H QUỐC
VÀ K i ip§p C Á O l i tầm Ị$
SỔ ỊỊỊP ÍÍSHM VÉT 0 Hi s
16 TY
•ỊSỌST^SVẰ-SiẢl PHẤP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH QUỐC T Ế
K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ tài:
CÔNG KHAI VÀ MINH BẠCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY cổ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện Đinh Thị Linh
Lớp
Anh 2
Khoa
43 - Q T K D
Giáo viên hướng dẫn '. TS. Trần Thị Kim Anh
H À NỘI, 06/ 2008
MỤC LỤC
DANH M Ụ C K Ý HIỆU VIẾT T Ắ T
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T S Ố V Ấ N Đ È L Ý L U Â N V È C T C P N Y V À C Ô N G
KHAI MINH B Ạ C H BCTC C Ủ A CTCPNY
ì. T Ố N G Q U A N V È C Ô N G T Y C Ỏ P H Ả N Ở V I Ệ T N A M
1. Khái niệm, đặc điếm, vai trò của C T C P N Y
Ì
Ì
Ì
1.1. Khái niệm công ty cồ phần
Ì
1.1.1. Công ty cổ phần:
Ì
1.1.2. Công ty cô phần niêm yết
2
1.2. Vai trò cùa công ty niêm yết
5
1.3. Đặc điểm của các CTCPNY
5
2.Niêm yết cộ phiếu trên các Sở giao dịch Chúng khoán của một sộ
nước
8
2.1. Sở giao dịch Chứng khoán Thái Lan
8
2.2. Sở giao dịch Chứng khoán Trung Quốc
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
9
lo
li. C Ô N G K H A I V À M I N H B Ạ C H B C T C C Ủ A C Á C C Ô N G T Y C Ỏ
PHÀN NIÊM YẾT
1. Hệ thộng B C T C của các C T C P N Y
l i
11
ĩ. Sự cần thiết phải công khai và minh bạch B C T C của các C T C P N Y
14
3. Một sộ quy định về còng khai và minh bạch B C T C
3.1. LậpBCTC
16
16
3.2. Hình thức công khai và minh bạch BCTC
16
3.3.Nhữngyêu cầu về chất lượng đối với BCTC
17
4. Vai trò, ý nghĩa của việc công khai và minh bạch B C T C
20
HI. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SÒ NƯỚC VÈ CÔNG KHAI MINH
BẠCH BCTC
22
1. Hoạt động công khai và minh bạch BCTC của các CTCPNY Mỹ 23
2. Hoạt động công khai và minh bạch các thông tin trong BCTC của
các CTCPNY Trung Quốc
26
C H Ư Ơ N G li. THỤC TRẠNG CÔNG KHAI VÀ MINH BẠCH BCTC
CỦA CÁC CÔNG TY CÒ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
29
ì. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG
TY C Ò PHÀN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
29
1. Thị trường chấng khoán Việt Nam
29
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
1.2. Vài nét về TTCK
29
Việt Nam
29
1.3. Vai trò TTCK đối với nền kình tế.
31
1.3.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
31
1.3.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
32
1.3.3. Tạo tính thanh khoản cho các chấng khoán
32
Ì .3.4.Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
32
1.3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh
tế vĩ m ô
32
2. Các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam
2.1. Quy mô niêm yết của các CTCPNY
Việt Nam
2.2. Vốn điều lệ cùa các CTCPNY.
2.3.SỐ lượng các CTCPNY
33
33
36
38
2.4. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh cùa các công
ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam
42
li. THỤC TRẠNG CÔNG KHAI VÀ MINH BÁCH BCTC CỦA
CÔNG TY CỐ PHÀN NIÊM YẾT
1. Thực trạng công khai và minh bạch BCTC
47
47
2. Đánh giá vềchế độ kế toán, kiểm toán hiện hành
54
2.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp
54
2.2. Chế độ kiếm toán
56
3. Hoạt động quản trị công ty ở các C T C P N Y Việt Nam
HI. Đ Á N H G I Á V È T Ì N H H Ì N H C Ô N G
56
KHAI V À MINH B Ạ C H
B C T C C Ủ A C Á C C Ô N G T Y C Ó P H Ầ N N I Ê M Y Ế T Ở V I Ệ T NAM. 59
1. Nhận xét chung
2. Phân tích một số nguyên nhân cơ bản của nhũng tồn tại trên
C H Ư Ơ N G IU. M Ị T S Ố GIẢI P H Á P V À K I Ê N NGHỊ
ì. C Ă N C Ứ Đ È X U Ấ T K I Ê N NGHỊ
59
61
64
64
1. Yêu cầu của việc hội nhập kinh tế quốc tế
64
2. Định hướng của Nhà nước
66
3. Một số thuận lợi và khó khăn của các công ty niêm yết vềvấn đề
công khai và minh bạch B C T C
3. Ì Những thuận lợi
2.2. Những khó khăn
l i . M Ị T S Ố K I Ê N NGHỊ V À GIẢI P H Á P
1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
1.1. Tạo môi trường kinh doanh minh bạch
68
68
69
70
70
72
1.2. Yêu cầu kiểm loàn thường niên hoặc định kỳ bắt buộc đối với
các CTCPNY
Việt Nam
72
1.3. Phải có biện pháp thúc đ
y doanh nghiệp lên niêm yết trên thị
trường chứng khoán
73
1.4. Các Trung tâm giao dịch chứng khoán cần phải hoàn thiện hơn
nữa hệ thống và các kênh cung c
p thông tin về các công ty niêm yết
đến các nhà đầu tư
74
1.5. Các Trung tâm giao dịch, Sở giao dịch cần phải có giải pháp
đảm bảo tính kịp thời của thông tin được công bố và bảo mội thông
tin để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư
74
1.6. Xây dựng cơ chế công khai và minh bạch thông tin
74
1.7. Cần có một tổ chức chuyên môn thực hiện đánh giá chất lượng
bản công bể thông tin của các CTNY.
2. Một số giải pháp đối vói CTCPNY
K É T LUẬN
DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M KHẢO
76
76
81
Ì
Khoa luận lốt nghiệp
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
CKNY
Chứng khoán niêm yêt
CTCK
Công ty chứng khoán
CTNY
Công ty niêm yết
CTCPNY
Công ty cô phân niêm yết
HTTT
Hệ thông thông tin
K L CKNY
Khối lượng chứng khoán niêm yết
SGDCK Tp. H C M
Sờ giao dịch Chứng khoán Thành phô H ô Chí Minh
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTCKVN
Thị trường chứng khoán Việt Nam
TTGDCK H N
Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội
UBCKNN
Uy ban Chứng khoán Nhà nước
Đinh Thị Linh
Lớp: A2 - QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
LỜI M Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
T r o n g giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa và h ộ i nhập k i n h tế quôc tê t r ở
thành x u hướng tất y ế u của tất cả các quốc gia trên thế g i ớ i . T r o n g b ố i cảnh
đó, Đ ả n g và N h à nước ta đưa nền k i n h tế chủ động h ộ i nhập nền k i n h tế k h u
vực và thế g i ớ i . K h i V i ệ t N a m trờ thành thành viên của T ọ chức Thương m ạ i
thế g i ớ i ( W T O ) , việc tạo m ộ t môi trường k i n h doanh công bằng và m i n h bạch
là y ế u tố vô cùng quan trọng để thu hút v ố n đầu tư trong nước, trong k h u v ự c
và trên thế g i ớ i . Điều này có thể coi là điều k i ệ n tiên quyết để tạo niềm t i n cho
các nhà đầu tư.
M ộ t trong những v ấ n đềđặt ra là phải tập trung phát triển thị trường tài
chính v ớ i mục tiêu hình thành thị trường chứng khoán, m ộ t thế chế cao cấp
của k i n h tế thị trường, vì để phát triển k i n h tế, chúng ta không thể dừng lại ờ
phương thức t h u hút đầu tư ngắn hạn thông qua hệ thống các ngân hàng
thương mại và K h o bạc N h à nước m à phải tạo v ố n đầu tư cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước tình hình đó, ngày 20/7/2000, T r u n g tâm
Giao dịch chứng khoán TP. H ồ Chí M i n h , thị trường giao dịch tập trung đầu
tiên của V i ệ t N a m đi vào hoạt động đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng
khoán nước ta. Qua gần 8 n ă m hoạt động, T T C K đã có nhiều k h ở i sắc, việc
thu hút đầu tư đã được nâng cao. T u y nhiên, có rất nhiều nhà đầu tư trong
nước lẫn nước ngoài, h ọ vẫn chưa d á m mạo h i ế m đầu tư vào các C T C P N Y
trên T T C K . B ờ i vì, ở V i ệ t N a m việc công khai và m i n h bạch B C T C là m ộ t
vấn đề còn rất mới, các C T C P N Y v ẫ n còn rất nhiều b ỡ ngỡ. N h ậ n thức được
tầm quan trọng của v ấ n đề, em đã chọn đề tài: "Công khai và m i n h bạch
B C T C của các C T C P N Y V i ệ t Nam-Thực trạng và giải pháp" làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận của mình.
Định Thị Linh
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
2. M ụ c đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm
cuar niêm yết, vai trò, chức năng của BCTC, đồng thời đưa ra kinh nghiệm
của một số nước trong việc công khai và minh bạch BCTC.
Thứ hai, đánh giá thực trạng T T C K hoạt động trong vòng gần 8 năm qua,
số lưởng, quy m ô , vốn điều lệ, lĩnh vực hoạt động của các CTCPNY, thực
trạng công khai và minh bạch BCTC tại các doanh nghiệp này. Qua đó phân
tích những khó khăn, tồn tại trong công tác trên.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp đối với Nhà nước và doanh nghiệp đê nâng
cao tính công khai và minh bạch BCTC.
3. Đ ố i tưởng và phạm v i nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào việc công khai và minh bạch BCTC, thực trạng tại
Việt Nam, cũng như các giải pháp, các quy chế để vấn đề này trở thành một
việc bắt buộc với các doanh nghiệp.
Do đây là một lĩnh vực rộng lớn và khả năng có hạn nên phạm v i nghiên
cứu của đề tài chỉ tập trung vào các CTCPNY Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, các phương pháp khoa học khác như phương pháp thống kê, so
sánh tổng hởp.
5. K ế t cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đâu, két luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
đưởc kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương ì: Một số vấn đề lý luận về CTCPNY và công khai, minh bạch BCTC
của các CTCPNY.
Chương li. Thực trạng công khai và minh bạch B C T C của các CTCPNY
Việt Nam.
Định Thị Linh
Lóp: A2- QTKD - K43
Chương H I : M ộ t giải pháp và đề xuất đối với vấn đề công khai và minh
bạch B C T C của các CTCPNY Việt Nam.
Để đạt được kết quả ngày hôm nay, không thể thiếu sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Ts. Trần Thị K i m Anh, người đã quan tâm hướng dẫn, giúp
em hoàn thành khóa luận này. Bữi vậy, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô.
Nhân dịp này, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường
đã dìu dắt em trong suốt những năm học vừa qua.
Khoa luận tốt nghiệp
C H Ư Ơ N G ì: MỘT SÔ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ CTCPNY VÀ
C Ô N G KHAI MINH BẠCH BCTC CỦA CTCPNY
ì. T Ò N G QUAN V È C Ô N G TY C Ố PHẢN Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của CTCPNY
1.1. Khái niệm công ty cố phần
1.1.1. Công ty cô phân:
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 (Điêu 77) như sau:
-
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trone đó:
>
V ố n điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cô phần.
>
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chếsố lượng tối đa.
>
C ô đông chịu trách nhiệm về các khoán nợ và nehĩa vụ tài sàn khác
của doanh nghiệp trong phạm v i số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
>
Cô đông có quyền tự do chuyên nhượng cô phần của mình cho
người khác, trừ cô phân ưu đãi biêu quyết thi không được chuyển nhượng và
cổ phần của cổ đông sáng lấp chỉ được chuyển nhượng hạn chế(theo khoản 3
Điều 81 và khoản 5 Điều 84).
-
Côna ty cô phân có tư cách pháp nhân kê từ ngày được cấp Giấy chứng
nhấn đăng kí kinh doanh.
-
Công ty cồ phần là quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Như vấy, từ định nghĩa trên có thể rút ra kết luấn: Công ty cổ phần là loại
hình đặc trưng của công tỵ đối vốn, nghĩa là khi thành lấp và trong suốt quá
trình hoạt động các thành viên công ty hoàn toàn không quan tâm đến nhân
thân người góp vốn m à chì quan tâm đến phần vốn góp cùa họ bởi v i đối v ớ i
loại hình công ty này tư cách thành viên công ty và các quyền của cồ đông
trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động
của công ty được quy định trước hết bời số lượng các cổ phiếu của còng ty m à
Đinh Thị Linh
Ì
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
người đó nắm giữ. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập, mang tính
tô chức cao, có cấu trúc vốn phức tạp. Công ty cổ phần được quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng. V ớ i tính chất này, công ty cổ phần là hình thức
tô chức đặc biệt năng động có thể sả dụng để huy động vốn thông qua các
giao dịch trên thị trường chứng khoán.
/. 1.2. Công ty cổ phần niêm yết
Trước hết để hiểu được CTCPNY, chúng ta phải biết được cổ phiếu niêm yết
là gì? Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sờ giao dịch là gì?
- Niêm yết cổ phiếu là việc đưa các cổ phiếu có đù điều kiện vào giao dịch
tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán. Niêm yết
là một trong những hình thức phát hành cố phiếu ra công chúng. Hoạt động
niêm yết gắn liền với thị trường chứng khoán tập trung. Các cổ phiếu muốn
được niêm yết trên sờ giao dịch phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của sở giao
dịch. Quy định cụ thể về điều kiện niêm yết tùy thuộc vào quy chế của mỗi sở
giao dịch. Các ngân hàng niêm yết phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình và
những quy định về vấn đề công khai tài chính cùa sờ giao dịch nơi cổ phiếu
của công ty được niêm yết.
- Điều kiện niêm yết cỗ phiếu trên sở giao dịch: Tổ chức phát hành khi
niêm yết cố phiếu tại sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng
tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu cổ phiếu.
Tố chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính chinh
xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tồ chức tư vấn niêm yết, tổ
chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ
chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm
vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại sở
giao dịch chứng khoán. Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết cổ
Định Thị Linh
2
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
phiêu tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. Mặc dù, mỗi nước đều có những
quy định về phát hành và niêm yết song những quy định này đều dựa trên những
cơ sở nhất định, đối với T T C K V N việc niêm yết cổ phiếu phải tuân thủ nghiêm
ngặt những điều kiện của Bộ Tài chính, do U B C K N N ban hành.
- Điều kiện đối với công ty cổ phần được phép niêm yếu
Theo thông tư 59/ 2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dợn về Niêm yết
cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường tập trung ban hành ngày 18/6/2004, các
công ty nếu đáp ứng được đầy đủ những điều kiện sau thì hoàn toàn có thê lập
hồ sơ để niêm yết chứng khoán lên sở giao dịch:
>
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp giấy
phép niêm yết tối thiểu từ 05 tỷ đồng trờ lên, tính theo giá trị sổ sách;
>
Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó không có các khoản nợ phái
trả quá hạn trên OI năm; hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và
người lao động trong công ty. Đ ố i với tổ chức tín dụng và tố chức tài chính phi
ngân hàng, tình hình tài chính được đánh giá theo quy định của cơ quan quản lý
chuyên ngành.
>
Có lợi nhuận sau thuế trong 02 năm liên tục liền trước năm xin phép
niêm yết là số dương, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm xin cấp
giấy phép niêm yết.
>
Đ ố i với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, thòi
gian 02 năm liên tục có lãi liền trước năm xin phép niêm yết là bao gồm cả thời
gian trước khi chuyến đôi.
>
Đ ố i v ớ i doanh nghiệp Nhà nước cô phần hóa và niêm yết ngay trên
T T C K trong vòng một năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm xin phép phải có lãi.
>
Các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiềm
soát của công ty phải cam kết năm giữ ít nhát 5 0 % số cố phiếu do mình sờ hữu
trong thời gian 3 năm, kể từ khi niêm yết, không tính số cổ phiếu thuộc sờ hữu
Định Thị Linh
3
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
Nhà nước, do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Quy định này không áp dụng
với các công ty đã niêm yết theo quy định trước đây.
>
Tối thiếu 2 0 % vốn cố phần của công ty do ít nhất 50 cô đông ngoài tô
chức phát hành nắm giữ. Đ ố i với công ty có vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng trợ lên
thì tỷ lệ này tối thiểu là 1 5 % vốn cổ phần.
N h ư vậy, CTCPNY là gì? về khái niệm này, theo sàn giao dịch Chứng
khoán Luân Đôn định nghĩa: " D N N Y là công ty được phép niêm yết chính
thức co phiếu của nó trên sàn giao dịch chứng khoán Luân Đôn". Trang đầu
tư tài chính Luân Đôn Malanta lại viết: " D N N Y là công ty m à chứng khoán
của nó được niêm yết trên TTCK".MỘt số khái niệm khác như sau:
Một công ty đã có được hợp đồng với sở giao dịch chứng khoán, m à theo
đó cổ phiếu của công ty này đã được quyền niêm yết trên thị trượng tài chính
thì gọi là công ty niêm yết.
www,promtheas.com/glassary.php
D N N Y là công ty cô phần m à trong đó số chứng khoán cùa nó có ít nhất Ì
loại được phép cho giao dịch trên TTCK.
www. newpoland.com/financepolglasary, him
D N N Y là những công ty có đủ điều kiện đế đưa cổ phiếu ra giao dịch trên
TTCK. (Công ty chứng khoán Sài G ò n - H S C - H C M Securities Corparation).
N h ư vậy, các khái niệm trên đều thống nhất ợ chỗ :
- D N N Y là các công ty cổ phần
- D N N Y phải là công ty có ít nhất một loại chứng khoán cùa mình được
niêm yết chính thức trên sàn Giao dịch chứng khoán.
Đây cũng là hai điểm khái quát của một DNNY. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
luật pháp mỗi nước m à yêu câu về tiêu chuân v ớ i một doanh nghiệp được
niêm yết chính thức trên sàn giao dịch chứng khoán sẽ khác nhau. Ớ Việt
Nam, sau khi Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành nới lỏng điều kiện về vốn
của công ty cô phần đê được niêm yêt tôi thiêu là 5 tỷ V N Đ thay cho mức cũ
Định Thị Linh
4
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
là 10 tỷ V N Đ thì trong bản dự thảo nghị định thi hành một số điều của Luật
chứng khoán 2006 đã nâng mức này lên 50 tỷ V N Đ . Cụ thể, Điều 11 trong dự
thảo đưa ra điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở G D C K là: " Công ty cổ phần
có vốn điều lệ đã góp tại thới điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ V N Đ trớ lên,
tính theo giá trị trên số kế toán". Nếu được thông qua thì mức mới này sẽ cao
gấp l o lần mức quy định hiện hành. Các điều kiện đi kèm để niêm yết cổ phiếu
là hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết cố phiếu phải
có lãi và không lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết. Ngoài ra, các D N đó
không có các khoản nợ chưa được dự phòng, phải công khai mọi khoản nợ đối
với thành viên hội đông quản trị, ban giám đốc, cố đông lớn và những ngưới có
liên quan, tòi thiêu có 2 0 % cố phiếu có quyền biếu quyết của công ty do ít nhất
100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chuyên nghiệp nắm giữ.
1.2. Vai trò của công ty niêm yết
- CTCPNY là nguồn cung cấp hàng hóa chủ yếu trên thị trướng chứng
khoán và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn đê kiêm lới.
- Quy m ô của thị trướng chứng khoán phụ thuộc vào số lượng CTCPNY
và giá trị cùa các chứng khoán lưu hành. K h i doanh nghiệp hoạt động tốt thì
giá của chứng khoán sẽ cao và ngược lại.
1.3. Đặc điểm cửa các
CTCPNY
Môi trướng thể chế cho hoạt động của các công ty đang niêm yết trên thị
trướng chứng khoán Việt Nam có hai điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, Việt Nam là nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trướng.
Thứ hai, hầu hết các công ty đang niêm yết trên thị trướng chứng khoán
Việt Nam có tiền thân là các công ty nhà nước, mặc dù đã được cố phần hoa
nhưng nhà nước vẫn có cô phần tại các công ty này. Điều này không khó hiểu
để thấy rằng Việt Nam có cấu trúc thể chế khác biệt v ớ i các nước phát triển
cũng như các nước đang phát triển khác. Ví dụ, trong thế giới của Modigliani
Định Thị Linh
5
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
và M i l l e r , thuế sẽ không có tác động đến quyết định cơ cấu vốn của các công
1
ty trong nền kinh tế chì huy. Bời vì, nhà nước vừa là chủ các công ty, các
ngân hàng và đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thuế.
M ộ t đặc điểm nữa rất dễ nhận thấy khi tham gia TTCK, đưa cố phiếu lên
niêm yết trên các Sờ giao dịch Chảng khoán và Trung tâm giao dịch chảng
khoán của các công ty cổ phần là phải đối mặt v ớ i nhiều cơ hội và thách thảc.
Trước hết là cơ hội đối với các CTCPNY này:
Thứ nhất: Quàng bá tên tuổi. So với các công ty cồ phần chưa niêm yết
và các doanh nghiệp khác, rõ ràng là các công ty này có lợi thê hơn rát nhiêu
trong việc quảng bá hình ảnh, tên tuồi của công ty mình. Hàng ngày, hàng giờ
trên các Sờ giao dịch Chảng khoán các thông tin về giá cổ phiếu, về phiên
giao dịch, ...được hàng triệu các nhà đầu tư quan tâm. N h ư vậy, dù ít hay
nhiều, tên tuổi của các công ty niêm yết vẫn được biết nhiều hơn. Hiện nay,
số lượng các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chảng khoán TP. H C M và
Trung tâm giao dịch Chảng khoán H à Nội chưa nhiều, chì khoảng 287 công
ty niêm yết (tính đến ngày 16/5/2008). Do đó, việc nhớ tên các công ty này
cũng không khó khăn đối với các nhà đầu tư. Việc quảng cáo hình ảnh của
công ty sẽ tăng khả năng thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, giúp công ty có điều
kiện mờ rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Thứ hai, Huy động vốn. Chính cơ hội thả nhất lại là tiền đề, là nguyên
nhân để các công ty niêm yết có được cơ hội thả hai, đó là huy động vốn. Các
CTCPNY bắt buộc phải công khai, minh bạch các thông tin trong báo cáo tài
chính, vỉ thế độ tin cậy về các chi số lợi nhuận được tăng cao hơn rất nhiều.
Các nhà đầu tư sẵn sàng tham gia trong kênh huy động vốn của các công ty
niêm yết này. Công khai và minh bạch khiên cho việc huy động vốn trở nên
thuận lợi và dễ dàng hơn.
1
Hai nhà kỉnh tế đoạt giãi thường Nobe]. là những người đặt nền móng đầu tiên cho lý thuyết tài chính doanh
nghiệp hiện đại.
Đinh Thị Lỉnh
6
Lớp: A2 - QTKD - K4Ỉ
Khoa luận tốt nghiệp
Thứ ba, Tiết kiệm Thuế. Đ ố i với các CTCPNY, trong 02 năm kể từ khi
đăng kí niêm yết cổ phiếu trên T T C K được giảm 5 0 % thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đây là một trong những ưu đãi của ủ y ban Chứng khoán Nhà nước.
Thứ tư, Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được công khai và
minh bạch . Đè hoạt động được trên T T C K và cũng là một ưu điểm của các
CTCPNY, là việc công khai và minh bạch mọi thông tin. Tất cả các công ty
tham gia niêm yết đều phải công khai tình hình tài chính của mình. Điều này
tạo nên một môi trưịng cạnh tranh lành mạnh. Công ty nào làm ăn hiệu quả
sẽ thu hút đầu tư, công ty nào thua lỗ sẽ bị đào thải theo quy luật kinh doanh
tất yếu. Do đó, khi tham gia vào TTCK, để tránh bị phá sàn, các CTCPNY
phải nỗ lực hoạt động hiệu quả.
Cùng với những cơ hội là những thách thức luôn đi theo m à các CTCPNY
phải đối mặt:
Thứ nhất: Các bảo cáo tài chinh phải được lập và nộp theo định kỳ. Đây
cũng chính là một áp lực lớn. Trong những năm gần đây, hiện tượng xin gia
hạn việc nộp BCTC không phái là hiếm trên TTCK.
Thứ hai, Chí phí công bố thông tin và chi phí niêm yết. Chi phí niêm yết
phụ thuộc vào vốn điều lệ của công ty.
STT
Tên phí
Định kỳ
Mức thu
thu
1
Niêm yết dưới l o tỳ
2
Niêm yêt 10 đèn dưới 50 tỷ
3
Niêm yêt từ 50 tỷ đèn dưới 100 tỷ
4
Niêm yêt từ 100 tỷ trở lên
5.000.000
Hàng năm
10.000.000
15.000.000
20.000.000
Nguồn: Quyết định số 184/QĐ-UBCK
ngày ì 7/3/2006
Thứ ba, dễ bị co đông lớn thâu tóm. Quyền hạn và tiếng nói của các cổ
đòng lớn trong các công ty cổ phần là rất lớn. Các cổ đông lớn này thưịng có
Đỉnh Thị Lình
7
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
xu hướng thôn tính và định đoạt việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Thứ tư, ban lãnh đạo công ty chịu nhiều áp lực. Việc công khai hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ gây rất nhiều áp lực cho ban lãnh
đạo. Nhất là trong trường hợp làm ăn thua lỗ, giá cổ phiếu giảm, T T C K sụt
giảm, hoạt động không hiệu quả. Á p lực từ các cổ đông, các nhà đầu tư là rát
lớn.
Như vữy, mặc dù còn nhiều thách thức nhưng những cơ hội m à T T C K mang
lại đã thu hút rất nhiều công ty xin giấy phép đăng kí được niêm yết. Có thể thấy
rằng số lượng các công ty niêm yết ngày càng tăng trên TTCK, hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển, tình trạng lỗ thữt lãi giả đã hạn chế đi rất nhiều, điều
này tạo niềm tin cho các cổ đông, các nhà đầu tư của doanh nghiệp.
2.Niêm yết cổ phiếu trên các Sở giao dịch C h ứ n g khoán của m ộ t số
nước
2.1. Sở giao dịch Chứng khoán Thái Lan
SGDCK Thái Lan (SÉT) là một tổ chức pháp nhân hoạt động với tư cách
không vì mục đích lợi nhuữn và chịu sự kiểm soát của U B C K Thái Lan
(SÉC). SGDCK Thái Lan đề ra các tiêu chí niêm yết chặt chẽ. Tuy nhiên chi
phí cho việc niêm yết ở đây được cho là thấp nhất so với chi phí ở bất kỳ thị
trường nào khác, đồng thời có những chính sách ưu đãi cho những cóng ty
xếp vào loại đặc biệt (đó là những công ty đầu tư vào các d ự án cơ sờ hạ tầng
và các công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản khi tham gia
vào thị trường tiến hành những hoạt động mang lại l ợ i ích cho KT-XH).
Ngoài ra, tùy thuộc lĩnh vực đầu tư của công ty niêm yết m à SGD có những
tiêu chí khác nhau, nhưng tất cả các công ty niêm yết trên SGD đều phải là
công ty T N H H đại chúng.
Các công ty xin niêm yết phải nộp hô sơ theo dõi quá trình hoạt động trong
vòng 3 năm. Đ ố i v ớ i công ty loại đặc biệt, ban quản lý công ty đó phải đủ khả
Định Thị Linh
s
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
năng và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đó. Các công ty niêm yêt chứng
khoán phải đáp ứng được các điều kiện: phải có vốn đăng ký tối thiêu là 60
triệu Baht (2,4 triệu USD), tổng số vốn ít nhất là 500.000.000 Baht (20 triệu
USD), ít nhất 600 cổ đông nhỏ sờ hữu ít nhất 3 0 % vốn đăng ký, làm ăn có lãi
ít nhất trong 3 năm gần đây. Yêu cầu về lợi nhuận ròng áp dụng cho các cóng
ty niêm yết như sau: L ợ i nhuận ròng sau thuế (áp dụng cho cả các hoạt động
tổng hớp) trong 3 năm liền phải đạt ít nhất 80 triệu Baht trong đó năm một tối
thiểu là 5 triệu Baht, năm 2 tối thiểu là 20 triệu, năm 3 là 30 triệu.
2.2. Sở giao dịch Chứng khoán Trung Quốc
Toàn bộ hoạt động chứng khoán ờ Trung Quốc tập trung vào 2 Sờ giao
dịch Chứng khoán là Thượng Hải và Thâm Quyến. SGDCK Thượng Hài
(SHSE) được thành lập ngày 10/12/1980 và Thâm Quyến là 3/7/1991. Cả hai
đều do chính quyền Nhà nước địa phương quản lý.
Một công ty niêm yết tại các SGDCK phải đảm bảo được các điều kiện
tiên quyết: Chuyển sang hình thức sờ hữu cổ phần. Ngoài ra các công ty phải
đáp ứng được một số điều kiện cụ thể do SGDCK đặt ra như : SGDCK
Thượng Hải quy định tiêu chuẩn chính đối với các công ty như sau: phải đãng
ký với cục quản lý Thương mại và Công nghiệp Thượng Hải, vốn tự có tương
đương 250.000 USD, ít nhất có 2 % trong tổng khối lượng cổ phiếu phát hành
phải được bán ra công chúng, công ty có ít nhất một thành viên của SHSE bào
lãnh. Đ ể được niêm yết tại SGDCK Thẩm Quyến, các công ty phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau: có tình hình tài chính và kết quà kinh doanh tốt, có tài sản
ròng không dưới 1.25 triệu USD, công ty có số lượng cổ đông tối thiểu 800
người, ít nhất 2 5 % tổng khối lượng phát hành ra công chúng.
Cổ phiếu phát hành trên SGDCK Trung Quốc có 4 loại: cổ phiếu A (bằng
N D T bán cho người bản xứ), cổ phiếu B (bằng ngoại tệ bán cho người nước
ngoài), cổ phiếu H (niêm yết tại thị trường Hông Kong) và cổ phiếu N (niêm
yết tại thị trường New York).
Định Thị Linh
9
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
3. Bài học k i n h nghiệm cho V i ệ t Nam
Thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK:
Thực tế trên thị trường cho thấy, T T C K có thế được hình thành tự phát
không do Nhà nước xây dựng nhưng đến một thời điếm nào đấy, các nước
đều thành lập cơ quan quản lý Nhà nước. Nước nào sớm thành lập cơ quan
quản lý Nhà nước thì thị trường phát triển tốt. Các cơ quan quản lý nhà nước
này thường là các cơ quan quản lý độc lập đặt dưới sự quản lý của Quốc hội
hoặc của Chính phủ.
Từng bước hoàn thiện SGDCK
Thành lập và đưa một SGDCK đi vào hoạt động không có nghĩa là ngay tụ
đầu đã có đầy đủ chức năng, nghiệp vụ như một SGDCK hoàn chỉnh m à tùy
thuộc vào điều kiện phát triển của tụng nước. Ban đầu có thể thành lập các
SGD ở quy m ô nhỏ cho phù họp với dung lượng thị trường trong điều kiện
hàng hóa chưa nhiều, công chúng tham gia chưa đông đảo, chưa có đù điều
kiện, cơ sờ vật chất, vốn hoạt động cũng như kinh nghiệm quản lý. Việc xây
dựng hai T T G D C K TP.HCM năm 2000 và nay đổi thành SGDCK TP.HCM
(2007) và đưa T T G D C K H à N ộ i đi vào hoạt động năm 2005 trong bước đi
đầu của T T C K V N là sự vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của T T C K thế giới
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Cho phép chứng khoán nước ngoài niêm yết trên SGDCK
Một vấn đề khác là cho phép chứng khoán nước ngoài niêm yết trẽn SGD.
Khi mới hoạt động, hầu hết các SGDCK Châu Á đều hạn chế, không cho
phép chứng khoán nước ngoài niêm yết trên SGDCK của mình. Tuy nhiên
các nước lại khuyến khích các công ty niêm yết trong nước niêm yết chứng
khoán trên các SGDCK nước ngoài. Chính sách này nhằm hạn chế sự tác
động bên ngoài vào T T C K và đồng thời nhằm tăng cường huy động vốn cho
nền kinh tế trong nước như trường hợp cùa Trung Quốc. Đ ế n một trình độ
phát triển nhất định. các giới hạn trên được dỡ bỏ dần. SGDCK các nước phát
Binh Thị Lỉnh
lo
Lớp: A2 - QTKD - K4Ỉ
- Xem thêm -