là người sử dụng có định hướng; Chính sách và cơ chềấ khuyềấn khích tư nhấn tham gia đấều t ư ph ải đ ược nhấấn m ạnh trong công ngh ệ sinh học nông nghiệp. Nội dung truyềền thông cho đại chúng hi ểu vềề công ngh ệ sinh h ọc và an toàn sinh h ọc, đa d ạng sinh h ọc và lợi ích của nông dấn,... cấền được đẩy mạnh, đ ể công ngh ệ sinh h ọc th ực s ự đ ược xã h ội hóa, tác động do lợi ích mà công nghệ sinh học mang lại cho nông nghi ệp Vi ệt Nam ngang tấềm trong khu v ực và dấền dấền tiềấp cận những tiềấn bộ mới nhấất của sinh học phấn tử. Ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp Ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH) trong lĩnh vực nông nghiệp được coi là gi ải pháp đ ột phá xấy d ựng nềền nông nghi ệp n ước ta phát triển toàn diện theo hướng hiện đại. Tuy nhiền, việc đấều tư nghiền c ứu ứng d ụng CNSH vấỹn ch ưa t ương x ứng v ới tiềềm nằng và đáp ứng nhu cấều phục vụ sản xuấất nông nghiệp trong giai đo ạn hiện nay. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, đềấn hềất nằm 2010, Ch ương trình tr ọng đi ểm phát tri ển và ứng d ụng CNSH trong lĩnh v ực nông nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đo ạn 2006-2010 đã phề duy ệt đ ưa vào th ực hi ện đ ược 90 nhi ệm v ụ khoa học công nghệ (78 đềề tài và 12 dự án sản xuấất thử nghiệm), trong đó có 35 đềề tài kềất thúc nằm 2010. Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát khẳng định, các kềất quả nghiền c ứu đã t ạo ra ho ặc tiềấp nh ận và làm ch ủ đ ược m ột sôấ CNSH hiện đại đưa vào ứng dụng hiệu quả chủ yềấu t ập trung ở nh ững lĩnh v ực chính nh ư chuy ển gen mang tính tr ạng tôất vào giôấng cấy trôềng, vật nuôi nhằềm t ạo ra nh ững giôấng có nằng suấất cao, thích nghi v ới điềều ki ện th ời tiềất khằấc nghi ệt, có khả nằng chôấng chịu dịch bệnh hoặc tạo ra các chềấ phẩm sinh học bảo vệ cấy trôềng, vật nuôi. Nhiềều địa phương đã ứng dụng CNSH vào trôềng tr ọt, chằn nuôi đ ạt hi ệu qu ả kinh tềấ cao. Đơn cử như việc triển khai 14 đềề tài chọn tạo giôấng cấy trôềng nông, lấm nghi ệp bằềng phương pháp chỉ thị phấn tử đã chọn tạo được 7 giôấng lúa ch ịu h ạn, 2 giôấng lúa kháng đạo ôn, 4 giôấng lúa kháng rấềy nấu, 2 giôấng lúa th ơm chấất l ượng cao, 2 giôấng chè có tri ển vọng vềề nằng suấất, chấất lượng, 8 giôấng bông kháng b ệnh xanh lùn... Trong lĩnh v ực chằn nuôi, các kềất quả nghiền cứu đã lựa chọn được môi tr ường bảo quản tinh d ịch dài ngày, cải tiềấn được các quy trình công nghệ tạo phôi, cấấy truyềền phôi, đông l ạnh phôi l ợn và bò trong ôấng nghiệm. Việc sử dụng tinh nhấn t ạo giúp bò tr ưởng thành tằng t ừ 180kg/con lền 250-300kg/con, tỷ lệ xẻ thịt tằng 1,5 lấền. Nông dấn ở nhiềều đ ịa ph ương còn ứng d ụng CNSH trong ủ, chềấ biềấn thức ằn chằn nuôi cho gia súc, gia cấềm đ ể t ận d ụng các phềấ ph ẩm nông nghiệp, giảm chi phí đấều vào... Tuy nhiền, bền cạnh những kềất quả nghiền cứu CNSH đã được ứng d ụng vào s ản xuấất thì vấỹn còn một sôấ đềề tài CNSH vấỹn chỉ là thí nghi ệm, nhiềều nhi ệm v ụ ch ậm tri ển khai th ậm chí không ít đềề tài đang nằềm lưu cữu trong phòng thí nghi ệm. Theo các chuyền ngành nông nghiệp, nguyền nhấn chậm triển khai đ ưa các ứng d ụng CNSH vào sản xuấất nông nghiệp, vấỹn là lực lượng nghiền cứu CNSH còn m ỏng, kinh phí đấều tư quá thấấp... Trong khi đó, một sôấ nội dung nghiền c ứu thì r ộng bao gôềm tấất c ả các lĩnh vực sản xuấất của ngành nông nghiệp.Đó là chưa kể đềấn các nghiền c ứu có s ự trùng lằấp vềề nội dung với chương trình khoa học công nghệ cấấp nhà n ước vềề CNSH và ch ương trình bảo tôền quyỹ gen do Bộ Khoa học & Công nghệ qu ản lý... Theo Bộ trưởng Cao Đức Phát o đặc điểm của một đấất n ước ch ủ yềấu ng ười dấn sinh sôấng bằềng nghềề nông, vì vậy, chính phủ chỉ đạo tiềấp t ục th ực hi ện Ch ương trình tr ọng đi ểm phát triển và ứng dụng CNSH trong lĩnh vực NN&PTNT giai đoạn 2011-2015 là hềất s ức cấền thiềất, nhưng phải có bước đi và cách làm phù hợp. Công tác nghiền c ứu nền t ập trung vào Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng CNSH trong lĩnh vực NN&PTNT giai đoạn 2011-2015 đã chọn tạo được 42 giôấng cấy trôềng nông nghiệp bằềng công nghệ chỉ thị phấn tử và công nghệ tềấ bào; tạo được 33 dòng cấy trôềng chuyềền gen; xấy dựng quy trình và sản xuấất 8 chềấ phẩm sinh học phòng trừ tuyềấn trùng, nấấm, vi khuẩn gấy bệnh vùng rềỹ các cấy cà phề, hôề tiều, bông vải, lạc, vừng, ngô, 5 loại chềấ phẩm sinh học sử dụng trong bảo quản, chềấ biềấn rau quả tươi, thực phẩm chềấ biềấn... việc chọn tạo, nhấn giôấng cấy trôềng, vật nuôi, giôấng thuỷ sản cho nằng suấất, chấất l ượng cao; phòng, tr ừ d ịch b ệnh cấy trôềng, vật nuôi, thuỷ sản; nghiền cứu phát triển các quy trình công ngh ệ trong s ản xuấất, b ảo qu ản, chềấ biềấn s ản ph ẩm nông nghiệp; phát triển các vùng sản xuấất nông nghiệp ứng dụng công ngh ệ cao... Ðể các thành tựu nghiền cứu sớm ứng dụng thành công vào đôềng ru ộng, tránh tình tr ạng nghiền c ứu xong rôềi đ ể l ại " ngấm cứu", Bộ NN&PTNT khuyềấn khích sự tham gia của các t ổ chức, cá nhấn thu ộc m ọi thành phấền kinh tềấ, đ ịa ph ương tham gia vào hoạt động nghiền cứu và phát triển CNSH trong khuôn kh ổ ch ương trình; phôấi h ợp v ới các đ ơn v ị qu ản lý t ừ Trung ương đềấn địa phương và doanh nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các kềất qu ả nghiền c ứu và ứng d ụng vào s ản xuấất... Cùng với đó, tạo điềều kiện cho các cơ sở khoa h ọc m ở r ộng liền kềất, t ổ ch ức đào t ạo và nh ập kh ẩu công ngh ệ, thiềất b ị của nước ngoài mà trong nước chưa triển khai thực hiện các d ự án nghiền c ứu ứng d ụng. Các chuyền gia ngành này cho rằềng cấền có chềấ độ ưu đãi, hôỹ tr ợ v ới m ức cao cho công tác nghiền c ứu khoa h ọc, có nh ư v ậy mới kích thích được "chấất xám" của đội ngũ cán bộ có trình độ giỏi, tấm huyềất gằấn bó với nghềề nông. Phề duỹệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công ngh ệ sinh học (10/12/2007) Ngày 12/1, Thủ tướng chính phủ đã ký Quyềất định sôấ 11/2006/QĐ-TTg vềề vi ệc phề duy ệt "Ch ương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công ngh ệ sinh h ọc trong lĩnh v ực nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn đềấn nằm 2020". Chương trình seỹ nhằềm vào mục tiều tạo ra các giôấng cấy trôềng, v ật nuôi, ch ủng vi sinh v ật, các chềấ phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp mới có nằng suấất, chấất l ượng và hi ệu qu ả kinh tềấ cao ph ục v ụ tôất nhu cấều chuyển đổi cơ cấấu kinh tềấ trong lĩnh v ực nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn. Nấng cao chấất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tằng nhanh t ỷ l ệ nông, lấm, thu ỷ s ản chềấ biềấn phục vụ tôất nhu cấều tiều dùng và xuấất khẩu. Cụ thể, giai đoạn 2006 - 2010: Tạo ra hoặc tiềấp nhận và làm ch ủ đ ược m ột sôấ công ngh ệ sinh h ọc hi ện đại và ứng dụng có hiệu quả vào sản xuấất, phù hợp với điềều ki ện c ụ th ể c ủa ngành nông nghi ệp Vi ệt Nam; Hình thành và từng bước phát triển ngành công nghi ệp sinh h ọc nông nghi ệp đ ể s ản xuấất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghi ệp với chấất l ượng và s ức c ạnh tranh cao ph ục v ụ tôất cho việc tiều dùng và xuấất khẩu; Chọn tạo được một sôấ giôấng cấy trôềng, vật nuôi bằềng kyỹ thu ật sinh học phấn tử và áp dụng vào sản xuấất; chọn tạo được một sôấ dòng cấy trôềng biềấn đ ổi gen trong ph ạm vi phòng thí nghiệm và thử nghiệm trền đôềng ruộng; Tằng cường đ ược m ột b ước c ơ b ản trong vi ệc xấy dựng tiềềm lực cho công nghệ sinh học nông nghi ệp thông qua đào t ạo đ ược đ ội ngũ cán b ộ công ngh ệ sinh học chuyền sấu, có trình độ cao và chấất lượng tôất cho m ột sôấ lĩnh v ực ch ủ yềấu; đào t ạo ph ổ c ập l ực lượng ứng dụng công nghệ sinh học ở các cơ sở sản xuấất; hoàn thành vi ệc xấy d ựng và đ ưa vào s ử dụng hệ thôấng các phòng thí nghiệm trọng đi ểm, hiện đại; tiềấp t ục đấều t ư nấng cấấp và m ở r ộng m ạng lưới các phòng thí nghiệm thông thường ứng dụng công nghệ sinh học nông nghi ệp. Giai đoạn 2011 - 2015: Phát triển mạnh meỹ công ngh ệ sinh h ọc hi ện đ ại, trong đó t ập trung m ạnh vào công nghệ gen; tiềấp cận các khoa học mới nh ư: hệ gen h ọc, tin sinh h ọc, protein h ọc, biềấn d ưỡng h ọc, công nghệ nano trong công nghệ sinh học nông nghi ệp; đ ưa công ngh ệ sinh h ọc nông nghi ệp n ước ta đạt trình độ khá trong khu vực. Đào tạo được nguôền nhấn l ực chuyền sấu cho m ột sôấ lĩnh v ực công nghệ sinh học mới; tập trung đấều tư nấng cấấp và hiện đại hoá một sôấ phòng thí nghi ệm công ngh ệ sinh học nông nghiệp đạt trình độ tiền tiềấn của thềấ gi ới. Đ ưa m ột sôấ giôấng cấy trôềng biềấn đ ổi gen vào s ản xuấất; ứng dụng thành công nhấn bản vô tính ở động vật... Phát tri ển m ạnh ngành công nghi ệp sinh h ọc nông nghiệp, tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuấất, kinh doanh và d ịch v ụ các s ản ph ẩm, hàng hoá chủ lực của công nghệ sinh học nông nghi ệp ph ục v ụ tôất nhu cấều tiều dùng và xuấất kh ẩu. Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp từ 20 đềấn 30% t ổng sôấ đóng góp c ủa khoa h ọc và công ngh ệ vào sự gia tằng giá trị của ngành nông nghiệp. Đềấn nằm 2020: Công nghệ sinh học nông nghi ệp nước ta đạt trình đ ộ c ủa nhóm các n ước hàng đấều trong khôấi ASEAN và ở một sôấ lĩnh vực đạt trình đ ộ tiền tiềấn c ủa thềấ gi ới. Di ện tích trôềng tr ọt các giôấng cấy trôềng mới tạo ra bằềng các kyỹ thuật của công ngh ệ sinh h ọc chiềấm trền 70%, trong đó di ện tích trôềng trọt các giôấng cấy trôềng biềấn đổi gen chiềấm 30 - 50%; trền 70% nhu cấều vềề giôấng cấy s ạch b ệnh được cung cấấp từ công nghiệp vi nhấn giôấng; trền 80% di ện tích trôềng rau, cấy ằn qu ả s ử d ụng phấn bón và thuôấc bảo vệ thực vật sinh học; đáp ứng được cơ bản nhu cấều vằấc xin cho vật nuôi... Tổng