Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ cadcamcnc...

Tài liệu Công nghệ cadcamcnc

.PDF
56
319
145

Mô tả:

ỜI NÓI ĐẦU Xã hội ngày càng phát triển và kèm theo đó là nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao hơn.Ngành sản xuất đồ gia dụng và công nghiệp cũng nhờ đó mà phát triển đi lên,trong đó không thể không nói đến ngành công nghiệp.Sự hiện diện của các sản phẩm xà phòng trong đời sống với vô số nhưng ưu điểm nổi trội hơn so với các sản phẩm khác. Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật,người ta đã áp dụng các thành tựu của khoa học và đời sống và sản xuất.Cũng như đối với các ngành khoa học khác,ngành cơ khí cũng áp dụng rất nhiều thành tựu về khoa học đặc biệt là điều khiển số.Phần lớn các máy móc trong công nghiệp hiện đại ngày nay đều sử dụng máy điều khiển số. Đối với sinh viên ngành cơ khí,việc tìm hiểu các chương trình điều khiển số hay tham gia vào quá trình lập trình là việc làm có ý nghĩa nhằm giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức hiện đại cũng như tìm hiểu được bản chất của các máy điều khiển số.Vì vậy thông qua việc làm Đồ n ông ng ệ A / AM/ N đã góp phần nâng cao kiến thức cho sinh viên. Trong khuôn khổ đồ án này chúng em sẽ thực hiện đề tài “Ứng dụng PROE/ENGINEER để thiết kế khuôn khay xà phòng và lập trình gia công khuôn”.Trong suốt quá trình làm đồ án chúng em cũng tham khảo nhiều tài liệu liên quan cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo õ Quang rường đã giúp em hoàn thành đồ án này.Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót em mong được sự góp ý của các thầy.Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng,ngày 22 tháng 4 năm 2014 sinh viên thực hiện Thái Bảo – Trang 1 P ẦN I P ÂN Í YÊU ẦU KỸ 1.1 ỰA ĐIỀU KIỆN ÀM IỆ UẬ ỦA ẢN P ẨM ỌN P ƯƠNG P ÁP Ế ẠO À I IẾ Với kết cấu của chi tiết có nhiều lỗ sâu và chiều dày của thành chi tiết là 25mm thì việc lựa chọn phương pháp chế tạo là rất quan trọng.Với phần mềm PROE thì ta có thể chế tạo khuôn từ chi tiết.Sau đây là các phương pháp chế tạo chi tiết từ khuôn:  Phun : phun là quá trình phun nhựa nóng chảy điền đầy vào long khuôn.  Tạo ra những sản phẩm có hình dạng tùy ý.  Trên cùng một sản phẩm hình dáng mặt trong và mặt ngoài có thể khác nhau.  Khả năng tự động hóa chi tiết có tính lặp lại cao.  Sản phẩm sau khi phun có độ nhẵn bóng bề mặt rất cao nên không cần gia công lại.  Phù hợp với quá trình sản xuất hang khối và vừa.  Dập: Dập tấm là phương pháp biến dạng dẻo phôi kim loại ở dạng tấm,trong khuôn dưới tác dụng của ngoại lực để tạo thành sản phẩm có hình dạng,kích thước theo yêu cầu.Dập tấm thường tiến hành ở trạng thái nguội nên còn gọi là dập nguội.Khi chiều dày phôi lớn hơn 10mm thì có thể dập nóng.Đặc điểm chung của dập tấm: Vật liệu dùng để dập rất rộng rãi.Ví dụ như thép C thấp.thép hợp kim,kim loại và hợp kim màu…  Đúc: Đúc là quá trình nấu chảy nhựa thành chất lỏng với nhiệt độ cao sau đó phun chất lỏng vào khuôn đúc có sẵn.  Tạo ra những sản phẩm có hình dạng tùy ý.  Khả năng điền đầy vào khuôn cao.  Sản phẩm sau khi đúc có độ nhẵn bóng bề mặt rất cao nên không cần gia công lại. Kết luận Với những phương pháp trên ta chọn cách chế tạo chi tiết bằng phương pháp đúc trong khuôn kim loại và chon việc đưa vật liệu vào khuôn bằng phương phun ép. Chi tiết được lựa chọn là một bộ phận chính của khuôn đúc,để tạo ra sản phẩm là khuôn khay xà phòng. – Trang 2 Quy trình làm việc của khuôn khá đơn giản do không yêu cầu cao về vật liệu và công nghệ,nhựa nóng chảy đưa vào khuôn ép định dạng,sau khi làm nguội sẽ cho ra chi tiết khuôn khay xà phòng.Quy trình diễn ra như hình 1.1 : Hình 1.1 Sản phẩm cuối cùng mà chúng ta muốn thiết kế chính là bộ phận chính của máy đúc kim loại,đó là bộ khuôn đúc kim loại bao gồm bộ phận chính là hai nửa khuôn đúc : khuôn trên và khuôn dưới.Cuối cùng ta được chi tiết như hình 1.2 : Hình 1.2 – Trang 3 .2 P ÂN Í KĨ UẬ ỦA À ĐIỀU KIỆN ÀM IỆ I IẾ : .2. ông dụng và đ ều k ện làm v ệc của c t ết  Tấm khuôn là chi tiết quan trọng trong kết cấu khuôn đúc,nó trực tiếp tạo ra hình dạng bề mặt của khay,quyết định đến độ bóng cũng như tính thẩm mỹ của chi tiết mà khuôn tạo ra.  Điều kiện làm việc của khuôn: o Chịu tác dụng va dập lớn khi đóng khuôn. o Chịu được nhiệt độ dòng chất lỏng nóng chảy cao. o Vật liệu làm khuôn phải đảm bảo ít bị mài mòn và độ bền cao. o Chịu tác dụng của các dòng chảy chất lỏng gây ra. .2.2 ọn vật l ệu và yêu cầu kỹ t uật của c t ết:  Vật liệu chế tạo khuôn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành cũng như chất lượng của sản phẩm được tạo ra.Nó qui định tuổi thọ khuôn,độ chính xác gia công,tốc độ giải nhiệt… Vì yêu cầu sản phẩm khác nhau về cấu trúc khuôn,tính sản phẩm,độ bóng bề mặt,độ chính xác kích thước,giá thành.. do đó em chọn vật liệu đảm bảo một số tiêu chí sau: o Vật liệu có khả năng chịu được nhiệt độ cao,ít biến dạng do va đập,do nhiệt. o Đảm bảo gia công tốt. o Vật liệu ít bị rỗ,khí,ít khuyết tật bên trong. o Dễ tìm trong điều kiện Việt Nam. o Giá thành đảm bảo tính cạnh tranh.  Có nhiều loại vật liệu khác nhau có thể sử dụng làm khuôn,nhưng đáp ứng được các tiêu chí trên và đặc biệt là cạnh tranh về giá thành,nên em chọn vật liệu làm khuôn ở đây là thép cacbon chất lượng tốt C45.  Cơ tính sau khi thường hóa như sau: o Độ cứng sau ủ HB ≤ 197HB. o Giới hạn bề  ≥ 610 MN/m. o Giới hạn chảy  ≥ 360 MN/m.  Thành phần hóa học cơ bản : o %C = 0.42% - 0.5%. o %Mn = 0.5% - 0.8%. o %Si = 0.17% - 0.37%. – Trang 4 P ẦN II A GIỚI IẾ KẾ I IẾ ẰNG P ẦN MỀM CAD/CAM IỆU UNG 2. GIỚI IỆU UNG Ề P ẦN MỀM A / AM:  CAD - Computer Aided Design: thiết kế nhờ máy tính nghĩa là sử dụng hệ thống máy tính để hỗ trợ việc tạo ra, biến đổi, phân tích hoặc tối ưu hóa bản vẽ thiết kế. CAD được định nghĩa là một hoạt động thiết kế liên quan đến việc sử dụng liên hệ chặt chẽ với hệ thống đồ họa máy tính. Các lý do quan trọng có thể máy tính để tạo lập, sửa chữa hoặc trình bày một thiết kế kỹ thuật. CAD có kể đến khi sử dụng hệ thống CAD là tăng hiệu quả làm việc cho người thiết kế, tăng chất lượng thiết kế, nâng cao chất lượng trình bày thiết kế và tạo lập cơ sở dữ liệu cho sản xuất. Các bước tiến hành một thiết kế với CAD: Tổng hợp (xây dựng mô hình động học); phân tích tối ưu hóa (phân tích kỹ thuật); trình bày thiết kế (tự động ra bản vẽ).  Các khái niệm cơ bản về CAD: Mô hìn ìn ọc: Mô hình hình học là dùng CAD để xây dựng biểu diễn toán học dạng hình học của đối tượng. Mô hình này cho phép người dùng CAD biểu diễn hình ảnh đối tượng lên màn hình và thực hiện một số thao tác lên mô hình như làm biến dạng hình ảnh, phóng to thu nhỏ, lập một mô hình mới trên cơ sở mô hình cũ.Từ đó, người thiết có thể xây dựng một chi tiết mới hoặc thay đổi một chi tiết cũ. Có nhiều dạng mô hình hình học trên CAD. Ngoài mô hình 2D phổ biến, các mô hình 3D có thể được xây dựng cho phép người sử dụng quan sát vật thể từ các hướng khác nhau, phóng to thu nhỏ, thực hiện các phân tích kỹ thuật như sức căng, tính chất vật liệu và nhiệt độ. Mô ìn lư : Sử dụng các đường thẳng để minh hoạ vật thể. Mô hình này có những hạn chế lớn như không có khả năng phân biệt các đường nét thấy và nét – Trang 5 khuất trong vật thể, không nhận biết được các dạng đường cong, không có khả năng kiểm tra xung đột giữa các chi tiết bộ phận và khó khăn trong việc tính toán các đặc tính vật lý. Mô ìn bề mặt: Được định nghĩa theo các điểm, các đường thẳng và các bề mặt. Mô hình này có khả năng nhận biết và hiển thị các dạng đường cong phức tạp, có khả năng nhận biết bề mặt và cung cấp mô hình 3D có bề mặt bóng, có khả năng hiển thị rất tốt mô phỏng quỹ đạo chuyển động như của dao cắt trong máy công cụ hoặc chuyển động của các rôbốt. Mô ìn đặc: Mô tả hình dạng toàn khối của vật thể một cách rõ ràng và chính xác. Nó có thể mô tả các đường thấy và đường khuất của vật thể. Mô hình này trợ giúp đắc lực trong quá trình lắp ráp các phần tử phức tạp. Ngoài ra, mô hình còn có khả năng tạo mảng màu và độ bóng bề mặt. Hơn nữa, người sử dụng có thể kết hợp với các chương trình phần mềm chuyên dụng khác để biểu diễn mô hình và tạo hình ảnh sống động cho vật thể.  CAM - Computer Aided Manufacturing: chế tạo nhờ máy tính nghĩa là sử dụng hệ thống máy tính để lập kế họach, điều khiển và giám sát các hoạt động sản xuất trong nhà máy một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua giao diện của hệ thống máy tính với các nguồn nhân lực của nhà máy. Được định nghĩa là việc sử dụng máy tính trong lập kế hoạch, quản lý và điều khiển quá trình sản xuất. Các ứng dụng của CAM được chia làm 2 loại chính: + Lập kế hoạch sản xuất + Điều khiển sản xuất  Lập kế hoạch sản xuất: + Ước lượng giá thành sản phẩm: Ước lượng giá của một loại sản phẩm mới là khá đơn giản trong nhiều ngành công nghiệp và được hoàn thành bởi chương trình máy tính. Chi phí của từng chi tiết bộ phận được cộng lại và giá của sản phẩm sẽ được xác định. + Lập kế hoạch quá trình với sự trợ giúp của máy tính: Các trình tự thực hiện và các trung tâm gia công cần thiết cho sản xuất một sản phẩm được chuẩn bị bởi máy tính. Các hệ thống này cần cung cấp các bản lộ trình, tìm ra lộ trình tối ưu và tiến hành mô phỏng kiểm nghiệm kế hoạch đưa ra. – Trang 6 + Các hệ thống dữ liệu gia công máy tính hóa: Các chương trình máy tính cần được soạn thảo để đưa ra các điều kiện cắt tối ưu cho các loại nguyên vật liệu khác nhau. Các tính toán dựa trên các dữ liệu nhận được từ thực nghiệm hoặc tính toán lý thuyết về tuổi thọ của dao cắt theo điều kiện cắt. + Lập trình với sự trợ giúp của máy tính: Lập trình cho máy công cụ hoặc lập trình CNC là công việc khó khăn cho người vận hành và gây ra nhiều lỗi khi các chi tiết Các bộ hậu xử lý máy tính được sử dụng để thay thế việc lập trình bằng tay.Đối với các chi tiết có hình dạng hình học phức tạp, hệ thống CAM có thể đưa ra chương trình gia công chi tiết nhờ phương pháp tạo ra tập lệnh điều khiển cho máy công cụ hiệu quả hơn hẳn lập trình bằng tay. + Cân bằng dây chuyền lắp ráp với sự trợ giúp bằng máy tính: Việc định vị các phần tử trong các trạm lên dây chuyền lắp ráp là vấn đề lớn và khó khăn. Các chương trình máy tính như COMSOAL và CALB được phát triển để trợ giúp cân bằng tối ưu cho các dây chuyền lắp ráp. CNC – viết tắt cho Computer(ized) Numerical(ly) Control(led) (điều khiển bằng máy tính) – đề cập đến việc điều khiển bằng máy tính các máy móc khác với mục đích sản xuất (có tính lập lại) các bộ phận kim khí (hay các vật liệu khác) phức tạp, bằng cách sử dụng các chương trình viết bằng kí hiệu chuyên biệt theo tiêu chuẩn EIA-274-D, thường gọi là mã G. CNC được phát triển cuối thập niên 1940 đầu thập niên 1950 ở phòng thí nghiệm Servomechanism của trường MIT. Từ CNC là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Computer Numerical Control, nghĩa là Máy tiện kim loại được điều khiển bằng máy tính. Vì thế, bộ não của máy CNC là máy tính. Đây không phải là máy tính bình thường mà là máy tính với công suất tính toán cực nhanh. Hệ điều hành mà nó sử dụng là Fanuc, Fargor hoặc Mazak, chứ không phải là Windows hay Mac như các máy tính (computer) mà chúng ta thường dùng hàng ngày. Máy tính này sẽ điều khiển các bộ phận cơ khí để cắt gọt kim loại. Chương trình được viết sẵn và được tự động thi hành khi bạn nhất nút Start. Chương trình này được dịch ra một thứ ngôn ngữ để máy tính có thể hiểu được. Sau đó, máy tính chuyển lệnh từ các chương trình qua các mạch điện tử đến điều khiển các bộ phận cơ khí. – Trang 7 Hình 1.3 2.2 ƯU ĐIỂM ÍN ỦA ÔNG NG Ệ A / AM  Thiết kế các sản phẩm có hình dạng phước tạp trong không gian 3D  Liên kết với các Môđun khác để thực hiện quá trình tính toán phân tích kỹ thuật,mô phỏng gia công thử để kịp thời sửa chữa trước khi tiến hành quá trình sản xuất.  Biên dịch cá đường chạy dao chính xác dùng cho công nghệ gia công trên máy CNC và truyền chương chình gia công qua các máy CNC. 2.3 AI RÒ À Ứ NĂNG ỦA A RONG Ệ ỐNG ẢN XUẤ Í ỢP IM ( OMPU ER IN ERGRA E MANUFACTURING):  Các phần mềm CAD/CAM chuyên nghiệp phục vụ thiết kế ,gia công khuôn mẫu có khả năng thực hiện các chức năng cơ bản sau : o Thiết kế mô phỏng hình học 3 chiều 3D những hình dạng phức tạp. o Giao tiếp với các thiết bị đo,quét tọa độ 3D (Coordinate Measuring Machine-CMM) thực hiện nhanh các chức năng mô phỏng hình học từ dữ liệu số (digitized data). o Phân tích và liên kết dữ liệu: tạo mặt phân khuôn, tách khuôn, quản lý kết cấu lắp ghép,…. o Tạo bản vẽ và ghi kích thước tự động: Có khả năng liên kết các bản vẽ 2D với mô hình 3D và ngược lại. o Liên kết với các chương trình tính toán thực hiện các chức năng phân tích kỹ thuật (CAE): tính biến dạng khuôn,mô phỏng dòng chảy vật liệu,trường áp suất.độ co rút vật liệu,… o Nội suy hình học, biên dịch các kiểu đường chạy dao chính xác cho công nghệ gia công điều khiển số. – Trang 8 o o Giao tiếp dữ liệu theo các định dạng đồ họa chuẩn: DXF, IGES, VDA,PTC,… Xuất dữ liệu đồ họa 3D dưới định dạng tệp tin STL (Stereolithograth) để giao tiếp với các thiết bị tạo mẫu nhanh theo công nghệ tạo hình lập thể (Stereolithograth Apparatus-SLA). 2.4 ỨNG ỤNG A / AM RONG Ế ẠO K UÔN MẪU  Trình độ thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có thể coi là một tiêu chí đánh giá sự phát triển của nền công nghiệp.Trên thế giới ước tính 40% - 90% các sản phẩm trong các ngành công nghiệp được chế tạo bằng việc sử dụng các hệ thống khuôn mẫu khác nhau.Sản phẩm khuôn mẫu thuộc loại sản phẩm Cơ – Tin – Điện tử (Mechatronics) kỹ thuật cao.  Ứng dụng các hệ phần mềm tích hợp CAD/CAM/CNC hiện nay đang là thị trường mua bán và ứng dụng khá sôi động.Có thể tin rằng: không có phần mềm CAD/CAM thì không thể thiết kế và chế tạo khuôn mẫu phức tạp, có độ chính xác cao.Trong công nghệ chế tạo sản phẩm khuôn mẫu công nghệ cao thì công nghệ thông tin được ứng dụng rất có hiệu quả và đóng vai trò quan trọng quyết định trong ngành Cơ – điện tử.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong gia công cơ khí bằng các thiết bị điều khiển số vẫn là vấn đề ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn trong đào tạo cũng như trong sản xuất cơ khí.  Tạo mẫu nhanh thông qua giao tiếp dữ liệu với thiết bị tạo mẫu nhanh theo công nghệ tạo hình lập thể (đo quét tọa độ).  Giảm đáng kể thời gian mô phỏng hình học bằng cách tạo mô hình hình học theo cấu trúc mặt cong từ dữ liệu số.  Chức năng mô phỏng hình học mạnh, có khả năng mô tả những hình dáng phức tạp nhất.  Khả năng mô hình hóa cao cho các phương pháp phân tích,cho phép lựa chọn giải pháp kỹ thuật tối ưu. – Trang 9 2.5 GIỚI IỆU Ề P ẦN MỀM PRO/EGINEER WI FIRE 4.0  Phần mềm ProE là phần mềm mạnh trong lĩnh vực CAD/CAM/CNC, tập hợp đầy đủ các tính năng thiết kế, lắp ráp, lập trình gia công và cả việc mô phỏng quá trình gia công chi tiết. Với những chức năng như vậy chúng ta có thể xuất file lập trình đã được lập trình bằng phần mềm này để kết nối với bộ điều khiển của máy CNC để gia công sản phẩm thực tế, có thể quan sát quá trình mô phỏng gia công trước khi đi vào thực tế, việc này đem lại nhiều hiệu quả và cũng giúp chúng ta tránh được những sai sót không đáng có.  Trong ProE có gần như toàn bộ những môđun cần thiết để giúp chúng ta thiết kế hoàn thiện một sản phẩm thực tế như mô-đun thiết kế lắp ráp, thiết kế khuôn, gia công …  ProE có nhiều tính năng rất mạnh trong lĩnh vực CAD/CAM/CNC,nó mang lại cho chúng ta các khả năng như:  Mô hình hóa trực tiếp vật thể rắn.  Tạo các mô-đun bằng các khái niệm và phần tử thiết kế.  Có khả năng mô phỏng động học,động lực học,kết cấu cơ khí.  Sau đây là một số mô-đun cơ bản được dùng để thiết kế bánh khayxaphong: a) Modul PART:  Thiết kế các hình khối dạng 3D dựa trên phương pháp đùn khối hoặc quét thành khối đặt, hoặc dạng mỏng, bề mặt. b) Modul DRAWING:  Tạo hình chiếu trên bản vẽ kỹ thuật. c) Modul MANUFACTURING:  Thiết kế mô phỏng tách khuôn, tạo khuôn và gia công khuôn đúc được tạo ra mô-đun này cho phép chúng ta mô phỏng quá trình chạy dao gia công, các bước nguyên công để tạo ra chi tiết.  Ngoài ra, nó còn giúp chúng ta xuất ra file lập trình để chạy trên máy thực.  Ngoài ra còn có một số mô-đun khác. – Trang 10 RÌN Ự QUÁ RÌN IẾ KẾ KHAY XÀ PHÒNG Ta sử dụng mô đun PART để thiết kế Trình tự tiến hành:  ư c Thiết lập chế độ thiết kế bằng PART  Thiết lập vị trí làm việc mặc định của phần mềm:Chọn F le→ et w rk ng rect r→ ọn vị trí lưu f le  Tiếp theo vào file/new: Xuất hiện hộp thoại New, trong type chon PART,Trong Sub-type chọn Solid. Đặt tên trong mục Name là :khayxaphong, tick chọn Use default template.sau đó chọn mmns_part_solid màn hình làm việc xuất hiện để ta thao tác trên đó với 3 mặt phẳng chuẩn cơ bản gồm TOP – FRONT – RIGHT sau đó tick OK.Như hình 2.1: – Trang 11  Hình 2.1 ư c 2 Tạo khối dạng khay xà phòng  Trên hộp thoại Menu, ta chọn theo đường dẫn Insert→extrude→ lacement→def ne như hình 2.2: Hình 2.2  Chọn mặt phẳng làm việc click chuột chọn mặt phẳng TOP trên màn hình làm việc click Sketch.  Tiến hành tạo khối có kích thước như hình 2.3: – Trang 12 Hình 2.3  Sau đó ta chọn dấu .  Nhập chiều sâu chi tiết là 50 mm. Ta được chi tiết như hình 2.4: Hình 2.4  ư c 3: Tạo phần hốc hộp cùng biên dạng góc bo của khay xà phòng – Trang 13 Ta sử dụng lệnh EXTRUDE để đùn mặt đáy của khay xà phòng.  Ta vẽ mặt phẳng phát có kích thước như hình 2.5: Hình 2.5 Ta có thể sử dụng lệnh ROUND để bo tròn các cạnh của mặt đáy với bán kính bo là 5mm va 15mm cho khay xà phòng như hình 2.6: Hình 2.6  ư c 4 Ta đùn chữ đảo đảo cùng các biên dạng góc bo trên chi tiết. – Trang 14 Ta cũng sử dụng lệnh EXTRUDE để đùn đảo vào mặt hốc của chi tiết sau đó dùng draft để tạo đảo ngiêng 15 độ như hình 2.7: Hình 2.7  ư c 5 Ta tạo rãnh chữ thập như nguyên mẫu: Ta sử dụng lệnh EXTRUDE để cắt rãnh chữ thập ở giữa sau đó dùng lệnh round bo góc bán kính 5mm như hình 2.8: Hình 2.8 – Trang 15 ẬP RÌN P ẦN Á K UÔN K AY XÀ PHÒNG  ư c Vào FILE/NEW: Xuất hiện hộp thoại New, trong type chọn MANUFACTURING, trong Sub-type chọn Mold Cavity. Đặt tên thư mục là TACHKHUON, click chọn Use default.Sau đó ta chọn đơn vị là mmns-mfg-mold như hình 2.10: Hình 2.10  ư c 2 Lấy chi tiết để tách khuôn. Các bước thực hiện như sau: Từ Menu Manager chọn Mold Model/locate refpart để lấy mẫu từ hình thiết kế part.prt. – Trang 16 Hình 2.11  Sau đó ta chọn Defalt rồi ta chọn dấu  được như hình 2.13: Hình 2.13  ư c 3 tạo phôi khuôn bằng phương pháp vẽ phác tạo mặt phẳng phụ đùn và đùn về 1 phía.  Từ Menu Manager / Create/Workpiece/Manual/Component Create/Creation Options – Trang 17 Chọn Create features.Sau đó ta tiến hành đùn bằng lệnh Potrustion về một phía như đã làm khi tạo chi tiết ban đầu,khi đến chọn mặt phẳng đùn.như hình 2.14 Hình 2.14 Cuối cùng ta được chi tiết đùn như hình 2.15: – Trang 18 Hình 2.15  Bước 4: ta tạo mặt phân khuôn thành 2 khối khác nhau như sau: Ta dùng lệnh Parting Surface/Plane để tạo mặt phẳng phân cách cho chi tiết như hình 2.16: hình 2.16 Sau đó ta vào Edit/ FILL/ References→ ef ne – Trang 19 Hình 2.16 Ta chọn mặt cần tách là ADTM1 rồi chọn Sketch như hình 2.17: Hình 2.17 Ta dùng (rectangle) bên phải thanh công cụ để tạo mặt phẳng đùn rồi chọn  ta có hình hình 2.18:  ư c5 Hình 2.18 a t c 2 k uôn ra để dễ g a công – Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan