ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
TRẦN THỊ THỦY
CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM
GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
TRẦN THỊ THỦY
CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI
TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên Ngành: Quản trị Nhà nƣớc và Phòng, chống tham
nhũng
Mã số: 8380101.09
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ CÔNG GIAO
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Học viên
Trần Thị Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này ngoài sự nỗ lực, cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện của
các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Thầy giáo
PGS. TS. Vũ Công Giao người trực tiếp hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
toàn thể các thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, đồng
nghiệp cơ quan BHXH Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp Cao học Quản trị Nhà
nước và Phòng chống tham nhũng Khóa 1 - Khoa Luật Đại học quốc Gia Hà
Nội, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận
văn này không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý của quý thầy cô và những người quan tâm để luận được hoàn thiện
hơn./,
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trần Thị Thủy
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ... 8
1.1. Những vấn đề lý luận về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay ................................................8
1.2. Khung pháp luật hiện hành về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong Ngành bảo hiểm xã hội..........................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG KHAI, MINH BẠCH
VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY............................ 38
2.1. Khái quát về Ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam..................................................38
2.2. Thực trạng thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của Ngành Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam ....................................................................................................45
2.3. Thực trạng thực hiện trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành Bảo
hiểm Xã hội ở Việt Nam hiện nay..................................................................................61
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CÔNG
KHAI MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............ 69
3.1. Quan điểm tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
hoạt động của Ngành Bảo hiểm Xã hội ở Việt Nam hiện nay ....................................69
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong hoạt động của Ngành Bảo hiểm Xã hội ở Việt Nam hiện nay ..........................71
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
4
Bộ LĐ-TB&XH
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
5
Bộ TT&TT
Bộ Thông tin và Truyền thông
6
CNTT
Công nghệ thông tin
7
CSDL
Cơ sở dữ liệu
8
HĐND
Hội đồng Nhân dân
9
Luật PCTN
Luật Phòng chống tham nhũng
10
NLĐ
Người lao động
11
SDLĐ
Sử dụng lao động
12
TTHC
Thủ tục hành chính
13
Tổng LĐLĐ Việt Nam
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
14
UBND
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
stt Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1
Kết quả tiếp nhận giải quyết các chế độ BHXH,
BHYT thông qua giao dịch điện tử của toàn Ngành
BHXH trong giai đoạn 2016 -2019
2
Bảng 2
Kết quả tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ BHYT và liên
thông dữ liệu trên cổng thông tin giám định BHYT
của Ngành BHXH giai đoạn 2016 -2019
3
Bảng 3
Chỉ số và xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng CNTT
của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam
55
4
Bảng 4
Chỉ số và xếp hạng hạng mục Hạ tầng kỹ thuật
CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam
55
56
5
Bảng 5
Chỉ số và xếp hạng hạng mục Ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt
Nam
6
Bảng 6
Chỉ số và xếp hạng hạng mục Trang/Cổng thông tin
điện tử của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam
56
57
7
Bảng 7
Chỉ số và xếp hạng hạng mục Nguồn nhân lực cho
ứng dụng CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Việt Nam
8
Bảng 8
Số liệu tiếp công dân của BHXH Việt Nam giai đoạn
2017 -2019
63
63
Bảng 9
Số liệu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của BHXH Việt Nam giai đoạn 2017
– 2019
1
9
49
50
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là yêu cầu cơ bản trong
quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng. Công khai, minh bạch góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhà nước thông qua việc thu hút
sự tham gia tích cực và rộng rãi của công chúng vào quá trình, quản lý xã hội,
tăng cường đối thoại giữa nhà nước và công dân. Trong khi đó, trách nhiệm
giải trình tạo cơ sở giám sát liên tục hiệu quả hoạt động của các cơ quan, viên
chức nhà nước, bảo đảm rằng các cơ quan công quyền, viên chức nhà nước
phải thực thi đúng, đầy đủ các nhiệm vụ quyền hạn được giao trong việc cung
cấp dịch vụ công cho người dân.
Xác định được tầm quan trọng đó, thời gian qua, Ngành BHXH Việt
Nam đã triển khai nhiều giải pháp quyết liệt để thực hiện có hiệu quả mục tiêu
công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành, tiến
tới xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp và hiện đại theo mô hình
Chính phủ điện tử.
Trong những giải pháp đó, phải kể đến nỗ lực của Ngành với việc thực
hiện cải cách TTHC, thực hiện hàng loạt các biện pháp cụ thể, thiết thực như
tập trung rà soát, cắt giảm các TTHC nhất là những TTHC liên quan tới người
dân, doanh nghiệp, đồng thời công khai, minh bạch tất cả các TTHC trên các
phương tiện thông tin của Ngành và niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH các
cấp; duy trì và cập nhật CSDL quốc gia về TTHC. Song song với cải cách
TTHC việc ứng dụng CNTT vào hoạt động nghiệp vụ cũng như hoạt động
quản lý cũng được Ngành BHXH đặc biệt quan tâm và thực hiện quyết liệt cụ
thể: Triển khai thực hiện giao dịch điện tử toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
nghiệp vụ; đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm nghiệp vụ, tin học hóa toàn
2
diện hoạt động nghiệp vụ của Ngành, thống nhất từ Trung ương đến địa phương
nhằm công khai, minh bạch hoạt động của Ngành BHXH trên môi trường mạng.
Tuy nhiên, do thời gian triển khai thực hiện các giải pháp còn chưa dài
nên chưa đánh giá được một cách toàn diện tác dụng, hiệu quả của những biện
pháp nêu trên với quá trình tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngành
BHXH. Điều này đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu chuyên sâu để xác
định những kết quả và hạn chế, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm thực
hiện tốt hơn nữa công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
Là một cán bộ đang công tác trong Ngành BHXH, từ thực tế nêu trên,
học viên quyết định chọn đề tài “Công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình trong hoạt động của Ngành Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”
để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học của mình, với mong muốn góp phần
khỏa lấp khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề này ở nước ta.
2. Tình hình nghiên về vấn đề này ở nƣớc ta
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc thực hiện công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình, từ trước đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này được công bố ở Việt Nam, trong đó có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu
biểu như:
- Đề tài cấp Bộ “Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng - thực trạng và
giải pháp” năm 2010 do Hoàng Thái Dương - Phó Cục trưởng Cục Chống
tham nhũng, Thanh tra Ch nh phủ làm Chủ nhiệm.
- Bài viết Bàn về chuyện công khai và minh bạch ở Việt Nam, của Đặng
Hùng Võ, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 03/2015.
3
- Bài viết Công khai, minh bạch trong tiếp cận thông tin đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính hiện nay, của Phạm Mạnh Hùng đăng trên Tạp chí Tổ
chức nhà nước điện tử ngày 30/6/2017.
- Bài viết Những tác động tích cực nhìn từ góc độ công khai minh bạch
trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước, của Lê Minh Nam đăng trên Trang
Thông tin điện tử Tổng kiểm toán Nhà nước, ngày 09/05/2011.
- Bài viết Kinh nghiệm quốc tế về công khai, minh bạch tài sản thu nhập
của cán bộ, công chức, của Nguyễn Hà Thanh đăng trên trang Thông tin điện
tử tổng hợp Ban Nội ch nh Trung ương, ngày 28/9/2016.
-Bài viết Lý luận cơ bản về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng của Đặng Minh
Tuấn, trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng trên thế giới và
ở Việt Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Nguyễn Phương Vy, Xung đột pháp luật giữa công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình và quyền bí mật thông tin ở Việt Nam, trong
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng trên thế giới và ở Việt
Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Trương Hồ Hải và Đặng Việt Đạt (2019), Mối quan hệ
giữa công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước
và quyền tiếp cận công lý của công dân ở Việt Nam, trong Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà
nước và phòng, chống tham nhũng trên thế giới và ở Việt Nam" do Khoa Luật
ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Phan Văn Trưởng - Vũ Công Giao, Công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình trong pháp luật hiện hành của Việt Nam, trong Kỷ
4
yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng trên thế giới và ở Việt Nam"
do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Nguyễn Thị Minh Hà - Hà Thị Hằng, Pháp luật về công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ ở Việt Nam
hiện nay, trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng trên thế
giới và ở Việt Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại
Hà Nội.
- Bài viết của Ngô Thu Hà, Kết quả đánh giá ban đầu việc thực hiện luật
tiếp cận thông tin ở Việt Nam, trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước và phòng, chống
tham nhũng trên thế giới và ở Việt Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức
ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến một lượng kiến thức,
thông tin lớn liên quan đến đề tài, là nguồn tài liệu tham khảo quý cho học viên
trong khi thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, các công trình nêu trên đều chưa đề cập trực tiếp đến việc
thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của
Ngành BHXH, vì vậy đề tài này vẫn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đ ch của luận văn là phân t ch làm rõ những vấn đề lý luận, pháp
lý và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy sự công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Để đạt được mục đ ch nghiên cứu nêu trên, luận văn cần giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và khung pháp luật hiện hành liên
quan đến thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành BHXH ở Việt Nam;
- Phân t ch, đánh giá thực trạng bảo đảm công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở nước ta, xác định những
kết quả và hạn chế và phân t ch nguyên nhân;
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp thúc đẩy công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện công khai, minh
bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam
hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, do đặc thù là một Ngành thực hiện chính sách nên vấn đề
công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động Ngành BHXH ở
Việt Nam chủ yếu chỉ liên quan đến các quy định về chính sách, chế độ
BHXH, BHYT và quản lý Quỹ BHXH, BHYT.
Vì vậy trong luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề công
khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong Ngành BHXH ở Việt Nam gắn
với các nội dung cụ thể sau đây: Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của đối tượng
tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT; quy trình TTHC, quy trình giải
quyết công việc, hồ sơ đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT và đề nghị giải
quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT; việc thực hiện chính sách, pháp luật
và quản lý quỹ BHXH, BHYT.
6
Về không gian, luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam, không
mở rộng sang các Ngành khác và ở quốc gia khác.
Về thời gian, luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam trong
khoảng 5 năm gần đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở để phân
tích, đánh giá.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh được sử dụng trong tất
cả các chương của luận văn để nghiên cứu, đánh giá quá trình hình thành, phát
triển cũng như việc tổ chức thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam trong
khoảng 5 năm gần đây.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng để thu thập thêm dữ liệu và
kiểm nghiệm kết quả phân t ch, đánh giá, cũng như những đề xuất ở các
chương 2 và 3 của luận văn. Các chuyên gia được tham vấn bao gồm một số
lãnh đạo và chuyên viên của Ngành BHXH Việt Nam nơi tác giả đang làm
việc. Việc tham vấn được thực hiện một cách không chính thức qua trao đổi,
trò chuyện tại nơi làm việc và ở một số cuộc họp chuyên môn, toạ đàm, hội thảo
của Ngành BHXH được tổ chức trong thời gian học viên viết luận văn này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần củng cố cơ sở lý luận về công khai, minh bạch và
7
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay;
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ngành
BHXH ở Việt Nam trong việc hoàn thiện và tăng cường thực hiện công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH, khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua.
Đồng thời, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn liên quan đến công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung cũng như
của các cơ sở học thuật nói riêng.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện công khai minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
8
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI, MINH
BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Những vấn đề lý luận về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Khái niệm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm công khai trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội
Công khai (tiếng Anh: “Openness”), theo Đại từ điển Tiếng Việt do
Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh ấn hành, được hiểu là “Không giấu diếm bí mật mà cho mọi người cùng
biết” [50, tr.346]. Trong khoa học pháp lý Việt Nam, công khai được hiểu là:
“… mọi hoạt động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng làm cho mọi người dân có thể tiếp
cận được các quyết định của nhà nước một cách dễ dàng” [27].
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 (sửa đổi
bổ sung năm 2007 và 2012) và khoản 4 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng
năm 2018, công khai được hiểu là: “… việc cơ quan tổ chức, đơn vị công bố,
cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động về nội dung nhất định”.
Từ những phân tích trên, có thể xác định, công khai trong hoạt động của
Ngành BHXH là việc công chức, viên chức có trách nhiệm công bố, cung cấp
thông tin chính thức, kịp thời trước người tham gia và thụ hưởng chính sách
BHXH, BHYT các điều kiện tham gia, thụ hưởng chính sách; quyền và nghĩa
vụ của người tham gia, thụ hưởng; quy trình TTHC, quy trình giải quyết công
9
việc, thành phần hồ sơ đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT và đề nghị giải
quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT; tình hình quản lý quỹ BHXH, BHYT.
1.1.1.2. Khái niệm minh bạch trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội
Minh bạch (tiếng Anh: Transparency”) là một khái niệm khá trừu tượng,
vì vậy, để đo lường tính minh bạch của một công việc là hết sức khó khăn.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ấn hành thì “minh bạch là “sáng rõ, rành
mạch” [50, tr.1037 ].
Minh bạch trong quản trị công có nghĩa là khi các cơ quan, công chức
nhà nước đưa ra các quyết định và quá trình thực hiện các quyết định phải
công khai để công chúng biết, ngoại trừ các trường hợp cần giữ bí mật vì an
ninh quốc gia hay để bảo đảm tính hiệu quả của hoạt động quản lý. Ví dụ, khi
các cơ quan, công chức đưa ra quyết định thực hiện một ch nh sách nào đó
phải công khai quá trình thực hiện các quyết định, bao gồm tất cả các khâu từ
hoạch định chính sách, xây dựng chính sách, ban hành chính sách trên các
phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, tiếp cận và giám sát.
Trong thực tế, nhiều người thường hiểu minh bạch đồng nghĩa với công
khai. Tuy nhiên, cần thấy rằng công khai là nền tảng của minh bạch nhưng
không hoàn toàn đồng nghĩa với minh bạch. Điều đó là bởi trong thực tế, đặc
biệt là trong hoạt động quản lý nhà nước, nhiều khi có sự công khai nhưng
thiếu minh bạch. Ở đây, minh bạch có những đòi hỏi cao hơn công khai. Sự
công khai đơn thuần chỉ là việc công bố đầy đủ thông tin để mọi người có thể
tiếp cận, kiểm chứng và giám sát. Trong khi đó, khái niệm minh bạch đòi hỏi
phải bảo đảm cả cơ hội, t nh bình đẳng trong tiếp cận thông tin, tính tin cậy,
nhất quán của thông tin, tính dự toán trước được và sự cởi mở của cơ quan
cung cấp thông tin.
10
Minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước không những phải công
khai mà còn phải trong sáng, không khuất tất, không nhũng nhiễu, gây khó
khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. Nói cách khác, minh bạch là đảm
bảo sự rõ ràng, không chỉ đáp ứng được tính công khai (tức là sự sẵn sàng chia
sẻ thông tin) mà còn đảm bảo khả năng tiếp cận được thông tin, sẵn sàng tham
gia trao đổi một cách thẳng thắn, trung thực về quá trình ban hành các chính
sách và quyết định. Nếu không minh bạch sẽ dẫn đến sự tùy tiện và quan liêu,
tham nhũng. Vì vậy minh bạch cũng ch nh là nhằm đảm bảo dân chủ trong xã
hội, đây là quyền của người dân trong tham gia quản lý tổ chức, nhà nước.
Minh bạch là yếu tố thiết yếu để xây dựng một nền hành ch nh cởi mở, có
trách nhiệm, và là một trong những giải pháp cơ bản để ngăn chặn nạn tham
nhũng, quan liêu.
Xét về bản chất, có thể nêu 03 cách tiếp cận chính về minh bạch như sau
[48, tr.07]:
Thứ nhất, minh bạch là một giá trị hoặc quy tắc xử sự để phòng, chống
tham nhũng. Ở phương diện này, minh bạch có được khi người dân có thông
tin, đảm bảo công khai trong ban hành chính sách. Minh bạch đòi hỏi phải có
trách nhiệm giải trình của Nhà nước, và vì thế minh bạch phải được thể chế
hóa thành hệ thống các quy tắc pháp luật [48, tr.07];
Thứ hai, minh bạch là phương thức quản trị mở. Cách tiếp cận này chú
trọng đến quy trình quản lý hay quản trị. Ở đây, minh bạch chính là việc tiếp
cận và sử dụng dễ dàng các thông tin của các cơ quan nhà nước và tổ chức
khác. Quản trị càng mở và dễ dàng, thông tin càng dễ tiếp cận thì tính minh
bạch càng cao. Khác với cách tiếp cận thứ nhất coi việc ban hành chính sách là
một thành tố của minh bạch thì theo cách tiếp cận này, ban hành chính sách mở
có nghĩa tương đương với minh bạch [48, tr.07];
11
Thứ ba, minh bạch là một vấn đề có tính phức hợp liên quan đến tất cả
các vấn đề của quản trị công, từ chủ thể có quyền ra quyết định cho đến quy
trình ban hành chính sách. Minh bạch gắn liền với việc thiết kế chính sách, là
một phần của chính sách tốt. Vì thế, thông qua việc phân t ch, đánh giá ch nh
sách, các nhà hoạch định chính sách có thể góp phần thúc đẩy sự minh bạch
[48, tr.07].
Từ những phân tích ở trên, có thể xem minh bạch trong hoạt động của
Ngành BHXH là việc công chức, viên chức thuộc Ngành BHXH công khai rõ
ràng, rành mạch và kịp thời những thông tin về chính sách, điều kiện tham gia,
thụ hưởng, trình tự thủ tục giải quyết công việc theo phương thức dễ tiếp cận
để công chúng có thể theo dõi, giám sát và thực hiện các quyền và nghĩa vụ về
BHXH, BHYT của mình.
1.1.1.3. Khái niệm trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành
bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm giải trình là thuật ngữ được dịch ra tiếng Việt từ thuật ngữ
“Accountability” trong tiếng Anh, nghĩa là một bên (cá nhân, tổ chức) và các
hoạt động của cá nhân, tổ chức đó chịu sự giám sát, chỉ đạo hoặc bị yêu cầu
phải cung cấp thông tin hoặc biện minh cho các hoạt động của mình. OEDC
định nghĩa trách nhiệm giải trình là trách nhiệm và nghĩa vụ của chính quyền
trong việc thông tin với các công dân về các quyết định ban hành, cũng như
chịu trách nhiệm về các hoạt động và thực thi quyền lực của chính quyền và
viên chức nhà nước [44].
Dưới góc độ quản trị công, World Bank đã đưa ra một giải th ch sâu hơn
về bản chất cho thuật ngữ này, theo đó “Trách nhiệm giải trình là để đảm bảo
các hành động và các quyết định của các quan chức chính quyền phải chịu sự
giám sát để chắc chắn rằng các hoạt động của chính quyền phù hợp với những
tuyên bố của họ về các mục tiêu đề ra, đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng có
12
lợi ích từ các hoạt động này và để quản lý tốt hơn” [44]. Word Bank cũng chỉ
ra rằng, trách nhiệm giải trình được cấu thành bởi hai thành tố: khả năng đáp
ứng (answerability) và khả năng thực thi (enforcement). Theo đó, khả năng
đáp ứng đề cập đến nghĩa vụ của chính quyền, cơ quan chức năng và người có
thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin về các quyết định, hành động và biện
minh trước công chúng và các tổ chức về hoạt động của mình. Còn khả năng
thực thi có nghĩa là các cơ quan có trách nhiệm giải trình có thể bị xử phạt
hoặc bị buộc phải khắc phục thiệt hại nếu vi phạm trách nhiệm này [ 44].
Như vậy, trách nhiệm giải trình là một tiêu chuẩn, một trụ cột quan trọng
trong quản trị công, bởi lẽ nó giúp đánh giá t nh hiệu quả của cơ quan công
quyền và các công chức, nhằm đảm bảo rằng họ đang thực hiện đúng và đầy
đủ chức năng được giao phó, qua đó gìn giữ niềm tin của công chúng vào chính
quyền và đáp ứng nhu cầu các cộng đồng mà chính quyền đó đang phục vụ.
Trong khuôn khổ hoạt động quản trị công thì trách nhiệm giải trình được
hiểu là trách nhiệm của cơ quan công quyền. Cơ quan công quyền khi đã nhận
quyền lực từ nhân dân và đặt ra mục tiêu thực thi quyền lực vì nhân dân thì
phải có nghĩa vụ trả lời, lý giải và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trước nhân dân. Như vậy, trong quản trị công, trách nhiệm giải trình trước hết
là việc cơ quan nhà nước cung cấp, giải thích làm rõ các thông tin về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nhân dân và chịu trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn đó. [01]
Nhìn chung, trách nhiệm giải trình bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan
đến nghĩa vụ của Ngành BHXH, của công chức, viên chức. Khái niệm này thể
hiện theo hai hướng: Trách nhiệm của cấp dưới đối với cấp trên (trách nhiệm
trong nội bộ) là trách nhiệm của các cơ quan BHXH địa phương với BHXH
Việt Nam, trách nhiệm của BHXH Việt Nam với Quốc hội, Chính phủ,Hội
đồng quản lý BHXH, các Bộ được giao chức năng quản lý Nhà nước về
13
BHXH, BHYT và trách nhiệm của công chức, viên chức trong Ngành BHXH
với Lãnh đạo cấp trên; trách nhiệm của Ngành BHXH với xã hội (trách nhiệm
ra bên ngoài hay trách nhiệm hướng xuống dưới) các cơ quan nhà nước phải
giải trình về những tác động từ những quyết định mà họ đưa ra. Ngành BHXH
có trách nhiệm giải trình đối với cơ quan cấp trên, Quốc hội, HĐND khu vực
tư nhân, các tổ chức xã hội, công chúng và các bên liên quan đến các quy định
đó. Trách nhiệm giải trình không thể thực hiện nếu thiếu tính minh bạch và hệ
thống các quy định pháp luật đầy đủ và chính xác.
Từ những phân tích ở trên, có thể xem trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành BHXH là việc, công chức, viên chức thuộc Ngành BHXH phải
thông báo, cung cấp thông tin và giải thích làm rõ những vấn đề liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà họ được giao với người dân, cơ quan
nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp để bảo đảm tính công khai, minh bạch, qua
đó giúp các chủ thể đã nêu có thể theo dõi, giám sát các hoạt động của mình
phù hợp với quy định pháp luật.
1.1.2. Nội hàm của công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
1.1.2.1. Nội hàm của công khai, minh bạch trong Ngành bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam
Về mặt hình thức, nội hàm của công khai, minh bạch trong Ngành bảo hiểm
xã hội ở Việt Nam cũng ch nh là nội hàm của công khai, minh bạch nói chung.
Thực tế cho thấy, sự công khai có thể được tiếp cận từ nhiều phương
diện khác nhau, song chủ yếu được hiểu thông qua việc công bố những thông
tin, dữ liệu cần thiết về một hoạt động nhất định. Tiêu ch đánh giá sự công
khai đơn thuần chỉ là tính sẵn có của những thông tin, dữ liệu đó.
Trong khi đó, sự minh bạch là biểu hiện về mặt chất lượng của sự công
khai. Nó cho phép những người quan tâm nhìn thấu qua và có thể kiểm tra,
- Xem thêm -