vôấn ngấn sách nhà nước để triển khai, th ực hi ện các n ội dung c ủa Ch ương trình trong 10 nằm tới (giai đoạn 2006 - 2015) dự kiềấn khoảng 1.000 tỷ đôềng (bình quấn môỹi nằm kho ảng 100 t ỷ đôềng). Nguôền vôấn này chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ vềề nghiền cứu cơ bản, nghiền c ứu ứng d ụng, nghiền cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuấất th ử các s ản phẩm, hôỹ tr ợ các d ự án s ản xuấất các s ản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghi ệp; cho tằng c ường c ơ s ở v ật chấất kyỹ thu ật, máy móc, thiềất bị; cho đào tạo nguôền nhấn lực, hợp tác quôấc tềấ và m ột sôấ n ội dung khác có liền quan thu ộc Ch ương trình. Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát tri ển Nông thôn ch ủ trì, phôấi h ợp v ới B ộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nội dung ch ương trình, đ ịnh kỳ hằềng nằm báo cáo kềất qu ả v ới Thủ tướng Chính phủ. Công nghệ sinh học trong nông nghiệp Việt Nam 16/10/2012 15:48 GMT+7  Email  Print  Góp ý Việt Nam là một nước nông nghiệp và cũng là một quốc gia xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên, so với các nước tiên tiến, Việt Nam là quốc gia đi sau trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH) trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng đã sớm đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Hiện nay, cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề biến đổi khí hậu, sự gia tăng dân số, sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp do phát triển đô thị, tình trạng đất đai suy kiệt... dẫn đến sản lượng nông sản giảm. Vì vậy, ngành nông nghiệp Việt Nam đã sớm bắt tay vào tìm kiếm những giải pháp tối ưu nhất để kịp thời ứng phó với những hiện tượng trên nhằm phát triển một nền nông nghiệp xanh bền vững, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và góp phần đảm bảo an ninh lương thực thế giới. Và trong số những giải pháp đó, CNSH được xác định là một mũi nhọn mang tính đột phá và chiến lược. Đánh giá về sự phát triển của CNSH nông nghiệp Việt Nam, bà Nguyễn Thị Xuân Thu, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết: “CNSH nông nghiệp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Đó là các nghiên cứu, ứng dụng thành công công nghệ gen trong chọn tạo giống các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và kháng bệnh, nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào trong nhân nhanh các loại giống cây trồng, các giống gia súc tốt, giống thủy sản sạch bệnh. Các nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để tạo ra các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất phân bón, chế phẩm bảo vệ thực vật, xử lí môi trường nuôi trồng thủy sản và ứng dụng công nghệ enzym, protein trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, vacxin thú y...". Vi phẫu loại bỏ tuyến đực trong sản xuất tôm càng xanh toàn đực ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. (Ảnh: Lê Minh) Tiến sĩ Nguyễn Quốc Bình, Phó Giám đốc Trung tâm Công nghệ Sinh học Tp. Hồ Chí Minh làm thí nghiệm tại phòng lên men thử nghiệm của trung tâm. (Ảnh: Lê Minh) Đánh giá phôi tại Viện Khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp miền Nam. (Ảnh: Lê Minh) Kiểm tra sự phát triển của cây trong dây chuyền công nghệ chiếu sáng phục vụ việc ươm giống tại Trường Đại học Cửu Long. (Ảnh: Lê Minh) Giảng viên khoa CNSH Trường Đại học Cửu Long hướng dẫn sinh viên nghiên cứu sự phát triển của cây chuối già cui nuôi cấy mô. (Ảnh: Lê Minh) Các cán bộ Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu chuyển nạp gen tạo lúa kháng hạn. (Ảnh: Lê Minh) Nuôi cấy mô áp dụng CNSH tại Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam. (Ảnh: Lê Minh) Hệ thống kính quang phản ứng sinh học trong nuôi tảo sạch phục vụ nuôi trồng thủy sản của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. (Ảnh: Nguyễn Luân) Thiết bị lên men thử nghiệm chế phẩm vi sinh kháng bệnh phục vụ nuôi trồng thủy sản tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. (Ảnh: Nguyễn Luân) «... “Việt Nam sẽ phát triển mạnh CNSH nông nghiệp hiện đại, trong đó tập trung vào công nghệ gen, tiếp cận Một mới, góc phòng thí nghiệm Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh. (Ảnh: Nguyễn Luân) các khoa học đào tạo ởnguồn nhân lực chuyên sâu... Mục tiêu đến năm 2015, CNSH nông nghiệp Việt Những năm gần đây, các trung tâm và viện nghiên cứu khoa học nông Nam sẽ đóng góp từ 20 đến 30% tổng nghiệp hàng đầu ở miền Nam như: Viện Khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp số đóng góp của khoa học và công miền Nam, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Viện Lúa Đồng bằng nghệ vào sự gia tăng giá trị của ngành sông Cửu Long, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2… đã có nhiều đóng nông nghiệp và đạt trình độ khá trong góp lớn trong việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNSH trong sản xuất khu vực…” nông nghiệp, đặc biệt là cho khu vực phía Nam, vùng nông nghiệp trọng (Bà Nguyễn Thị Xuân Thu - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) điểm của cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước, vì vậy công tác nghiên cứu và ứng dụng CNSH vào sản xuất lúa được xem là yếu tố quyết định giúp cải tạo các giống lúa, nâng cao sản lượng và chất lượng lúa gạo để ứng phó với biến đổi khí hậu và phục vụ xuất khẩu. Do đó, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã tập trung nghiên cứu giải mã gen các giống lúa có khả năng chịu nhiễm mặn mà vẫn đạt năng suất cao, kháng bệnh, có phẩm cấp gạo cao. Viện đã tìm được 30 dòng lúa đạt tiêu chuẩn trên đưa vào khảo nghiệm, đánh giá trên đồng ruộng. Ngoài ra, Viện còn thành công với các nghiên cứu chuyển nạp gen tạo lúa kháng hạn, giàu vi chất dinh dưỡng. Ngoài cây lúa, Đồng bằng sông Cửu Long còn là vựa trái cây lớn của cả nước. Trước thực tế đó, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam đã tập trung hướng nghiên cứu CNSH vào việc phát triển các loại cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao. Trong đó nổi bật nhất là công nghệ nhân giống cây có múi (cam, chanh, quýt, bưởi…) sạch bệnh bằng kĩ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng. Bằng kĩ thuật này, các nhà khoa học đã tạo ra được những giống cây có múi không bị nhiễm bệnh vàng lá greening (VLG) và một số bệnh do virus gây hại. Hoặc xử lí chiếu xạ bằng tia gama để thay đổi cấu trúc gen nhằm tạo ra những loại cây đặc sản có múi không hạt. Nhờ những phương pháp này mà Viện đã chuyển giao cho nhiều nhà vườn ở Đồng bằng sông Cửu Long nhiều giống cây trồng sạch bệnh, năng suất cao, sản phẩm đồng đều và người nông dân có thể chủ động được thời vụ trồng, thu hoạch. Viện cũng đang tiến hành các đề tài nghiên cứu lớn, trong đó đáng chú ý có đề tài xác định tác nhân gây bệnh chổi rồng trên nhãn bằng kĩ thuật sử dụng marker phân tử để nhân đoạn ADN định danh, hay đề tài phân loại tác nhân gây bệnh và nghiên cứu lai xa giữa giống xương rồng quả màu vàng với giống thanh long ruột trắng để tạo ra giống thanh long ruột vàng có hàm lượng carotenoids cao giúp chống được bệnh lão hóa ở người. Tại Tp. Hồ Chí Minh, Trung tâm Công nghệ Sinh học Tp. Hồ Chí Minh ra đời vào năm 2004 với tổng kinh phí đầu tư xây dựng khoảng 100 triệu USD. Bước đầu, Trung tâm đã đạt được một số kết quả trong ứng dụng CNSH vào lai tạo giống hoa lan, sưu tập và định danh hơn 100 giống lan rừng Việt Nam quý hiếm; nghiên cứu thành công bộ Kit PCR phát hiện bệnh virus; nghiên cứu ứng dụng thành công hệ thống ngập chìm tạm thời trong nhân giống cấy mô thực vật có ưu thế vượt trội về số lượng cây con, tỉ lệ cây sống và rút ngắn thời gian; nghiên cứu về các loại vacxin ngừa bệnh gan thận mủ trên cá tra bằng công nghệ tái tổ hợp gen, gây đột biến; nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào động vật để hoàn thiện quy trình tạo phôi bò bằng phương pháp thụ tinh in vitro… Năm 2007, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao rộng hơn 80ha được thành lập với mục tiêu chuyển giao đến thực tế các mô hình tiến bộ khoa học kĩ thuật nông nghiệp. Hiện nay, 100% diện tích dành cho các nhà đầu tư đã được lấp đầy với 14 dự án. Bước đầu, tại đây đã chuyển giao thành công một số mô hình nuôi cấy mô giống lan quý, giống chuối đặc sản, giám định bệnh bằng CNSH phân tử, chuyển gen kháng bệnh trên cây cà chua... Bên cạnh việc nghiên cứu lai tạo các giống cây trồng, các nhà khoa học Việt Nam cũng nghiên cứu ứng dụng các thành quả của CNSH vào sản xuất phân bón hữu cơ nhằm hướng đến nền nông nghiệp xanh bền vững. Điển hình như Công ty Cổ phần Thiên Sinh và Công ty TNHH Hữu cơ là hai đơn vị đi đầu trong ứng dụng công nghệ lên men vi sinh để sản xuất các loại phân bón hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh cung cấp dưỡng chất cho cây trồng, góp phần cải tạo đất, bảo vệ môi trường. Hiện nay, mỗi năm, hai đơn vị này cung cấp cho thị trường hàng trăm nghìn tấn phân bón hữu cơ chất lượng cao các loại, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất trong nước, đặc biệt là khu vực phía Nam và dành một phần để xuất khẩu. Cá chẽm sinh sản nhân tạo, có chất lượng cao của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. (Ảnh: Nguyễn Luân) Thế hệ ca tra bố mẹ, CNSH can thiệp từ khâu chọn giống, làm nguồn sản xuất cá tra giống tốt tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. (Ảnh: Lê Minh) Phòng bảo quản và chăm sóc giống ở Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh. (Ảnh: Nguyễn Luân) Dây chuyền đóng gói sản phẩm phân bón thương hiệu KOMIX của Công ty Cổ phần Thiên Sinh. (Ảnh: Nguyễn Luân) Dây chuyền ủ lên men vi sinh sản xuất phân bón hữu cơ sinh học HUMIX của Công ty TNHH Hữu Cơ. (Ảnh: Lê Minh) Kiểm tra chất lượng phân bón tại phòng thí nghiệm Công ty Cổ phần Thiên Sinh. (Ảnh: Nguyễn Luân) Nhiều giống lúa của Việt Nam có khả năng chịu mặn mà vẫn đạt năng suất cao, kháng bệnh. (Ảnh: Nguyễn Luân) Chăm sóc lan ở Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh.(Ảnh: Nguyễn Luân) Vườn ươm giống chuối nuôi cấy mô sạch bệnh tại Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam. (Ảnh: Lê Minh) Trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, việc ứng dụng CNSH cũng đạt được những thành công lớn. Điển hình như Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 đã thành công việc nghiên cứu gia hóa tôm sú (là quá trình khép kín vòng đời tôm sú bằng cách đưa tôm sú tự nhiên về nuôi bằng các biện pháp CNSH để trở thành tôm sú bố mẹ) để sản “Việt Nam có nhiều tiềm năng xuất tôm sú sạch bệnh, mở ra triển vọng sản xuất số lượng lớn nguồn tôm phát triển CNSH. Để đẩy mạnh CNSH giống sạch bệnh, phục vụ ngành công nghiệp nuôi tôm xuất khẩu. Với cá tra, nông nghiệp, nhà nước cần tăng CNSH đã can thiệp khá sâu rộng, từ khâu chọn giống thế hệ bố mẹ làm cường đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, nguồn sản suất cá tra giống tốt, đến việc nghiên cứu về di truyền tính trạng gấp rút có chính sách thu hút nhân kháng bệnh gan thận mủ tạo con giống có độ tăng trưởng cao, sạch bệnh, lực chuyên ngành giỏi đồng thời có sản phẩm an toàn. Ngoài ra, Viện còn thành công trong nhiều nghiên cứu chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khác như ứng dụng sinh học phân tử trong chẩn đoán bệnh các loài thủy tích cực tham gia phát triển CNSH… sản, sản xuất tôm càng xanh toàn đực, nâng cao chất lượng sinh sản cá đưa CNSH thành công cụ hữu hiệu chẻm nhân tạo và nghiên cứu chế phẩm vi sinh sử dụng trong phòng bệnh trong việc ứng phó với biến đổi khí trên ấu trùng tôm … «... hậu, giải quyết vấn đề an ninh lương thực và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước” Viện Khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp miền Nam cũng là đơn vị đạt được nhiều kết quả nghiên cứu trên động vật như xác định tính trạng gen được (PGS.TS Nguyễn Văn Bộ, Giám đốc Viện Khoa học ứng dụng trong chọn giống vật nuôi, trong kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia Nông nghiệp Việt Nam). súc, gia cầm, nghiên cứu ứng dụng cải thiện sinh sản để sản xuất thế hệ bò con có giới tính theo định hướng chăn nuôi, tạo phôi nuôi trong bụng mẹ để giải bài toán thích nghi tốt hơn... góp phần phát triển chăn nuôi tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay, CNSH thế giới đã có những bước tiến vượt bậc, một trong những thành tựu có thể kể đến là cây trồng biến đổi gen (GMO), tức việc con người sử dụng công nghệ gen để tạo ra những loại cây trồng có các đặc tính như mong muốn. Ở Việt Nam, các nhà khoa học cũng đã bắt đầu tiếp cận với phương pháp này. Tuy nhiên, do vấn đề cây trồng biến đổi gen hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, chủ yếu là trong giới nghiên cứu. Vì thế, Việt Nam đã và đang tiếp nhận và ứng dụng một cách có chọn lọc những thành tựu khoa học về GMO theo hướng đem lại lợi ích kinh tế và đảm bảo an toàn sinh học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan