Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Điện - Điện tử Công nghệ sdn và ảo hóa chức năng mạng nfv...

Tài liệu Công nghệ sdn và ảo hóa chức năng mạng nfv

.DOC
19
176
99

Mô tả:

1. Công nghệ SDN 1 1.1. Tổng quan về SDN 1 1.2. Cấu trúc SDN 2 1.3. Giao thức Openflow 5 1.3.1. Các đặc trưng của OpenFlow 5 1.3.2. Lợi ích khi sử dụng OpenFlow 6 1.4. Ứng dụng của SDN 8 1.4.1. Phạm vi doanh nghiệp 8 1.4.2. Phạm vi các nhà cung cấp hạ tầng và dịch vụ viễn thông 8 2. Tổng quan về NFV 9 2.1. Lợi ích của NFV 10 2.2. Cấu trúc của NFV 11 2.3. Ứng dụng 12 KẾT LUẬN 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15 1. Công nghệ SDN Hiện nay nhu cầu về ứng dụng của các end-user đang ngày càng gia tăng, kéo theo đó là nhu cầu khác nhau của người dùng về mạng kết nối. Mạng cần phải đáp ứng việc thay đổi nhanh chóng các thông số về trễ, băng thông, định tuyến, bảo mật, … theo các yêu cầu của các ứng dụng. Một mạng có thể lập trình sẽ đáp ứng được yêu cầu trên, mở ra nhiều cánh cửa mới tới các ứng dụng. Tổ chức phi lợi nhuận ONF (Open Networking Foundation), được thành lập bởi các công ty Deutsche Telekom, Facebook, Google, Microsoft, Verizon, và Yahoo!, đã định nghĩa công nghệ SDN như là giải pháp để cung cấp một mạng như vậy. SDN là một kiến trúc linh hoạt, dễ quản lý, hiệu suất cao và thích nghi tốt, khiến công nghệ này lý tưởng cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông cao và cần sự linh hoạt hiện nay. Trong SDN, phần điều khiển mạng được tách ra khỏi phần chuyển tiếp và có thể cho phép lập trình trự
` HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG --------o0o-------- BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN CHUYÊN ĐỀ ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ SDN VÀ ẢO HÓA CHỨC NĂNG MẠNG NFV Teacher : Nguyễn Chiến Trinh Class : D12VT5 Students : Trần Việt Hưng Ngô Tuấn Dũng Hà Nội, Tháng 5/2016 ` MỤC LỤC 1. Công nghệ SDN.................................................................................................1 1.1. Tổng quan về SDN.....................................................................................1 1.2. Cấu trúc SDN.............................................................................................2 1.3. Giao thức Openflow...................................................................................5 1.3.1. Các đặc trưng của OpenFlow................................................................5 1.3.2. Lợi ích khi sử dụng OpenFlow..............................................................6 1.4. Ứng dụng của SDN......................................................................................8 1.4.1. Phạm vi doanh nghiệp...............................................................................8 1.4.2. Phạm vi các nhà cung cấp hạ tầng và dịch vụ viễn thông.........................8 2. Tổng quan về NFV............................................................................................9 2.1. Lợi ích của NFV.........................................................................................10 2.2. Cấu trúc của NFV......................................................................................11 2.3. Ứng dụng...................................................................................................12 KẾT LUẬN............................................................................................................14 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................15 ` 1. Công nghệ SDN Hiện nay nhu cầu về ứng dụng của các end-user đang ngày càng gia tăng, kéo theo đó là nhu cầu khác nhau của người dùng về mạng kết nối. Mạng cần phải đáp ứng việc thay đổi nhanh chóng các thông số về trễ, băng thông, định tuyến, bảo mật, … theo các yêu cầu của các ứng dụng. Một mạng có thể lập trình sẽ đáp ứng được yêu cầu trên, mở ra nhiều cánh cửa mới tới các ứng dụng. Tổ chức phi lợi nhuận ONF (Open Networking Foundation), được thành lập bởi các công ty Deutsche Telekom, Facebook, Google, Microsoft, Verizon, và Yahoo!, đã định nghĩa công nghệ SDN như là giải pháp để cung cấp một mạng như vậy. SDN là một kiến trúc linh hoạt, dễ quản lý, hiệu suất cao và thích nghi tốt, khiến công nghệ này lý tưởng cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông cao và cần sự linh hoạt hiện nay. Trong SDN, phần điều khiển mạng được tách ra khỏi phần chuyển tiếp và có thể cho phép lập trình trực tiếp được. 1.1. Tổng quan về SDN Software Defined Network (SDN) là một cấu trúc mới, được thiết kế cho phép hệ thống mạng trở nên linh động và có hiệu quả chi phí hơn . SDN là một khái niệm mang tính lý thuyết, về mặt bản chất, SDN tách riêng các control plane phân tán (distributed) từ các forwarding plane và đưa (offload) các chức năng của control plane vào trong control plane tập trung (centralized). Control plane và forwarding plane là 2 dạng tiến trình mà các thiết bị mạng đều thực hiện. Ví dụ, tại cấu trúc mạng truyền thống, nếu ta truy cập vào router, trực hiện các tác vụ như cấu hình các giao thức gateway, etc. thì các hoạt động này đều được thực hiện trên cùng một thiết bị (trên control plane và forwarding plane của router), do đó các nút (node) trong network hoạt động một cách độc lập dựa trên các cấu hình nội bộ tại chính các nút đó. Điều đó có nghĩa, cho dù cấu trúc mạng có linh động, hiệu quả như thế nào thì kết quả của các tác vụ hoạt động trong mạng phải phụ thuộc vào cấu hình của từng nút. Nếu như số lượng nút nhiều (1000, 10000 nodes) thì đồng nghĩa các nhà vận hành mạng phải quản lý toàn bộ (1000, 10000) control plane ( process quản lý hầu như toàn bộ hoạt động của thiết bị mạng). ` Chính vì những khó khăn trên, SDN ra đời nhằm mục đích “chuyển” cấu trúc control plane từ phân tán sang tập trung. Control plane tập trung (SDN controller) cho phép chuyển tiếp các quyết định về flow thông qua SDN domain thay vì phải qua từng hop. Các tập đoàn lớn như Cisco, HP, IBM, VMware đều tự phát triển các SDN controller riêng của họ. Ngoài ra, còn có một số dự án mã nguồn mở về SDN controller như Floodlight hay OpenDayLight. Trong SDN, controller được ví như “bộ não”, nó thống kế tất cả thông tin từ các flow switch ở trong mạng, cung cấp cái nhìn tổng thể bên trong của network (e.g. trong mạng truyền thống, một switch đơn lẻ sẽ không thể nhận biết toàn cảnh network , sự kết nối giữa các switch với nhau). SDN controller có open northbound (programmatic) và southbound (implementation). SDN controller có thể chạy trên máy ảo được host trên x86 server hoặc có thể chạy trên bare metal (x86 hoặc là một thiết bị nào đó). 1.2. Cấu trúc SDN Kiến trúc của SDN gồm 3 lớp riêng biệt: lớp ứng dụng, lớp điều khiển, và lớp cơ sở hạ tầng (lớp chuyển tiếp). Hình 1.1. Các lớp của kiến trúc SDN ` Trong đó: - Lớp ứng dụng: là các ứng dụng kinh doanh được triển khai trên mạng, được kết nối tới lớp điều khiển thông qua các API, cung cấp khả năng cho phép lớp ứng dụng lập trình lại (cấu hình lại) mạng (điều chỉnh các tham số trễ, băng thông, định tuyến) thông qua lớp điều khiển. - Lớp ứng dụng: là các ứng dụng kinh doanh được triển khai trên mạng, được kết nối tới lớp điều khiển thông qua các API, cung cấp khả năng cho phép lớp ứng dụng lập trình lại (cấu hình lại) mạng (điều chỉnh các tham số trễ, băng thông, định tuyến) thông qua lớp điều khiển. - Lớp điều khiển: là nơi tập trung các bộ điều khiển thực hiện việc điều khiển cấu hình mạng theo các yêu cầu từ lớp ứng dụng và khả năng của mạng. Các bộ điều khiển này có thể là các phần mềm được lập trình. Ngoài ra để truyền thông điều khiển lớp cơ sở hạ tầng, lớp điều khiển sử dụng các cơ chế như OpenFlow, ONOS, ForCES, PCEP, NETCONF, SNMP hoặc thông qua các cơ chế riêng biệt. - Lớp cơ sở hạ tầng: là các thiết bị mạng thực tế (vật lý hay ảo hóa) thực hiện việc chuyển tiếp gói tin theo sự điều khiển của lớp điểu khiển. Một thiết bị mạng có thể hoạt động theo sự điều khiển của nhiều bộ điều khiển khác nhau, điều này giúp tăng cường khả năng ảo hóa của mạng. ` Hình 1.2. Kiến trúc mạng truyền thống và kiến trúc SDN Với kiến trúc như trên, SDN cung cấp các khả năng: - Lớp điều khiển có thể được lập trình trực tiếp. - Mạng được điều chỉnh, thay đổi một cách nhanh chóng thông qua việc thay đổi trên lớp điều khiển. - Mạng được quản lý tập trung do phần điều khiển được tập trung trên lớp điều khiển. Cấu hình lớp cơ sở hạ tầng có thể được lập trình trên lớp ứng dụng và truyền đạt xuống các lớp dưới. Với những tính năng mới, SDN đem lại các lợi ích sau: - Giảm CapEx: SDN giúp giảm thiểu các yêu cầu mua phần cứng theo mục đích xây dựng các dịch vụ, phần cứng mạng trên cơ sở ASIC, và hỗ trợ mô hình pay-as-yougrow (trả những gì bạn dùng) để loại bỏ lãng phí cho việc dự phòng. - Giảm OpEx: thông qua các phần tử mạng đã được gia tăng khả năng lập trình, SDN giúp dễ dàng thiết kế, triển khai, quản lý và mở rộng mạng. Khả năng phối hợp và dự phòng tự động không những giảm thời gian quản lý tổng thể, mà còn giảm xắc suất lỗi do con người tới việc tối ưu khả năng và độ tin cậy của dịch vụ. - Truyền tải nhanh chóng và linh hoạt: giúp các tổ chức triển khai nhanh hơn các ứng dụng, các dịch vụ và cơ sở hạ tầng để nhanh chóng đạt được các mục tiêu kinh doanh. - Cho phép thay đổi: cho phép các tổ chức tạo mới các kiểu ứng dụng, dịch vụ và mô hình kinh doanh, để có thể tạo ra các luồng doanh thu mới và nhiều giá trị hơn từ mạng. - Mở ra cơ hội cho các nhà cung cấp thiết bị trung gian khi phần điều khiển được tách rời khỏi phần cứng. Điều này khiến SDN có thể coi như là “Cisco killer”. ` 1.3. Giao thức Openflow Để tách biệt hẳn phần điều khiển ra khỏi phần chuyển tiếp và cung cấp khả năng lập trình cho lớp điều khiển, ONF sử dụng giao thức OpenFlow. OpenFlow là tiêu chuẩn đầu tiên, cung cấp khả năng truyền thông giữa các giao diện của lớp điều khiển và lớp chuyển tiếp trong kiến trúc SDN. OpenFlow cho phép truy cập trực tiếp và điều khiển mặt phẳng chuyển tiếp của các thiết bị mạng như switch và router, cả thiết bị vật lý và thiết bị ảo, do đó giúp di chuyển phần điều khiển mạng ra khỏi các thiết bị chuyển mạch thực tế tới phần mềm điều khiển trung tâm. 1.3.1. Các đặc trưng của OpenFlow OpenFlow có thể được sử dụng bởi ứng dụng phần mềm ngoài để điều khiển mặt phẳng chuyển tiếp của các thiết bị mạng, giống như tập lệnh của CPU điều khiển một hệ thống máy tính. Giao thức OpenFlow được triển khai trên cả hai giao diện của kết nối giữa các thiết bị cơ sở hạ tầng mạng và phần mềm điều khiển SDN. OpenFlow sử dụng khái niệm các “flow” (luồng) để nhận dạng lưu lượng mạng trên cơ sở định nghĩa trước các qui tắc phù hợp (được lập trình tĩnh hoặc động bởi phần mềm điều khiển SDN). Giao thức này cũng cho phép định nghĩa cách mà lưu lượng phải được truyền qua các thiết bị mạng trên cơ sở các tham số, chẳng hạn như mô hình lưu lượng sử dụng, ứng dụng, và tài nguyên đám mây. Do đó OpenFlow cho phép mạng được lập trình trên cơ sở luồng lưu lượng. Một kiến trúc SDN trên cơ sở OpenFlow cung cấp điều khiển ở mức cực kỳ chi tiết, cho phép mạng phản hồi sự thay đổi theo thời gian thực của ứng dụng, người dùng và mức phiên. Mạng định tuyến trên cơ sở IP hiện tại không cung cấp mức này của điều khiển, tất cả các luồng lưu lượng giữa hai điểm cuối phải theo cùng một đường thông qua mạng, mặc dù yêu cầu của chúng khác nhau. ` Hình 1.3. Các thành phần của một thiết bị OpenFlow Một thiết bị OpenFlow bao gồm ít nhất 3 thành phần:  Flow Table: một liên kết hành động với mỗi luồng, giúp thiết bị xử lý các luồng thế nào, Hình 2. Ví dụ về Flow Table trên một thiết bị  Secure Channel: kênh kết nối thiết bị tới bộ điều khiển (controller), cho phép các lệnh và các gói tin được gửi giữa bộ điều khiển và thiết bị,  OpenFlow Protocol: giao thức cung cấp phương thức tiêu chuẩn và mở cho một bộ điều khiển truyền thông với thiết bị. Hình 1.4. Ví dụ về Flow Table ` Giao thức OpenFlow là một chìa khóa để cho phép các mạng định nghĩa bằng phần mềm, và cũng là giao thức tiêu chuẩn SDN duy nhất cho phép điều khiển mặt phẳng chuyển tiếp của các thiết bị mạng. Từ việc áp dụng khởi đầu tới mạng trên cơ sở Ethernet, các SDN trên cơ sở OpenFlow có thể được triển khai trên các mạng đang tồn tại, cả vật lý và ảo hóa. OpenFlow đang ngày càng được hỗ trợ rộng rãi bởi các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng khác nhau, thông qua việc triển khai một firmware đơn giản hoặc nâng cấp phần mềm. Kiến trúc SDN trên cơ sở OpenFlow có thể tích hợp từ từ với cơ sở hạ tầng hiện có của doanh nghiệp hoặc nhà khai thác mạng, và cung cấp phương thức tích hợp đơn giản cho các phần của mạng cần đến các chức năng SDN nhất. 1.3.2. Lợi ích khi sử dụng OpenFlow Công nghệ SDN trên cơ sở OpenFlow cho phép nhân viên IT giải quyết các ứng dụng băng thông cao và biến đổi động hiện nay, khiến cho mạng thích ứng với các nhu cầu kinh doanh thay đổi, và làm giảm đáng kể các hoạt động và quản lý phức tạp. Những lợi ích mà các doanh nghiệp và nhà khai thác mạng có thể đạt được thông qua kiến trúc SDN trên cơ sở OpenFlow bao gồm: - Tập trung hóa điều khiển trong môi trường nhiều nhà cung cấp thiết bị: phần mềm điều khiển SDN có thể điều khiển bất kỳ thiết bị mạng nào cho phép OpenFlow từ bất kỳ nhà cung cấp thiết bị nào, bao gồm switch, router, và các switch ảo. - Giảm sự phức tạp thông qua việc tự động hóa: kiến trúc SDN trên cơ sở OpenFlow cung cấp một framework quản lý mạng tự động và linh hoạt. Từ framework này có thể phát triển các công cụ tự động hóa các nhiệm vụ hiện đang được thực hiện bằng tay. - Tốc độ đổi mới cao hơn: việc áp dụng OpenFlow cho phép các nhà khai thác mạng lập trình lại mạng trong thời gian thực để đạt được các nhu cầu kinh doanh và yêu cầu người dùng cụ thể khi có sự thay đổi. - Gia tăng độ tin cậy và khả năng an ninh của mạng: các nhân viên IT có thể định nghĩa các trạng thái cấu hình và chính sách ở mức cao, và áp dụng tới ` cơ sở hạ tầng thông qua OpenFlow. Kiến trúc SDN trên cơ sở OpenFlow cung cấp điều khiển và tầm nhìn hoàn chỉnh trên mạng, nên có thể đảm bảo điều khiển truy nhập, định hình lưu lượng, QoS, an ninh, và các chính sách khác được thực thi nhất quán trên toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng không dây và có dây, bao gồm cả các văn phòng chi nhánh, các cơ sở chính và DC. - Điều khiển mạng chi tiết hơn: mô hình điều khiển trên cơ sở flow của OpenFlow cho phép nhân viên IT áp dụng các chính sách tại mức chi tiết, bao gồm phiên, người dùng, thiết bị, và các mức ứng dụng, trong một sự trừu tượng hóa cao, tự động điều chỉnh thích hợp. - Tốt hơn với trải nghiệm người dùng: bằng việc tập trung hóa điều khiển mạng và tạo ra trạng thái thông tin có sẵn cho các ứng dụng mức cao hơn, kiến trúc SDN trên cơ sở OpenFlow có thể đáp ứng tốt hơn cho các nhu cầu thay đổi của người dùng. 1.4. Ứng dụng của SDN Với những lợi ích mà mình đem lại, SDN có thể triển khai trong phạm vi các doanh nghiệp (Enterprises) hoặc trong cả các nhà cung cấp hạ tầng và dịch vụ viễn thông để giải quyết các yêu cầu của các nhà cung cấp tại mỗi phân khúc thị trường. 1.4.1. Phạm vi doanh nghiệp Áp dụng trong mạng doanh nghiệp: Mô hình tập trung, điều khiển và dự phòng tự động của SDN hỗ trợ việc hội tụ dữ liệu, voice, video, cũng như là việc truy cập tại bất kỳ thời điểm nào, bất kỳ đâu. Điều này được thực hiện thông qua việc cho phép nhân viên IT thực thi chính sách nhất quán trên cả cơ sở hạ tầng không dây và có dây. Hơn nữa, SDN hỗ trợ việc quản lý và giám sát tự động tài nguyên mạng, xác định bằng các hồ sơ cá nhân và các yêu cầu của ứng dụng, để đảm bảo tối ưu trải nghiệm người dùng với khả năng của mạng. Áp dụng trong Data Center (DC): Việc ảo hóa các thực thể mạng của kiến trúc SDN cho phép việc mở rộng trong DC, di cư tự động các máy ảo, tích hợp chặt chẽ hơn với kho lưu trữ, sử dụng server tốt hơn, sử dụng năng lượng thấp hơn, và tối ưu băng thông. ` Áp dụng đối với dịch vụ Cloud: Khi được sử dụng để hỗ trợ một môi trường đám mây riêng hoặc tích hợp, SDN cho phép các tài nguyên mạng được cấp phát theo phương thức linh hoạt cao, cho phép dự phòng nhanh các dịch vụ đám mây và handoff linh hoạt hơn với các nhà cung cấp đám mây bên ngoài. Với các công cụ để quản lý an toàn các mạng ảo của mình, các doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh sẽ tin vào các dịch vụ đám mây hơn. 1.4.2. Phạm vi các nhà cung cấp hạ tầng và dịch vụ viễn thông SDN cung cấp cho các nhà mạng, các nhà cung cấp đám mây công cộng, và các nhà cung cấp dịch vụ, sự mở rộng và tự động cần thiết để triển khai một mô hình tính toán có ích cho ITaaS (IT-as-a-Service). Điều này được thực hiện thông qua việc đơn giản hóa triển khai các dịch vụ tùy chọn và theo yêu cầu, cùng với việc chuyển dời sang mô mình selfservice. Mô hình tập trung, dự phòng và điều khiển tự động của SDN dễ dàng hỗ trợ cho thuê linh hoạt tài nguyên, đảm bảo tài nguyên mạng được triển khai tối ưu, giảm CapEx và OpEx, tăng giá trị và tốc độ dịch vụ. 2. Tổng quan về NFV Hình 2.1. Mô hình NFV Network Functions Virtualization (NFV) chính là việc ảo hóa các chứ năng mạng như firewall, NAT, load balancer, etc. để đạt được tính linh động cao cũng như thúc đẩy việc triển khai các dịch vụ mới trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ mạng. ` Trong hệ thống mạng truyền thống, nếu nhà cung cấp dịch vụ muốn mở rộng phạm vi khách hàng, hay triển khai, mở rộng hệ thống mạng tại vị trí mới, điều này kéo theo một loạt các yêu cầu cần thiết về thiết bị cuối (end-user device) như router hay CED device. Ngoài ra, một số thiết bị khác cũng cần phải được lắp đặt hay triển khai nếu như nhà cung cấp dịch vụ muốn monitor hay troubleshoot đường truyền cũng như traffic trong mạng. Hình 2.2. Chức năng mạng mẫu ảo hóa triển khai NFV NFV ra đời giúp các nhà cung cấp dịch vụ mạng giải quyết các vấn đề của hệ thống mạng truyền thống bằng cách ảo hóa các chức năng mạng vào trong các ứng dụng phần mềm chạy trên các máy ảo đang hoạt động trên x86 server. Với NFV, người dùng hay nhà cung cấp có thể quản lý mạng của họ. Kết nối mạng bây giờ sẽ được chuyển từ việc sử dụng toàn bộ các thiết bị phần cứng sang việc sử dụng một số lượng nhỏ cần thiết các thiết bị phần cứng (e.g Home GW), các chức năng còn lại sẽ được ảo hóa và quản lý thông qua phần mềm. 2.1. Lợi ích của NFV NFV đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho cả nhà khai thác lẫn nhà sản xuất CNTT:  Giảm chi phí đầu tư và khai thác (Capex và Opex) của nhà khai thác do giảm được chi phí đầu tư thiết bị, công trình lắp đặt máy và giảm lượng tiêu hao năng lượng. `  Rút ngắn thời gian cung cấp cho thị trường khi triển khai các dịch vụ mới.  Nâng cao hệ số hoàn vốn đầu tư từ các dịch vụ mới.  Tạo lập tính linh hoạt cao để nâng cấp từng bước hoặc tháo bỏ từng phần hoặc làm tương tự đối với các dịch vụ.  Tạo cơ hội cho thị trường các thiết bị ảo và gia tăng ứng dụng các phần mềm.  Tạo cơ hội để thử nghiệm và sáng tạo các dịch vụ mới với độ rủi ro thấp nhất. NFV được bổ sung SDN (Software Defined Networking - Mạng điều khiển bằng phần mềm) để trở thành một "cặp đôi hoàn hảo" trong xây dựng và phát triển mạng hiện đại thế hệ kế tiếp. 2.2. Cấu trúc của NFV Hầu như tất cả các chức năng của mạng đều có thể ảo hóa. Tuy nhiên, do đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện nên trên thị trường thế giới hiện nay, NFV chủ yếu bao gồm : - Chuyển mạch ảo: Các cổng vật lý được nối đến các cổng của các server ảo với các router ảo sử dụng IPsec và các gateway SSL VPN. - Các thiết bị mạng ảo hóa: Các chức năng mạng hiện nay yêu cầu có các khối thiết bị khác nhau sẽ được thay thế bằng các thiết bị ảo. Như: tường lửa, bảo mật trang Web, tối ưu hóa và gia tốc cho IPS/ IDS, WAN. - Các dịch vụ mạng ảo: Các ứng dụng để quản lý mạng như phân tích lưu lượng, các công cụ giám sát mạng, cân bằng tải và các bộ gia tốc. - Các ứng dụng ảo: Các ứng dụng của điện toán đám mây như các dịch vụ lưu trữ ảo nhằm đáp ứng các yêu cầu ứng dụng đang thử nghiệm trên máy điện thoại thông minh và máy tính bảng. ` Hình 2.3. Cấu trúc của NFV NFV đang trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện. Các công ty hàng đầu đều đưa ra những sản phẩm NFV đầu tiên của mình. Vì vậy, hãy còn quá sớm để có thể giới thiệu một mô hình đầy đủ và bao quát nhất về NFV. Tuy nhiên, để có thể hiểu qua cấu trúc của NFV, xin giới thiệu tổng quát cấu trúc NFV của HP - một trong những nhà sản xuất tham gia NFV ISG và đi tiên phong trong việc nghiên cứu và ứng dụng NFV. Cấu trúc mở của NFV của HP dựa trên nhu cầu của khách hàng, các quan điểm của HP và các quy tắc của ETSI. 2.3. Ứng dụng Các ứng dụng NFV do NEPs (Network Equipment Building System - Hệ thống kiến tạo thiết bị mạng), ISVs (Independent Software Vendor - Nhà cung cấp phần mềm độc lập) và HP cung cấp. Bộ soạn kịch bản NFV là một loạt các túi tư liệu (portfolio) được cung cấp để triển khai bộ soạn kịch bản NFV của ETSI. Các túi tư liệu được cung cấp này có thể tích hợp theo thiết kế và có thể triển khai dưới dạng các mô-đun riêng rẽ hoặc giải pháp cho từng lớp tùy thuộc vào sự tăng trưởng của NFV. Các mô-đun này gồm: ` - Xử lý hoàn thiện (Fulfillment): Có nhiệm vụ cấu hình hạ tầng tính toán ảo hóa, thực hiện thiết lập mạng thiết yếu giữa các phần tử tính toán giao tiếp với mạng vật lý để thực hiện ứng dụng NFV. - Mô hình dữ liệu chung: nhằm duy trì sự nhất quán tổng thể đối với các yêu cầu cung cấp dịch vụ và trạng thái triển khai hiện thời. Nó chỉ rõ mạng đã kết nối với các phần tử tính toán như thế nào để tạo lập dịch vụ từ đầu cuối đến đầu cuối. - Quản lý dịch vụ: Sử dụng mô hình dữ liệu chung và thông tin về trạng thái từ hạ tầng được ảo hóa để đánh giá hiện trạng của dịch vụ và các nguồn tài nguyên đang có. Khối này hình thành các dữ liệu để tích hợp với OSS hiện có (Operation Support System- Hệ thống hỗ trợ vận hành) và nhờ vậy giảm thiểu sự thay đổi cho OSS hiện có. - Quản lý chính sách: thông báo cho cả hai khối quản lý dịch vụ và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ dưới dạng các chính sách vận hành động và các cấu hình tĩnh. Cấu trúc NFV được ảo hóa gồm các chức năng tính toán, lưu trữ, tổ chức mạng và quản lý các phần tử và thực hiện hoàn toàn tự động. Nó có cấu trúc lô-gích để có thể duy trì các nguồn vật lý và các nguồn ảo. Cấu trúc NFV của HP được kiến tạo bởi các giải pháp phần cứng và phần mềm hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn công nghiệp và các server cao cấp, các bộ lưu trữ, tổ chức mạng bên cạnh phần mềm các đám mây và các phần mềm CSP (Communication service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ truyền thông) chuyên dụng, cung cấp các chức năng và dữ liệu cần thiết cho bộ soạn thảo kịch bản NFV. ` KẾT LUẬN Bài tiểu luận đưa ra cái nhìn tổng quát về SDN, về giao thức OpenFlow sử dụng để truyền thông giữa thiết bị và bộ điều khiển trong kiến trúc SDN. Cùng với đó là công nghệ ảo hóa chức năng mạng NFV. Đây là những công nghệ đã và đang được nghiên cứu và áp dụng tại rất nhiều các công ty và tập đoàn lớn trên thế giới cũng như ở Việt Nam. ` TÀI LIỆU THAM KHẢO Open Networking Foundation, White paper, Software-Defned Networking: The New Norm for Networks; 179 2. Cengiz Alaettinoglu, White paper: Software Defned Networking, Packet Design; 3. Nick McKeown, Tom Anderson, Hari Balakrishnan, Guru Parulkar, Larry Peterson, Jennifer Rexford, Scott Shenker, Jonathan Turner, OpenFlow: Enabling Innovation in Campus Networks; 4. Open Networking Foundation, OpenFlow Switch Specifcation; 5. www.opennetworking.org 6. Bui Trung Thanh, Sorfware Defned Networking – Công nghệ mới làm thay đổi cấu trúc mạng. 7. https://vietstack.wordpress.com/2015/03/25/tong-quan-vesdn-va-nfv/ ` ` 3.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan